intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của sinh thiết màng phổi mù trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết màng phổi mù trong chẩn đoán nguyên nhân của tràn dịch màng phổi dịch tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của sinh thiết màng phổi mù trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT MÀNG PHỔI MÙ TRONG CHẨN ĐOÁN<br /> TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI<br /> Ngô Thế Hoàng*, Lê Hà Hồng Thạnh*, Hoàng Thái Dương*, Đỗ Thanh Sơn*, Hứa Thị Ngọc Quỳnh*,<br /> Trần Quốc Hoàn*, Nguyễn Thị Hồng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết màng phổi mù trong chẩn đoán nguyên nhân<br /> của tràn dịch màng phổi dịch tiết.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, sinh thiết màng phổi mù trên 74 bệnh nhân được xác định tràn dịch<br /> màng phổi dịch tiết chưa rõ nguyên nhân nhập khoa Nội Hô hấp bệnh viện Thống Nhất từ 1/2015 đến 9/2016.<br /> Kết quả: 49 bệnh nhân được chẩn đoán lao màng phổi, 21 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư di căn, 4 bệnh<br /> nhân được chẩn đoán tràn dịch màng phổi cận viêm. Giá trị chẩn đoán chung của sinh thiết màng phổi mù là<br /> 68,6%; chẩn đoán lao màng phổi 73,5%; ung thư di căn 57,1%. Tỉ lệ biến chứng chung 12,2%; không tràn máu<br /> màng phổi, tràn khí màng phổi chỉ gặp 2 trường hợp (2,7%; không cần phẫu thuật), sốc phế vị 4,1%; đau ngực<br /> 5,4%.<br /> Kết luận: Sinh thiết màng phổi mù có giá trị cao trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi dịch tiết (lao, ung<br /> thư) và tương đối an toàn, ít biến chứng.<br /> Từ khóa: Tràn dịch màng phổi dịch tiết, sinh thiết màng phổi mù.<br /> ABSTRACT<br /> ROLE OF BLIND PERCUTANEOUS PLEURAL BIOPSIES IN THE DIAGNOSIS OF PLEURAL<br /> EFFUSIONS<br /> Ngo The Hoang, Le Ha Hong Thanh, Hoang Thai Duong, Do Thanh Son, Hua Thi Ngoc Quynh,<br /> Tran Quoc Hoan, Nguyen Thi Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 103 - 107<br /> <br /> Objective: To evaluate the diagnostic value and the safe of blind percutaneous pleural biopsy in the diagnosis<br /> of exudative pleural effusions.<br /> Method: Prospective study was carried out on 74 patients with undiagnosed exudative pleural effusions. All<br /> of them were performed blind percutaneous pleural biopsies.<br /> Results: Forty-nine patients suffered from tuberculous pleural effusion, twenty-one patients suffered from<br /> malignant pleural effusion, and 4 patients suffered from parapneumonic pleural effusion. For all diagnoses, blind<br /> biopsy had a sensitivity of 68.8% (48/70). Diagnostic value of blind percutaneous pleural biopsy for tuberculous<br /> pleurisies was 73.5%; for malignant pleural effusions was 57.1%. Complications were recorded in 12.2% of<br /> patients (pneumothorax 2.7%; vasovagal reaction 4.1%, chest pain 5.4%), no haemothorax.<br /> Conclusion: Blind percutaneous pleural biopsies had high diagnostic value for diagnosed exudative effusions<br /> (TB, cancer) and were relatively safe, complications were low.<br /> Keywords: Exudative pleural effusions, blind percutaneous pleural biopsies (blind closed pleural biopsy,<br /> BCPB).<br /> <br /> <br /> * Khoa Hô Hấp, Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII Ngô Thế Hoàng ĐT: 0908418109 Email: bshoanghhbvtn@gmail.com.vn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ được đào tạo và 01 điều dưỡng.<br /> Chuẩn bị phim chụp Xquang phổi, CTscan<br /> Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một hội<br /> ngực (nếu có), siêu âm màng phổi, xét nghiệm<br /> chứng thường gặp trong thực hành lâm sàng, do<br /> công thức máu, đông máu cơ bản.<br /> nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng chẩn đoán xác<br /> định căn nguyên của TDMP dịch tiết vẫn còn là Kiểm tra lại chỉ định STMP mù.<br /> một thách thức. Kỹ thuật sinh thiết màng phổi Giải thích cho người bệnh và gia đình mục<br /> (STMP) mù bằng kim Abrams là một trong đích của thủ thuật, các tai biến có thể xảy ra<br /> những phương pháp căn bản và có giá trị thực trong quá trình làm và ký giấy đồng ý.<br /> tiễn trong điều kiện ở Việt Nam. Đã có nhiều Đặt người bệnh ở tư thế ngồi, lưng cong.<br /> nghiên cứu cho thấy kỹ thuật này có hiệu quả Hướng dẫn người bệnh các động tác hít vào,<br /> cao trong chẩn đoán nguyên nhân TDMP(2,6,8,9,10) thở ra và nín thở để người bệnh phối hợp theo<br /> (do lao và ung thư) với độ nhạy và độc đặc hiệu yêu cầu trong quá trình sinh thiết.<br /> cao, đặc biệt với sự hỗ trợ của các phương tiện<br /> Xác định vị trí sinh thiết màng phổi: dựa vào<br /> chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp<br /> thăm khám lâm sàng, Xquang phổi, CT scan<br /> điện toán. STMP mù (hay còn gọi STMP kín,<br /> ngực, siêu âm màng phổi. Vị trí sinh thiết luôn ở<br /> được thực hiện từ năm 1958) lấy mẫu mô màng<br /> bờ trên xương sườn để tránh bó mạch thần kinh<br /> phổi để khảo sát mô học, được tiến hành cùng<br /> liên sườn. Nếu là sinh thiết lần 2 tránh vùng đã<br /> lúc chọc dò khoang màng phổi. Lần đầu tiên<br /> sinh thiết lần 1.<br /> được áp dụng tại bệnh viện Thống Nhất, chúng<br /> tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định giá Điều dưỡng tiêm dưới da 1 ống Atropin<br /> trị chẩn đoán và độ an toàn của kỹ thuật sinh 1/4mg trước khi làm thủ thuật 15 phút.<br /> thiết màng phổi mù bằng kim Abrams trong Thuốc và dụng cụ<br /> chẩn đoán nguyên nhân của tràn dịch màng Atropin 1/4mg: 2 ống, Lidocain 2% 2ml: 5<br /> phổi dịch tiết. ống. Hộp thuốc chống shock.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Bơm tiêm 5ml, bơm tiêm 20ml, kim 20G, kim<br /> luồn, dây truyền, chạc ba.<br /> Đối tượng<br /> Gạc 2<br /> Các bệnh nhân TDMP dịch tiết dựa vào tiêu<br /> chuẩn Light’s(4), nhập khoa Hô hấp bệnh viện Lưỡi dao mổ: 1 cái<br /> Thống Nhất từ tháng 10/2014 đến 10/2016 đồng ý Bộ kim sinh thiết Abrams: một bộ trocat, kim<br /> tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được hỏi bệnh cắt và kim lấy bệnh phẩm.<br /> sử, tiền căn, khám lâm sàng, làm xét nghiệm Ống đựng bệnh phẩm dịch xét nghiệm, lọ<br /> thường quy. chứa formol bảo quản bệnh phẩm sau sinh thiết.<br /> Loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân có Đĩa petri đựng nước muối sinh lý để bệnh<br /> chống chỉ định sinh thiết màng phổi khi chưa có phẩm khi sinh thiết, bình dẫn lưu dịch.<br /> chẩn đoán xác định nguyên nhân tràn dịch<br /> Găng tay vô trùng, săng vô trùng.<br /> màng phổi.<br /> Tiến hành<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Sát trùng vùng định sinh thiết.<br /> Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> Trải săng lỗ.<br /> Các bước thực hiện(1)<br /> Gây tê thành ngực theo từng lớp, từ da vào<br /> Chuẩn bị đến lá thành màng phổi. Tránh bơm Lidocain<br /> Thực hiện STMP mù ít nhất 01 bác sỹ đã<br /> <br /> <br /> 104 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vào trong lòng mạch. Dùng kim gây tê chọc Thu thập và xử lý số liệu<br /> thăm dò dịch màng phổi. Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ các<br /> Đánh dấu dộ dày thành ngực. bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có<br /> Dùng lưỡi dao mổ rạch da một vết nhỏ ở vị trong bệnh án. Xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> trí định sinh thiết. SPSS 16.0 for Window.<br /> Đưa trocat vào qua vết rạch theo hướng Chẩn đoán lao màng phổi khi có một trong<br /> vuông góc với thành ngực. Rút nòng trocat gắn các tiêu chuẩn sau: (1) AFB/dịch màng phổi (+);<br /> bơm tiêm 20ml vào vỏ của trocat, hút thử, nếu ra (2) AFB/đàm (+) ở bệnh nhân có TMDP dịch tiết<br /> dịch là trocat đã vào đến khoang màng phổi. ưu thế lympho bào và không nghi ngờ nguyên<br /> nhân khác; (3) PCR lao/dịch màng phổi (+); (4)<br /> Tháo bơm 20ml, đưa nhanh kim cắt vào<br /> Có hình ảnh nang lao kèm hoại tử bã đậu ở mô<br /> trong vỏ của trocat, tiến hành cắt. Dựa vào mốc<br /> sinh thiết màng phổi hoặc mô sinh thiết phế<br /> đánh dấu trên kim cắt và trên vỏ của trocat để<br /> quản, sinh thiết hạch.<br /> đặt kim sao cho mặt cắt của kim quay về phía lá<br /> thành màng phổi. Chẩn đoán ung thư màng phổi khi có một<br /> trong các tiêu chuẩn sau: (1) Dịch màng phổi có<br /> Áp sát kim sinh thiết vào thành ngực, tay trái<br /> tế bào ác tính; (2) Mô sinh thiết màng phổi có<br /> cố định chặt vỏ trocat, tay phải kéo mạnh kim cắt,<br /> hình ảnh ung thư màng phổi hoặc ung thư di<br /> nếu thấy nặng tay là được. Kim cắt vẫn ở trong<br /> căn màng phổi; (3) Mô sinh thiết phế quản, sinh<br /> lòng trocat, đưa từ từ cả 2 kim về tư thế vuông<br /> thiết hạch có chẩn đoán ác tính.<br /> góc với thành ngực, rút nhanh kim cắt ra khỏi vỏ<br /> trocat, lắp thay thế ngay bơm 20ml. Nếu kết quả giải phẫu bệnh chỉ ghi nhận<br /> viêm xơ mạn tính hay kết quả không rõ ràng, có<br /> Dùng kim lấy bệnh phẩm để lấy mảnh màng<br /> thể tiến hành lần thứ 2, nhưng không quá 3 lần.<br /> phổi ở đầu cắt của kim cắt và để vào đĩa petri có<br /> sẵn nước muối sinh lý. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tiến hành sinh thiết 3 mảnh bệnh phẩm tại Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> vị trí 3, 6, 9 giờ. Các mảnh mô được ngâm vào lọ<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu<br /> formol làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.<br /> dung được 74 bệnh nhân tham gia nghiên cứu,<br /> Mỗi lần thay kim hay bơm tiêm, hay rút kim trong đó nam 70,3% (52/74), nữ 29,7% (22/74); tỉ<br /> sinh thiết phải dặn người bệnh thở ra hết rồi nín lệ nam/nữ ~ 2,4/1.<br /> thở để hạn chế tràn khí màng phổi.<br /> Sau sinh thiết chọc tháo dịch màng phổi,<br /> thay bằng kim 20G hoặc kim catheter tĩnh mạch<br /> ngoại biên, được nối với bộ chạc ba, dây truyền.<br /> Dịch màng phổi sẽ được xét nghiệm sinh hóa<br /> (pH, protein, LDH, glucose), tế bào, AFB, đúc<br /> khối tế bào.<br /> Theo dõi sau sinh thiết<br /> Dấu hiệu sinh tồn, dấu hiệu của biến chứng<br /> sớm (đau ngực, khó thở, chảy máu…) ngay sau<br /> thủ thuật và trong vòng 24 giờ, kiểm tra X quang Biểu đồ 1: Phân bố theo nhóm tuổi.<br /> ngực để kịp thời phát hiện tràn khí, tràn máu Tuổi trung bình 59,22 ± 22,32 (từ 17 - 94).<br /> màng phổi. Nhóm tuổi thường gặp TDMP dịch tiết từ 20 - 60<br /> (40,6%) (biểu đồ 1).<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Bảng 1: X quang phổi. riêng của bệnh viện Thống Nhất, bảo vệ sức<br /> X quang phổi n % khỏe, khám chữa bệnh cho người cao tuổi.<br /> Vị trí TDMP (P) 39 52,7<br /> X quang phổi<br /> (T) 29 39,2<br /> (P) và (T) 6 8,1<br /> X quang phổi qui ước chẩn đoán xác định tất<br /> Mức độ TDMP ít 24 32,4 cả các trường hợp TDMP. Đa số là TDMP 1 bên<br /> nhiều 50 67,6 (91,9%), bên (P) nhiều hơn bên (T) (52,7% so với<br /> 39,2%); chỉ 8,1% TDMP 2 bên. Kết quả này tương<br /> Kết quả STMP mù tự so với một số nghiên cứu trước đây(3,6).<br /> Bảng 2: Kết quả mô học của STMP mù.<br /> Trong nghiên cứu này, có 5 trường hợp khi<br /> Kết quả n %<br /> STMP mù cần có siêu âm đánh dấu vị trí tràn<br /> Mô viêm lao 36 48,6<br /> dịch (TDMP lượng ít), trong đó có 3 trường hợp<br /> Ung thư di căn 12 16,2<br /> cần STMP mù lần 2. Không có trường hợp nào<br /> Viêm xơ mạn tính 26 35,1<br /> cần hỗ trợ của CT Scanner. Phù hợp với nhận<br /> Tổng số 74 100<br /> định vai trò của siêu âm hỗ trợ tích cực khi chọc<br /> Bảng 3: Chẩn đoán cuối cùng của TDMP. dò hoặc STMP(7).<br /> Kết quả n %<br /> Lao màng phổi 49 66,2 Giá trị chẩn đoán của STMP mù<br /> Ung thư di căn 21 28,4 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 70 trường<br /> TDMP cận viêm 4 5,4 hợp có chẩn đoán xác định, STMP mù giúp chẩn<br /> Tổng số 74 100 đoán xác định 48 trường hợp (đạt 66,8%); kết quả<br /> Bảng 4: Hiệu quả của STMP mù. này thấp hơn của Maturu và cs 84,5%(5). Giá trị<br /> Kết quả n % của STMP mù chẩn đoán xác định nguyên nhân<br /> Lao màng phổi 36/49 73,5 TDMP dịch tiết như lao màng phổi là 73,5%, với<br /> Ung thư di căn 12/21 57,1 độ chuyên biệt 100%; chẩn đoán ung thư di căn<br /> Hiệu quả chung 48/70 68,6 màng phổi là 57,1%, với độ chuyên biệt 100%<br /> (bảng 4). So với nghiên cứu của Ngô Thanh<br /> Biến chứng của STMP mù:<br /> Bình(6), STMP mù chẩn đoán nguyên nhân<br /> Bảng 5: Biến chứng của STMP mù.<br /> TDMP dịch tiết đạt 72,7%; chẩn đoán lao màng<br /> Biến chứng n %<br /> phổi 78,3%; chẩn đoán ung thư 69,2%. Kết quả<br /> Đau nơi sinh thiết 8/74 10,8<br /> của chúng tôi thấp hơn trong chẩn đoán ung thư<br /> Tràn khí màng phổi 2/74 2,7<br /> có thể do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ và nghiên<br /> Sốc phế vị 3/74 4,1<br /> cứu chỉ được thực hiện ở bệnh nhân trong một<br /> Tràn máu màng phổi 0 0<br /> Tử vong 0 0<br /> khoa nội. Nhưng kết quả của chúng tôi tương tự<br /> Tổng biến chứng 9/74 12,2 với một số nghiên cứu khác gần đây. Kết quả<br /> nghiên cứu của Tomlinson JR(9), STMP mù gần<br /> BÀN LUẬN<br /> 3000 bệnh nhân TDMP dịch tiết, tỉ lệ chẩn đoán<br /> Dịch tễ học lao 75% và ung thư 57%. Theo Valdes L và cs(10),<br /> Trong số 74 trường hợp TDMP dịch tiết của STMP mù chẩn đoán lao màng phổi đạt 80%, tỉ<br /> nghiên cứu này được STMP mù, nam giới gặp lệ này tăng đến 91% khi kết hợp nhuộm soi AFB<br /> nhiều hơn nữ giới (70,3% so với 29,7%), tỉ lệ và cấy. Nghiên cứu của Chakrabarti B và cs(2),<br /> nam/nữ là 2,4/1. Tuổi trung bình 59,22 ± 22,32 STMP mù chẩn đoán ung thư 51%. Nhưng kết<br /> (17-94), nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ 20 - quả nghiên cứu của Pereyra MF và cs(8), chẩn<br /> 60 tuổi, nhưng trên 80 tuổi chiếm hơn 1/5 dân số đoán ung thư là 59,2% và lao màng phổi là 92%.<br /> nghiên cứu, đây là một trong những đặc điểm<br /> <br /> <br /> 106 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biến chứng sinh thiết trong nghiên cứu này, tương tự kết<br /> Tỉ lệ biến chứng chung của STMP mù quả 5,6% của Pereyra và cs(8).<br /> khoảng 5-15%, của chúng tôi là 12,2%; của KẾT LUẬN<br /> Maturu VN là 8,3%(5), của Pereyra MF là 14,4%(8).<br /> Giá trị chẩn đoán TDMP dịch tiết chưa rõ<br /> Hai biến chứng quan trọng nhất của STMP mù<br /> nguyên nhân của STMP mù đạt 68,6%.<br /> cần lưu ý là tràn máu và tràn khí màng phổi.<br /> Trong nghiên cứu này, STMP mù chẩn đoán<br /> Tràn máu màng phổi lao màng phổi có độ nhạy 73,5%; độ đặc hiệu<br /> Tất cả 74 bệnh nhân đều được thực hiện 100%, đối với chẩn đoán ung thư độ nhạy 57,1%;<br /> STMP mù, chúng tôi không ghi nhận có trường độ đặc hiệu 100%.<br /> hợp nào tràn máu màng phổi. Nghiên cứu của<br /> Kỹ thuật STMP mù tương đối an toàn, ít tai<br /> Ngô Thanh Bình ghi nhận tỉ lệ này là 0,8%(6).<br /> biến.<br /> Tràn khí màng phổi<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tràn khí màng phổi do STMP mù đã được 1. Bộ Y Tế (2014), “Sinh thiết màng phổi mù”, Hướng dẫn quy<br /> nhiều tác giả đề cập đến và tỉ lệ cần phải dẫn lưu trình kỹ thuật Nội khoa chuyên ngành Hô hấp, số 1981/QĐ-BYT<br /> ngực kín thay đổi tùy nghiên cứu. Tuy nhiên, 2. Chakrabarti B, Ryland I, et al. (2006), “The role of Abrams<br /> percutaneous pleural biopsy in the investigation of exudative<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 2 pleural effusions”, Chest, 129(6):1549-55.<br /> trường hợp (2,7%) tràn khí màng phổi lượng ít, 3. Đặng Thị Hương, Hoàng Thị Thái (1991), “Lao màng phổi”,<br /> Nội san Bệnh lao và bệnh phổi, 9, tr.65-66.<br /> không đe dọa tính mạng, không cần phải can<br /> 4. Light RW, Macgregor MI, et al. (1972), “Pleural effusion;the<br /> thiệp. Tỉ lệ này theo Ngô Thanh Bình là 3,1%(6). diagnostic separation of transudates and exudates”, Ann<br /> Trong khi nghiên cứu của Chakrabarti B, cỡ mẫu Intern Med 77(4): 507-13.<br /> 5. Maturu VN, Dhooria S, et al. (2015), “Role of medical<br /> 75 lại ghi nhân 8 trường hợp (11%) tràn khí thoracoscopy and closed-blind pleural biopsy in undiagnosed<br /> màng phổi, có 2 trường hợp phải can thiệp(2). exudative pleural effusions: a single-center experience of 348<br /> Nghiên cứu của Pereyra tỉ lệ tràn khí màng phổi patients”, J Bronchology Interv Pulmonol, 22(2):121-9.<br /> 6. Ngô Thanh Bình (2007), “Vai trò của sinh thiết màng phổi mù<br /> 9,4%(8). trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi”, Tạp chí Y học TpHCM,<br /> 11(1), tr 227-34.<br /> Sốc phế vị<br /> 7. O’Moore P.V, et al. (1987), “Sonographic guidance in<br /> Hay gặp ở bệnh nhân có tâm lý không ổn diagnostic and therapeutic interventions in the pleural space”,<br /> định, sợ hãi hoặc do đau khi tê tại chỗ không đủ. AJR, 149:1-5.<br /> 8. Pereyra MF, San-José E, et al. (2013), “Role of blind closed<br /> Theo Pereyra tỉ lệ sốc vagal 4,1%(8); Ngô Thanh pleural biopsy in the management of pleural exudates”, Can<br /> Bình là 2,2%(6); chúng tôi ghi nhận 2,7%. Xử trí Respir J, 20(5):362-66.<br /> 9. Tomlinson J.R (1987), “Invasive procedures in the diagnosis of<br /> ngưng thủ thuật, thở oxy, thường hồi phục sau<br /> pleural disease”, Semin Respir Med, (9):30-36.<br /> nghỉ ngơi, truyền dịch. 10. Valdes L, et al. (1998), “Tuberculosis pleurisy: a study of 254<br /> patients”, Arch. Intern. Med, (158):2017-21.<br /> Đau ngực nơi sinh thiết<br /> Là biến chứng thường gặp. Tuy nhiên ít có<br /> Ngày nhận bài báo: 12/09/2016<br /> ảnh hưởng chức năng sống. Thường chỉ cần bổ<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/09/2016<br /> sung thuốc giảm đau nhẹ. 5,4% có đau ngực sau<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 107<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2