intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của khoáng chất đối với cơ thể con người

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

105
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoáng chất là những chất cấu tạo nên lớp vỏ trái đất. Tất cả chúng tồn tại ở thể rắn, một số ít tồn tại ở dạng lỏng như thủy ngân. Từ thể rắn, tùy theo đặc tính hóa học của từng loại mà nhiệt độ làm tan chảy chúng cũng khác nhau. Bài viết sẽ tìm hiểu về các loại khoáng chất và tác dụng của nó đối với cơ thể của con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của khoáng chất đối với cơ thể con người

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vai trò của khoáng chất đối với cơ thể con người<br /> n Nguyễn Kim Đường<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề các chức năng của cơ thể; Giữ thăng bằng các thể dịch<br /> Khoáng chất là những chất cấu tạo nên lỏng trong cơ thể.<br /> lớp vỏ trái đất. Tất cả chúng tồn tại ở thể rắn, Đối với những người tuổi cao nên giữ mức tiêu thụ<br /> một số ít tồn tại ở dạng lỏng như thủy ngân. hàng ngày 7 khoáng như sau: Calci (Ca): 800mg; Phospho<br /> Từ thể rắn, tùy theo đặc tính hóa học của (P): 800 mg ; Magnesium (Mg): 350 mg; Sắt (Fe): 10mg;<br /> từng loại mà nhiệt độ làm tan chảy chúng Kẽm (Zn): 15mg; Iod (I): 150 mcg; Selen (Se): 70mcg.<br /> cũng khác nhau. Cách tốt nhất để có một lượng vừa phải các khoáng<br /> Khoáng chứa trong chúng các nguyên tố cần thiết là cân đối bữa ăn với nhiều loại thực phẩm có<br /> hóa học ngoài cacbon, hydro, ôxy và nitơ, vì đầy đủ chất dinh dưỡng.<br /> vậy chúng còn được gọi là các chất vô cơ. Vì vậy nếu để cơ thể bị thiếu khoáng thì có thể gây<br /> Khoáng chất cần thiết cho sự tồn tại và phát ra một số bệnh như: Gia tăng khả năng mắc các bệnh<br /> triển bình thường của cơ thể. Các khoáng giữ cảm cúm, nhiễm trùng; Cao huyết áp; Trầm cảm, lo âu;<br /> vai trò quan trọng trong cấu trúc cơ thể như Không tăng trưởng hoặc xương yếu; Đau nhức bắp thịt,<br /> xương, hồng cầu, hemoglobin. Chúng giữ khớp xương; Rối loạn tiêu hóa như ợ chua, táo bón,<br /> cân bằng điện giải cho cơ thể, tham gia vào buồn nôn.<br /> các phản ứng trao đổi chất… Vai trò chung Tất cả các loại tế bào và dung dịch chất lỏng trong<br /> của các khoáng là: Cần cho sự tăng trưởng cơ thể đều chứa một lượng khoáng chất nhiều ít khác<br /> và sự vững chắc của xương; Điều hòa hệ nhau. Nói chung, khoáng có vai trò quan trọng duy trì<br /> thống tim mạch, tiêu hóa và các phản ứng tốt tình trạng tinh thần cũng như thể chất của cơ thể.<br /> hóa học; Để làm chất xúc tác chế biến diếu Cơ thể có thể tự tổng hợp được protein, một số vi-<br /> tố (enzyme); Là thành phần của chất đạm, tamin… nhưng không thể tổng hợp được khoáng chất<br /> chất béo trong các mô, tế bào; Có tác dụng nào. Vì vậy, chúng cần phải được cung cấp đầy đủ từ<br /> phối hợp với các sinh tố, kích thích tố trong thức ăn mà ta tiêu thụ mỗi ngày.<br /> <br /> SỐ 9/2017<br /> Tạp chí<br /> [27]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> 2. Phân loại thiếu K thì K dự trữ được lấy ra để sử dụng. Muối K<br /> Căn cứ theo nhu cầu của cơ thể, khoáng thường có trong thức ăn thực vật. Hàm lượng K có cao<br /> chất được chia ra làm hai nhóm: nhất là trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô xương.<br /> - Khoáng đa lượng (macromineral) là K được đưa và cơ thể khoảng 2-3g/ngày chủ yếu theo<br /> những chất khoáng mà cơ thể cần đến với thức ăn.<br /> lượng khá lớn, mỗi ngày có thể trên 250mg, Trong khoai tây và thức ăn thực vật có nhiều K.<br /> đó là calci, phospho, sulfur, magnesium (Ca, Lượng K trong máu giảm đi là do tác dụng của thuốc.<br /> Cl, Mg, P) và ba chất điện phân natri, chlor K mà thải nhiều theo nước tiểu sẽ gây rối loạn các<br /> và kali (Na, Cl, K). chức năng sinh lý của cơ tim. K có chức năng làm tăng<br /> - Khoáng vi lượng (microminerals), là hưng phấn của hệ thần kinh và hoạt động của nhiều<br /> những chất khoáng mà cơ thể cần đến với hệ men.<br /> lượng rất nhỏ (ít), mỗi ngày chỉ cần dưới Trong cơ thể, K giúp điều hòa cân bằng nước và<br /> 20mg, như là sắt, đồng, bạc, kẽm, crôm, điện giải, giúp duy trì hoạt động sinh lý bình thường,<br /> magan, selen, cobalt, fluor, silic, molybden, đặc biệt là hệ tim mạch, cơ bắp, tiêu hóa, tiết niệu,<br /> boron (Co, Cu, F, I, Fe, Mn, Mo, Se, và giúp cơ co lại, góp phần vào sự hoạt động bình thường<br /> Zn)… của dây thần kinh. K giúp chuyển dưỡng chất đến tế<br /> 3. Các khoáng chất và vai trò của chúng bào và lấy đi chất thải của chúng, kiểm soát sự sản<br /> Trong cơ thể có trên 60 loại khoáng chất xuất hormon insullin, kiểm soát đường trong máu,<br /> nhưng chỉ có 20 loại được xem là cần thiết. kiểm soát lượng nước trong tế bào, làm giảm mệt mỏi,<br /> Vai trò cụ thể và triệu chứng thiếu hụt của ổn định huyết áp, kích hoạt các enzyme, kiểm soát sự<br /> từng loại khoáng chất này trong cơ thể người tạo ra năng lượng trong cơ thể, tăng oxy tới não, giúp<br /> như sau: giảm trầm cảm, hỗ trợ hệ tiêu hóa loại bỏ chất thải.<br /> 3.1. Natri (Na) Mặt khác, K cũng giúp ích cho cơ thể sản xuất ra pro-<br /> Natri là kim loại kiềm có rất nhiều và giữ tein từ các axit amin và biến đổi glucose thành gluco-<br /> vai trò quan trọng trong cơ thể. Natri tồn tại gen (polysaccharide dự trữ chính của cơ thể) - nguồn<br /> trong cơ thể chủ yếu dưới dạng hòa hợp với năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể.<br /> clorua, bicacbonat và photphat, một phần kết Do K rất cần trong việc chuyển đường từ máu vào<br /> hợp với axit hữu cơ và protein. Na còn tồn dự trữ ở các mô cơ và gan, nên thiếu K sẽ khiến cơ<br /> tại ở các gian bào và ở các dịch thể như: không sử dụng được glycogen dự trữ để tạo năng<br /> máu, bạch huyết… lượng vận động, dẫn đến mệt mỏi và yếu cơ, đây là<br /> Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dấu hiệu đầu tiên của thiếu K. Những dấu hiệu thiếu<br /> dưới dạng muối NaCl. Thường mỗi người K khác là: nôn mửa, tiêu chảy, các cơ bị yếu, tụt huyết<br /> trưởng thành thì cần khoảng 4-5g/ngày áp, thường khát nước, sình bụng, giảm tập trung, dễ<br /> tương ứng với 10-12,5g muối ăn được đưa cáu gắt, tê chân, chuột rút, chậm phản xạ, mụn trứng<br /> vào cơ thể.<br /> Đưa nhiều muối Na vào cơ thể là không<br /> có lợi. Ở trẻ em, trong trường hợp này thân<br /> nhiệt bị tăng lên cao, còn gọi là sốt muối. Na<br /> được thải ra ngoài theo nước tiểu. Na thải ra<br /> theo đường mồ hôi không nhiều. Tuy nhiên,<br /> khi nhiệt độ của môi trường tăng lên cao thì<br /> lượng Na sẽ mất đi theo mồ hôi là rất lớn, vì<br /> vậy cần bổ sung lượng muối cần thiết.<br /> 3.2. Kali (K)<br /> Kali trong máu bình thường có nồng độ<br /> 3,5-5mmol/l. Trong cơ thể, K tồn tại chủ yếu<br /> trong các bào và dưới dạng muối clorua và<br /> bicacbonat. Cơ là kho dự trữ K, khi thức ăn<br /> <br /> [28]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 9/2017<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> Một số loại thức ăn giàu Kali<br /> Thực phẩm Đơn vị Số lượng (mg) Thực phẩm Đơn vị Số lượng (mg)<br /> Đu đủ Miếng 360g 796 Mè 100g ăn được 508<br /> Chuối 1 quả 235 Lá lốt 100g ăn được 596<br /> Cam 1 quả 360g 270 Rau lang 100g ăn được 498<br /> Dưa hấu Miếng 250g 270 Rau dền 100g ăn được 476<br /> Lê Trái 250g 196 Rau ngót 100g ăn được 457<br /> Đậu xanh 100g ăn được 1132 Khoai tây 100g ăn được 396<br /> (Theo Bảng thành phần thức ăn Việt Nam)<br /> <br /> cá, khô da, thay đổi tính tình, rối loạn nhịp tim… tim ổn định, duy trì hoạt động của hệ miễn<br /> Nhu cầu K của trẻ 0-5 tháng tuổi: 500 mg/ngày; 5- dịch, giảm nguy cơ loãng xương. 99% Ca<br /> 11 tháng tuổi: 700 mg/ngày; 1 tuổi: 1000 mg/ngày; 2- được lưu giữ ở xương, răng. 1% Ca được hấp<br /> 5 tuổi: 1400 mg/ngày; 6-9 tuổi: 1600 mg/ngày; 10-18 thụ vào máu giúp cơ co duỗi, làm máu đông<br /> tuổi: 2000 mg/ngày; trên 18 tuổi: 2000 mg/ngày; Vận và truyền tín hiệu thần kinh.<br /> động viên: 3000-4000 mg/ngày (vận động nhiều, ra Ca có vai trò quan trọng trong cấu tạo của<br /> nhiều mồ hôi, mất nước nhiều, cần bổ sung 3-4g K để hệ xương, rất quan trọng trong quá trình đông<br /> giúp cơ thể cân bằng điện giải). máu và trong hoạt động của hệ cơ và hệ thần<br /> Ca chiếm khoảng 2% khối lượng của cơ thể. Ca và kinh nói chung. Ca tồn tại trong cơ thể chủ<br /> P chiếm khoảng 65-70% toàn bộ các chất khoáng của yếu là dưới dạng muối cacbonat (CaCO3) và<br /> cơ thể. Hàm lượng Ca của cơ thể tăng theo độ tuổi. Ca photphat [Ca3(PO4)2], một phần nhỏ dưới<br /> có ảnh hưởng đến nhiều phản ứng của các men trong dạng kết hợp với protein.<br /> cơ thể. Một người lớn cần khoảng 0,6-0,8g<br /> 3.3. Canxi (Ca) Ca/ngày. Tuy vậy, lượng Ca có trong thức ăn<br /> Ca đặc biệt có nhiều trong sữa, pho mát, sữa chua. phải lớn hơn nhiều, vì các muối Ca là rất khó<br /> Cho tới tuổi 20, xương có thể hấp thụ và dự trữ Ca cần hấp thu qua đường ruột. Do vậy, mỗi ngày<br /> thiết cho sự tăng trưởng cơ thể và duy trì các chức trong thức ăn cần phải có khoảng 3-4g Ca.<br /> năng khác. Sau đó thì cơ thể dùng nhiều Ca hơn để Đối với phụ nữ trong thời gian mang thai thì<br /> xương cứng chắc. Do đó, nếu ta không hấp thụ đầy đủ nhu cầu cho thai là rất lớn, vì Ca sẽ tham gia<br /> Ca, xương sẽ bị rỗng loãng, dễ gãy cũng như rụng vào cấu tạo của xương. Để Ca có thể tham gia<br /> răng. Ca giúp tăng tối đa tỷ trọng xương, giúp nhịp vào cấu tạo của hệ xương thì cần phải có đủ<br /> một lượng photpho nhất định, vì vậy tỷ lệ tối<br /> ưu của Ca và P là 1:1,5. Tỷ lệ này có ở trong<br /> sữa. Ca thường có trong các loại rau (rau<br /> muống, mồng tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng<br /> hàm lượng không cao. Các loại thức ăn thủy<br /> sản có nhiều Ca hơn.<br /> Theo WHO, nhu cầu Ca của trẻ em 0-1<br /> tuổi: 400-600 mg/ngày; 1-10 tuổi: 800<br /> mg/ngày; 11-24 tuổi: 1200 mg/ngày; 24-50<br /> tuổi: 800-1000 mg/ngày; Phụ nữ có thai,<br /> người cao tuổi cần 1200-1500 mg/ngày.<br /> Thiếu Ca gây ra khoảng 147 loại bệnh<br /> khác nhau, một số triệu chứng thiếu hụt Ca<br /> chủ yếu là: mất ngủ, chuột rút, đau và viêm<br /> <br /> SỐ 9/2017<br /> Tạp chí<br /> [29]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> khớp, sâu răng, huyết áp cao, loãng xương,<br /> sỏi thận… Ca thiết yếu với nhiều quy trình<br /> diễn ra trong cơ thể, vì vậy cần bổ sung đủ Ca<br /> mỗi ngày cho cơ thể.<br /> 3.4. Photpho (P)<br /> Photpho chiếm khoảng 1% khối lượng cơ<br /> thể. P có các chức năng sinh lý như: cùng với<br /> Ca cấu tạo xương, răng, hóa hợp với protein,<br /> lipit và gluxit để tham gia cấu tạo tế bào và<br /> đặc biệt màng tế bào. P còn tham gia vào các<br /> cấu tạo của ADN, ARN, ATP… P cần thiết để<br /> duy trì tốt sự tiêu hóa, tuần hoàn, nuôi dưỡng<br /> tế bào thần kinh, mắt, cơ bắp, não bộ. P còn<br /> tham gia vào quá trình photphorin hoá trong<br /> quá trình hóa học của sự co cơ.<br /> P tồn tại trong cơ thể dưới dạng hợp chất<br /> vô cơ, với Ca trong hợp chất Ca3(PO4)2 để<br /> tham gia vào cấu tạo xương. P được hấp thu<br /> trong cơ thể dưới dạng muối Na và K và sẽ<br /> được đào thải ra ngoài qua thận, ruột. Nhu cầu<br /> photpho của người trưởng thành là 1-2g<br /> K/ngày. Phần lớn P vào cơ thể được phân bố<br /> ở mô xương và mô cơ. P có nhiều trong các<br /> thực phẩm như sữa, thịt cá, cám, ngô bắp, bột<br /> xương sau đó là bột thịt và bột cá… Thiếu P<br /> sẽ gây ra một số rối loạn như xương giòn dễ<br /> gãy, răng lung lay, đau nhức cơ bắp…<br /> 3.5. Clo (Cl)<br /> Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl<br /> và một phần ở dạng muối KCl. Cl còn có trong<br /> dịch vị ở dạng HCl. Khi cơ thể nhận được mà cơ thể cần. Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng<br /> nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. cơ thể và tồn tại ở xương dưới dạng Ca3(PO4)2 có trong<br /> Cl tham gia vào quá trình cân bằng các ion tất cả các tế bào của cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là<br /> giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl sẽ kém ức chế các phản ứng thần kinh và cơ. Mg còn cần cho<br /> ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ các men trong quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự<br /> thể. Bổ sung Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng canxi hóa để tạo thành photphat canxi và Mg trong<br /> muối NaCl. Mỗi người cần khoảng 10-12,5g xương và răng.<br /> NaCl/ngày… Nếu trong thức ăn hàng ngày mà thiếu Mg thì cơ<br /> 3.6. Lưu huỳnh (S) thể có thể bị mắc bệnh co giật và có thể làm cho cơ<br /> Lưu huỳnh chiếm khoảng 0,25% khối lượng bắp đau nhức, rối loạn tim và huyết áp.<br /> cơ thể. S có trong cơ thể chủ yếu có trong các Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật,<br /> axit amin như sistein, metionin. S có tác dụng động vật và may mắn là khoáng chất này hiện diện<br /> là để hình thành lông, tóc và móng. Sản phẩm trong nhiều loại thực phẩm như trái cây, sữa, pho mát.<br /> trao đổi của S là sunfat có tác dụng trong việc 3.8. Sắt (Fe)<br /> giải độc. S được cung cấp một phần là do ở dạng Hàm lượng Fe trong cơ thể rất ít, chiếm khoảng<br /> hữu cơ, nhất là protein cung cấp cho cơ thể. 0,004% và được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ<br /> 3.7. Magie (Mg) thể. Fe là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo<br /> Magieium là một trong những khoáng chất thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của<br /> [30]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 9/2017<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong thiếu máu nhất là phụ nữ có thai và trẻ em. Thiếu<br /> các men như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành Fe và axit folic dễ gây dị tật ở trẻ sơ sinh - dị tật<br /> phần quan trọng của nhân tế bào. Fe cần thiết để ống thần kinh.<br /> giúp máu chuyên chở và phân phối dưỡng khí tới Triệu chứng của thiếu Fe là da tái nhợt, móng<br /> khắp các bộ phận của cơ thể. Fe giúp tăng cường tay trắng nhợt, dễ gãy, mệt mỏi, mất ngủ, còi cọc,<br /> sinh lực, giảm mệt mỏi, là thành phần quan trọng suy dinh dưỡng, cảm giác thở gấp, chóng mặt, đau<br /> của máu, giúp giữ và vận chuyển Oxy đến tế bào đầu, mạch nhanh, móng khô, cảm giác ngứa toàn<br /> và lấy đi CO2. Fe giúp tăng cường hệ miễn dịch thân, khó ở, rụng tóc, đau họng, lở miệng, khó<br /> bằng cách tiêu diệt vi khuẩn và virút xâm nhập nuốt và mất cảm giác ngon miệng, thậm chí là đau<br /> vào cơ thể; giúp trẻ tăng trưởng và phát triển thắt ngực…<br /> bình thường, sản xuất và giải phóng năng lượng Bệnh thiếu máu thiếu Fe là một bệnh dinh<br /> trong cơ thể. Fe còn giúp giảm đau bụng kinh dưỡng có tầm quan trọng lớn, tuy ít khi gây tử<br /> và tăng khả năng tập trung. vong, nhưng nó làm hàng triệu người ở trong tình<br /> Cơ thể thiếu Fe dẫn tới kém tăng trưởng, tóc trạng yếu đuối, sức khỏe kém. Trẻ em học kém<br /> và móng tay móng chân giòn, thiếu hồng cầu, do thiếu máu gây buồn ngủ và kém tập trung.<br /> <br /> Hàm lượng sắt có trong một số loại thực phẩm<br /> Tên thực phẩm Sắt (mg) Tên thực phẩm Sắt (mg)<br /> Thức ăn thực vật<br /> 1. Mộc nhĩ (nấm mèo) 56,1 18. Rau húng 4,8<br /> 2. Nấm hương (nấm đông cô) 35 19. Ngò 4,5<br /> 3. Cùi dừa già 30 20. Đậu Hà Lan 4,4<br /> 4. Nghệ khô 18,6 21. Nhãn khô (nhãn nhục) 4,4<br /> 5. Đậu nành 11 22. Lá lốt 4,1<br /> 6. Tàu hũ ky 10,8 23. Rau thơm 4,1<br /> 7. Bột ca cao 10,7 24. Ớt vàng to 3,8<br /> 8. Mè (đen, trắng) 10 25. Tía tô 3,6<br /> 9. Rau câu khô 8,8 26. Cần ta 3,2<br /> 10. Cần tây 8 27. Củ cải 2,9<br /> 11. Rau đay 7,7 28. Ngò 2,9<br /> 12. Đậu trắng 6,8 29. Rau lang 2,7<br /> 13. Hạt sen 6,4 30. Rau ngót 2,7<br /> 14. Đậu đen 6,1 31. Đu đủ chín 2,6<br /> 15. Rau dền 5,4 32. Đậu phộng hột 2,2<br /> 16. Măng khô 5 33. Tàu hũ 2,2<br /> 17. Đậu xanh 4,8 34. Rau răm 2,2<br /> Thức ăn động vật<br /> 1. Huyết bò 52,6 11. Mực khô 5,6<br /> 2. Huyết heo sống 20,4 12. Lòng đỏ trứng vịt 5,6<br /> 3. Gan heo 12 13. Tép khô 5,5<br /> 4. Gan bò 9 14. Thịt bồ câu 5,4<br /> 5. Gan gà 8,2 15. Tim bò 5,4<br /> 6. Cật heo 8 16. Tim gà 5,3<br /> 7. Cật bò 7,1 17. Gan vịt 4,8<br /> 8. Lòng đỏ trứng gà 7 18. Cua đồng 4,7<br /> 9. Mề gà 6,6 19. Tôm khô 4,6<br /> 10. Tim heo 5,9 20. Cua biển 3,8<br /> Nguồn: “Thành phần dinh dưỡng 400 thức ăn thông dụng” - Nxb Y học 2001<br /> <br /> SỐ 9/2017<br /> Tạp chí<br /> [31]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> Người lớn giảm khả năng lao động vì chóng nên sẽ bị thiếu máu, sinh trưởng chậm, da sẽ bị nhợt<br /> mệt phải nghỉ luôn và nghỉ kéo dài. Thiếu nhạt, lông mất màu đen...<br /> máu đặc biệt gây nguy hiểm cho phụ nữ thời Cu cần thiết cho chuyển hóa Fe và Lipid, có tác<br /> gian sinh nở. dụng bảo trì cơ tim, cần cho hoạt động của hệ thần<br /> Nhu cầu Fe của con người thay đổi theo kinh và hệ miễn dịch, góp phần bảo trì màng tế bào<br /> lứa tuổi, giới tính và từng giai đoạn của cuộc hồng cầu, góp phần tạo xương và biến Cholesterol<br /> đời. Nhu cầu Fe hàng ngày (khuyến cáo của thành vô hại. Trong cơ thể người có khoảng 80-<br /> RDI-Mỹ): Trẻ 3-6 tháng tuổi cần 6.6 99,4mg Cu, hiện diện trong bắp thịt, da, tủy xương,<br /> mg/ngày; 6-12 tháng tuổi cần 8.8 mg/ngày; xương, gan và não bộ. Trẻ em mới sinh có khoảng 15-<br /> 1-10 tuổi cần 10 mg/ngày. Nam 10-18 tuổi 17mg Cu.<br /> cần 12 mg/ngày; trưởng thành cần Tiêu chuẩn RDA của Mỹ về Cu đối với người lớn<br /> 10mg/ngày. Nữ giới trưởng thành cần 24 khỏe mạnh là 0,9 mg/ngày.<br /> mg/ngày, sau mãn kinh cần 10 mg/ngày. Phụ Người ta ghi nhận được ba hiện tượng bệnh lý của<br /> nữ có thai cần 45 mg/ngày, cho con bú cần sự thiếu Cu ở trẻ em như sau:<br /> 26 mg/ngày. - Bệnh thiếu máu, thiếu số lượng hay kích thước<br /> Trong cơ thể, Fe được hấp thu ở ống tiêu của hồng cầu hay thiếu số lượng huyết đạm trong hồng<br /> hóa dưới dạng vô cơ và phần lớn dưới dạng cầu, hay xảy ra ở trẻ em được nuôi bằng sữa bò.<br /> hữu cơ với các chất dinh dưỡng của thức ăn. - Bị tiêu chảy, suy dinh dưỡng.<br /> Nhu cầu của mỗi người là khoảng 10-30 - Ảnh hưởng di truyền (Menky phát hiện năm<br /> mg/ngày. Nguồn Fe có nhiều trong thịt, cá, 1962), thiếu Cu do di truyền nên trẻ sinh ra chậm lớn,<br /> lòng đỏ trứng, rau, quả, đậu đũa, mận… kém thông minh, da, tóc bị mất sắc tố (bạch tạng), tóc<br /> 3.9. Đồng (Cu) thưa, mềm, mạch máu bị giãn, xương không nảy nở<br /> Đồng là nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho bình thường, thân nhiệt thấp, hay bị bất tỉnh.<br /> các loài động vật bậc cao. Nó được tìm thấy Có một bệnh lý gọi là bệnh Wilson sinh ra bởi các<br /> trong một số loại enzyme. Có một loại cua gọi cơ thể mà Cu bị giữ lại, nếu không được điều trị có<br /> là cua móng ngựa (hay cua vua) sử dụng đồng thể dẫn tới các tổn thương não và gan, làm viêm gan<br /> thay sắt để chuyên chở oxy trong máu. và các cơ không phối hợp hoạt động được.<br /> Cu được hấp thu vào máu tại dạ dày và Người ta cho rằng Zn cùng với Mo cạnh tranh về<br /> phần trên của ruột non. Khoảng 90% Cu phương diện hấp thu với Cu trong bộ máy tiêu hóa, vì<br /> trong máu kết hợp với chất đạm Cerulo- thế việc ăn uống dư thừa 1 chất này sẽ làm thiếu hụt<br /> plasmin và được vận chuyển vào trong tế chất kia.<br /> bào dưới hình thức thẩm thấu và một phần 3.10. Coban (Co)<br /> nhỏ dưới hình thức vận chuyển mang theo Coban có chức năng kích thích sự tạo máu ở tủy<br /> chất đạm. Phần lớn Cu được bài tiết theo xương. Co là thành phần trung tâm của vitamin coba-<br /> mật qua đường phân cùng với lượng Cu lamin hoặc vitamin B12, vì vậy nếu thiếu Co sẽ dẫn<br /> không thẩm thấu được vào máu. Số nhỏ bài tới thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính,<br /> tiết qua nước tiểu, theo mồ hôi, tóc và chán ăn, suy nhược cơ thể…<br /> móng tay dài bị cắt đi. Cơ thể thiếu Co có những biểu hiện đầu tiên là cảm<br /> Cu có trong tất cả các cơ quan trong cơ giác mệt mỏi, thiếu tập trung và thiếu máu. Co kết hợp<br /> thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Cu có nhiều với Mangan có tác dụng rất tốt đối với các triệu chứng<br /> chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự đau nửa đầu.<br /> phát triển của cơ thể như thúc đẩy sự hấp thu Co được sử dụng trong y học với liệu pháp xạ trị<br /> và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của điều trị ung thư, do tác dụng của đồng vị Co-60, tuy<br /> hồng cầu. Cu tham gia thành phần cấu tạo vậy, ngày nay, liệu pháp này không còn phổ biến mà<br /> của nhiều loại enzim có liên quan chặt chẽ được thay thế bằng các liệu pháp sử dụng các máy gia<br /> đến quá trình hô hấp của cơ thể. Cu tham gia tốc hạt tuyến tính.<br /> vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu Cho vào trong đất một lượng nhỏ 0,13-0,30mg Co<br /> thiếu Cu trao đổi Fe cũng sẽ bị ảnh hưởng, trên 1kg đất sẽ làm tăng sức khỏe của những động vật<br /> <br /> [32]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 9/2017<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> ăn cỏ ở vùng đất đó.<br /> Co có trong sô cô la, tôm, cua, một số quả<br /> khô, hạt có dầu. Trong trái cây và rau đậu<br /> không có Co. Những người ăn chay lâu dài<br /> sẽ bị thiếu Co, sau 3-6 năm sẽ xuất hiện triệu<br /> chứng bệnh.<br /> 3.11. Iot (I)<br /> Hàm lượng Iot trong cơ thể là rất ít. Iot<br /> chủ yếu là trong tuyến giáp trạng của cơ thể.<br /> Iot được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột<br /> non và màng nhầy của cơ quan hấp thu. Iot<br /> có chức năng sinh lý chủ yếu là tham gia vào<br /> cấu tạo hoocmon thyroxin của tuyến giáp<br /> trạng. Nếu cơ thể thiếu Iot có thể dẫn đến<br /> bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến giáp)…<br /> Nguyên nhân của bệnh bướu cổ là do thiếu các phản ứng hóa học trong tế bào.<br /> Iot trong thức ăn và nước uống hàng ngày. Vì Zn giúp vết thương mau lành, Zn đóng vai trò quan<br /> vậy, cần phải bổ sung Iot hằng ngày qua trọng đối với sức khỏe sinh sản, vì Zn giúp sinh tinh<br /> muối, rong biển, rau spinach, cá biển… và phát triển bào thai khỏe mạnh. Zn thiết yếu cho sự<br /> Mặc dù cơ thể chỉ cần số lượng rất ít, tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Zn có tác dụng<br /> nhưng khi thiếu Iot sẽ đưa tới rối loạn tăng tăng khả năng miễn dịch, bảo vệ và sửa chữa ADN,<br /> trưởng cả thể chất lẫn tinh thần cũng như giảm thời gian và triệu chứng cảm cúm. Zn cũng giúp<br /> tuyến giáp (thyroid). giảm sự viêm nhiễm ở da, giúp điều trị bệnh về mụn,<br /> 3.12. Magan (Mn) viêm da, eczema… Zn giúp giảm đau và sưng do viêm<br /> Magan là chất có tác dụng kích thích của khớp. Zn còn tốt cho thị giác, vị giác và khứu giác.<br /> nhiều loại men trong cơ thể, có tác dụng Zn có vai trò điều hòa chuyển hóa lipid và ngăn<br /> đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi ngừa mỡ hóa gan. Zn tham gia vào chức năng tạo<br /> chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thức ăn máu. Zn cần thiết cho tổng hợp tryptophan, cho sự<br /> cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng men biệt hóa tế bào và sự ổn định màng. Zn cần thiết cho<br /> phophotaza trong máu và xương sẽ bị giảm thị lực, còn giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Bạch cầu<br /> xuống nên ảnh hưởng đến cốt hóa của cần có Zn để chống lại nhiễm trùng và ung thư. Zn<br /> xương, biến dạng cơ thể… Thiếu Mn còn kích thích tổng hợp protein, giúp tế bào hấp thu chất<br /> có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại đạm để tổng hợp tế báo mới, tăng liền sẹo.<br /> liệt, co giật… Thiếu Zn, quá trình tổng hợp ADN và quá trình sao<br /> 3.13. Kẽm (Zn) chép trong tế bào bị suy yếu. Thiếu Zn trong thời kỳ<br /> Trong cơ thể có khoảng 2-3g Zn, hiện mang thai gây hiện tượng đứt đoạn quá trình nhân đôi<br /> diện trong hầu hết các loại tế bào và các bộ ở các tế bào phôi. Ở động vật bị thiếu Zn, xảy ra các<br /> phận của cơ thể, nhưng nhiều nhất tại gan, dị tật ở não, mặt, hệ thần kinh, tim, lách, xương và hệ<br /> thận, lá lách, xương, ngọc hành, tinh hoàn, sinh dục-tiết niệu. Thiếu Zn ảnh hưởng xấu đến tốc độ<br /> da, tóc móng. Lượng Zn trong cơ thể phân hấp thu các axit amine.<br /> phối không đồng đều, nhiều ở tinh hoàn Triệu chứng thiếu hụt Zn: cơ thể thường bị nhiễm<br /> (300 mcg/g). Sau đó là ở tóc (150 mcg/g), trùng, vết thương lâu lành; vị giác, khứu giác kém;<br /> xương (100 mcg/g) gan, thận, cơ vân, da, bệnh eczema, vẩy nến hoặc nổi mụn nhiều; nổi hạt gạo<br /> não. Zn có đặc điểm: không dự trữ trong cơ ở móng tay; ăn kém ngon; tóc chậm phát triển… Một<br /> thể, do nó có đời sống sinh học ngắn (12,5 số người có vị giác hay khứu giác bất thường do thiếu<br /> ngày) trong các cơ quan nội tạng, nên dễ bị Zn, điều này giải thích tại sao một số các loại thuốc<br /> thiếu nếu khẩu phần cung cấp không đủ. Có chống kém ăn, điều trị biếng ăn có thành phần chứa<br /> hơn 100 loại men cần có Zn để hình thành Zn Mất đi 1 lượng nhỏ Zn có thể làm đàn ông sụt cân,<br /> SỐ 9/2017<br /> Tạp chí<br /> [33]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> giảm khả năng tình dục và có thể mắc bệnh<br /> vô sinh. Đàn ông khỏe mạnh mỗi lần xuất<br /> tinh chứa khoảng 1 mg chất này. Phụ nữ có<br /> thai thiếu Zn sẽ giảm trọng lượng trẻ sơ<br /> sinh, thậm chí có thể bị lưu thai.<br /> Thiếu chất Zn đưa đến chậm lớn, bộ<br /> phận sinh dục teo nhỏ, dễ bị các bệnh ngoài<br /> da, giảm khả năng đề kháng...<br /> Nhu cầu Zn là khoảng 10-15 mg/ngày; ở<br /> trẻ dưới 1 tuổi là khoảng 5 mg/ngày; trẻ 1-<br /> 10 tuổi khoảng 10 mg/ngày; thanh thiếu<br /> niên và người trưởng thành khoảng 15<br /> mg/ngày đối với nam và 12 mg/ngày đối với<br /> nữ; phụ nữ mang thai cần 15 mg/ngày, cho<br /> con bú 6 tháng đầu cần 19 mg/ngày và cho<br /> con bú lúc 6-12 tháng cần 16 mg/ngày.<br /> Lượng Zn được hấp thu khoảng 5<br /> mg/ngày. Zn được hấp thu chủ yếu tại tá Khoáng chất là những thành phần tối cần thiết<br /> cho các chức năng của cơ thể con người<br /> tràng và hỗng tràng, một ít tại hồi tràng.<br /> Trong điều kiện chuẩn, tỷ lệ hấp thu vào điều, đậu phộng..).<br /> khoảng 33%. Giảm bài tiết dịch vị ở dạ Với trẻ nhũ nhi, để có đủ Zn, nên cố gắng cho bú<br /> dày, nhiều sắt vô cơ, phytate có thể làm mẹ vì Zn trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với<br /> giảm hấp thu kẽm. Phytate có nhiều trong sữa bò. Lượng kẽm trong sữa mẹ ở tháng đầu tiên là<br /> ngũ cốc thô, đậu nành và các thực phẩm cao nhất (2-3 mg/lít), sau 3 tháng thì giảm dần còn 0,9<br /> giàu chất xơ. Nên cho trẻ ăn đủ chất đạm mg/l. Lượng Zn mà người mẹ mất qua sữa trong 3<br /> từ động vật, vì chúng sẽ hạn chế nhược tháng đầu ước tính khoảng 1,4 mg/ngày. Do đó, người<br /> điểm này của thức ăn giàu phytate thay vì mẹ cần ăn nhiều thực phẩm giàu Zn để có đủ cho cả<br /> hạn chế thức ăn thực vật. Ca làm tăng bài hai mẹ con.<br /> tiết Zn và do đó làm giảm tỷ lệ hấp thu Zn, 4. Kết luận<br /> không nên uống cùng lúc với Zn. Để tăng Khoáng chất là những thành phần tối cần thiết cho<br /> hấp thu kẽm, nên bổ sung cùng với thức ăn các chức năng của cơ thể, từ hệ thần kinh cơ bắp tới<br /> giàu vitamin C. điều hòa tiêu hóa hấp thụ chất dinh dưỡng, duy trì cân<br /> Zn có vai trò quan trọng trong việc tạo ra bằng chất lỏng trong và ngoài tế bào. Mặc dù cơ thể<br /> tính miễn dịch mạnh cho cơ thể để chống chỉ cần một số lượng khiêm tốn, nhưng thiếu chúng là<br /> cảm lạnh, cúm. Thiếu Zn cũng gây ra bệnh cơ thể trở nên suy yếu, kém hoạt động. Thừa khoáng<br /> ngoài da, vết thương chậm lành. cũng gây hại không kém so với thiếu khoáng. Cho nên<br /> Thức ăn nhiều Zn là tôm đồng, lươn, cần tiêu thụ đầy đủ các chất này và bổ sung sao cho<br /> hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, hợp lý khoáng chất trong các thực phẩm của bữa ăn<br /> cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt hàng ngày, tránh lạm dụng các loại thuốc bổ sung quá<br /> liều lượng./.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> 1. https://www.google.com.vn/search?q=kho%C3%A1ng+ch%E1%BA%A5t+l%C3%A0+g%C3%AC&oq=kho%C3%<br /> A1ng+ch%E1%BA%A5t&aqs=chrome.1.69i57j0l7.15223j0j4&sourceid=chrome&ie=UTF-8.<br /> 2. https://www.erct.com/2-ThoVan/NguyenYDuc/KhoangChat_trong_Cothe.htm.<br /> 3. http://khoemoivui.com/vai-tro-cua-khoang-chat-doi-voi-co-the-va-cach-phong-chong-thieu-hut-phan-1/.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> [34]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 9/2017<br /> KH-CN Nghệ An<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2