intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò quản lý của nhà nước đối với phát triển kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Vai trò quản lý của nhà nước đối với phát triển kinh tế Việt Nam" nhằm phân tích vai trò, chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước và đánh giá thực trạng quản lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế, những hạn chế còn tồn tại bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò quản lý của nhà nước đối với phát triển kinh tế Việt Nam

  1. VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TS. Nguyễn Danh Nam1 Uông Thị Ngọc Lan2 Tóm tắt Tại Việt Nam, trong thời kỳ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò quản lý của Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm phân tích vai trò, chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước và đánh giá thực trạng quản lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế, những hạn chế còn tồn tại bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Dựa trên các kết quả thu được từ quá trình đánh giá thực trạng quản lý của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế, nghiên cứu này đã tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế gồm (i) tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; (ii) tích cực đổi mới công tác lập kế hoạch, nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, sách lược, quy hoạch phát triển nền kinh tế; (iii) tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; (iv) tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế đồng bộ và nhất quán; (v) tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và phân cấp cho địa phương trong hoạt động quản lý kinh tế đảm bảo mô hình QLNN theo hướng tập trung dân chủ; (vi) tích cực phát triển các phong trào đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc quyền, đặc lợi của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Từ khóa: kinh tế thị trường, quản lý nhà nước, phát triển kinh tế, Việt Nam 1. Đặt vấn đề Nhà nước và các chính sách của Nhà nước đã và vẫn đóng vai trò trong quá trình phát triển kinh tế và chính trị xã hội của một quốc gia (Szirmai, 2015). Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi vai trò quản lý của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế là một trong những cuộc tranh luận gay gắt nhất của các nhà nghiên cứu kinh tế và chính sách. Trong thời đại mới – nền kinh tế thị trường, mục đích chiến lược của tất cả các quốc gia trên toàn cầu là phát triển kinh tế. Việt Nam – một quốc gia đang phát triển ở khu vực châu Á cũng đang tiếp cận với dòng chảy kinh tế thế giới thông qua các tổ chức, diễn đàn kinh tế lớn như Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Cộng đồng kinh tế ASEAN (ACE)… 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Email: ndnam.dr.90@gmail.com, Số điện thoại: 0972366763 2 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội 937
  2. Đáng chú ý là, Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, do vậy, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đang ở chặng đường đầu của quá trình hình thành và phát triển. Nên vai trò quản lý của Đảng và Nhà nước càng quan trọng nhằm định hướng cho các thành phần kinh tế. Trái lại, nếu thiếu sự kiểm soát và can thiệp của các cơ quan Nhà nước, nó sẽ dẫn đến sự khủng hoảng, độc quyền trong nền kinh tế. Nói theo một cách khác, sự khủng hoảng nền kinh tế và cạnh tranh thị trường sẽ gây trở ngại các nguồn lực, hàng hóa công khan hiếm, thông tin thị trường nhiễu loạn, môi trường tự nhiên bị tàn phá cùng với sự phân hóa giàu nghèo gia tăng, từ đó là tiền đề cho sự bất ổn của nền kinh tế. Chính vì vậy đáp án quan trọng để khắc phục những hạn chế trên là nhất thiết phải có sự quản lý linh hoạt, kịp thời của Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng trong phát triển kinh tế của quốc gia, vai trò quản lý của Nhà nước là một tất yếu khách quan để hướng đến các mục đích phát triển trên nền tảng phát huy mạnh mẽ những khía cạnh tích cực của nền kinh tế thị trường và khắc phục tối đa những tiêu cực phát sinh trong cơ chế thị trường. Mục đích cốt lõi của nghiên cứu này là hệ thống hóa vai trò và chức năng quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng quản lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. Các kết quả phân tích thu được là minh chứng quan trọng để nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực và thúc đẩy vai trò quản lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới. 2. Cơ sở lý thuyết 2.1. Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước Quản trị công có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế tạo sự gắn kết bao trùm toàn xã hội, hiệu quả chi tiêu công và kiểm soát tham nhũng hướng đến tăng trưởng bền vững (OECD, 2016). Trải qua bao thăng trầm trong quá trình xây dựng đất nước, Nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội cùng với xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp xây dựng “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Nhà nước luôn khẳng định vị thế là chủ thể quản lý nền kinh tế, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng bền vững quốc gia. Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước thể hiện trong 3 vai trò cốt lõi (Phan Huy Đường, 2012) gồm: Một là, Nhà nước phải tạo điều kiện thúc đẩy thị trường ra đời, đồng thời điều tiết thị trường để nền kinh tế phát triển, ổn định. Hai là, Nhà nước phải hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường và khuyết điểm yếu kém của chính bộ máy Nhà nước khi bộ máy mới chuyển sang cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường. Ba là, Nhà nước phải vận hành nền kinh tế bằng cơ chế quản lý mới, định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với bản chất Nhà nước ta. 938
  3. 2.2. Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong vai trò kiến tạo phát triển, chủ động tác động tới các ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra trong từng giai đoạn phát triển của đất nước (Nguyễn Hồng Sơn, 2019). Từ nội hàm khái niệm trên, có thể nhận định chức năng quản lý kinh tế là chức năng có tầm quan trọng đặc biệt của Nhà nước, tác động trực tiếp đến các chủ thể trong xã hội và Nhà nước (Nguyễn Minh Đoan, 2010). Theo Nguyễn Vinh Hưng (2015) nhận định chức năng quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế có 4 nội dung cốt lõi và chúng có mối liên hệ mật thiết không thể tách riêng biệt, gồm: + Một là, Nhà nước tạo môi trường đầu tư an toàn, minh bạch, thuận lợi và công bằng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, đảm bảo ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội phục vụ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, thực thi pháp luật, duy trì an ninh xã hội, ban hành và thực hiện đồng nhất các chính sách phát triển kinh tế và thể chế theo hướng đổi mới, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều phối các quan hệ thị trường và xây dựng cơ sở hạ tầng bảo đảm điều kiện cơ bản cho hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường. + Hai là, Nhà nước với chức năng định hướng, dẫn dắt và hỗ trợ phát triển các hoạt động kinh tế thông qua việc ban hành các chiến lược, kế hoạch và chính sách kinh tế để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khai phá các quan hệ kinh tế… + Ba là, Nhà nước có chức năng hoạch định và thực thi các chính sách xã hội, đảm bảo sự hài hòa và đồng nhất giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội hướng đến phát triển bền vững. + Bốn là, Nhà nước có chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế trong công tác sử dụng tài nguyên, tài sản quốc gia, bảo vệ môi trường, quy luật phát triển của nền kinh tế. 3. Phương pháp nghiên cứu Phân tích vai trò quản lý của Nhà nước trong phát triển kinh tế là một quá trình khá phức tạp và trải qua những thời kỳ quản lý khác nhau. Để thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu được thu thập từ các nghiên cứu về vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: + Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thông qua phân tích dữ liệu thu thập được thành từng nội dung để tìm hiểu sâu 939
  4. sắc. Tổng hợp, liên kết từng nội dung thông tin thu thập được để tạo ra cơ sở lý thuyết về vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế. + Phân tích thực trạng quản lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua. 4. Thực trạng quản lý của nhà nước đối với phát triển kinh tế Việt Nam Việt Nam đã xây dựng và từng bước thực hiện đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự thay đổi cơ bản, ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể và nâng cao vị thế của nền kinh tế Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới nhờ có sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế. Thực tế là, nền kinh tế thị trường của Việt Nam đang ở thời kỳ sơ khai, manh nha của quá trình phát triển. Nói theo một cách khác, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam còn ở giai đoạn thấp, thiếu các điều kiện để phát triển kinh tế; tính cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới chưa cao, sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, chất lượng thấp. Với những bằng chứng trên, có thể nhận định hoạt động quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thời gian qua còn tồn tại nhiều hạn chế như nội dung, phương thức, mức độ quản lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế chưa có sự đồng nhất và thiếu hiệu lực, hiệu quả cũng như những hạn chế trong phân cấp quản lý và phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế. Hơn nữa, các chủ trương và chính sách phát triển kinh tế thiếu sự cụ thể hóa thông qua các kế hoạch, cơ chế, trách nhiệm thực thi cụ thể, kịp thời và đạt hiệu quả. Công tác thông tin, đánh giá dự báo kinh tế và quản lý chất lượng còn lúng túng và bị buông lỏng chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới. Bên cạnh đó, vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường chưa xứng tầm với vai trò vốn có, sử dụng nguồn vốn Nhà nước kém hiệu quả. Trong những năm qua, sự kém hiệu quả của thành phần kinh tế nhà nước đã được các nhà nghiên cứu nhìn thấy, kết luận thể hiện ở hai khía cạnh (i) phương thức hình thành các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty nhà nước là các doanh nghiệp có cùng lĩnh vực. Điều này gia tăng quy mô nhanh chóng và tức thì nhưng không phải xuất phát từ quá trình tích lũy do hiệu quả mang lại trong thời gian dài như là những tập đoàn kinh tế của các nước; (ii) cơ chế ủng hộ thực hiện cải cách xuất phát từ các mục tiêu chính trị và đường lối đổi mới đã vô tình tạo một sự dễ dàng trong việc thành lập các tập đoàn, tổng công ty và đặc biệt được cung cấp một lượng vốn rất lớn và những thị trường rộng lớn mà ít cạnh tranh. Điều này tạo ra một sự phát triển không bình thường của các doanh nghiệp. Hậu quả là quy mô vốn gia tăng nhanh chóng và chiếm lĩnh thị trường trong một thời gian ngắn cũng đồng thời là một khối lượng nợ phải trả tăng. 940
  5. Ngoài ra, thực tế trong những năm gần đây, hoạt động đổi mới và tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước còn chậm chạp chưa có những điểm nhấn nổi bật. Mặt khác, đầu tư tràn lan, không theo quy hoạch gây lãng phí, thất thoát ngân sách Nhà nước. Theo báo cáo tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế có giá trị gia tăng thấp, khai thác tài nguyên, khoáng sản kém với những phương thức khai thác truyền thống, thiếu tính bền vững dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên. Đặc biệt, ngân sách của Nhà nước dành cho các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý, sản xuất của nền kinh tế còn hạn chế, chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức so với tầm quan trọng của nó. Hơn nữa, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách cho phát triển kinh tế thiếu tính đồng bộ, nhất quán, quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế trong các khía cạnh tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hóa, thương mại, phân phối, đất đai, vốn và tài sản của Nhà nước thiếu hiệu quả, chậm đổi mới và đối mặt với nhiều khó khăn trong thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường. Đồng thời, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cồng kềnh, hoạt động thiếu hiệu quả, năng lực chuyên môn và đạo đức chính trị của cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đặc biệt, vẫn còn tồn tại một bộ phận cán bộ quản lý tham nhũng, quan liêu lãng phí ngân sách và tài sản của Nhà nước cùng với những thủ tục hành chính phức tạp, chậm cải cách hành chính… Như vậy, chính những hạn chế trên là rào cản, khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển nền kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua. 5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với phát triển kinh tế Việt Nam Xuất phát từ nội dung phân tích thực trạng đã là cơ sở quan trọng để nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với phát triển nền kinh tế Việt Nam đến năm 2025 như sau: Một là, Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Theo đó, Nhà nước cần thay thế quy trình xây dựng hệ thống pháp luật truyền thống, lạc hậu (từ cấp trung ương xuống) bằng quy trình đổi mới (từ cấp địa phương lên). Đồng thời, Nhà nước phải đảm bảo tính đồng nhất của các chính sách pháp luật ban hành cũng như quá trình thực thi pháp luật để tạo điều kiện cho mọi loại hình kinh tế công bằng trước pháp luật và phù hợp với các thông lệ quốc tế trên cơ sở vừa đảm bảo yêu cầu của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng vừa xem xét đến những đặc thù của nền kinh tế Việt Nam nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất nội địa. Bên cạnh đó, Nhà nước cần tăng cường pháp chế để nâng cao hiệu quả của công cụ pháp luật, là công cụ quan trọng nhất trong quản lý của Nhà nước đối với phát triển nền kinh tế. 941
  6. Hai là, Nhà nước cần tích cực đổi mới công tác lập kế hoạch, nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, sách lược, quy hoạch phát triển nền kinh tế. Ngoài ra, Nhà nước cần xây dựng lộ trình thông tin kinh tế xã hội trong nước và quốc tế để phục vụ nền kinh tế phát triển trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đang ở thời kỳ sơ khai, các hoạt động kinh tế còn nhỏ lẻ, manh mún và thường xuyên biến động. Ba là, Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính để đáp ứng yêu cầu chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước và chủ sở hữu tài sản quốc gia, đồng thời hạn chế sự can thiệp vào các chức năng quản trị và quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đặc biệt, Nhà nước cần thiết lập bộ máy quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế không quan liêu, tham nhũng, giảm bớt sự cồng kềnh của cơ cấu tổ chức thông qua việc cắt giảm các khâu trung gian, tập trung vào chức năng quản lý nền kinh tế vĩ mô hướng tới xóa bỏ cơ chế chủ quản đối với doanh nghiệp. Đồng thời, Nhà nước phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan QLNN đối với phát triển nền kinh tế để tránh sự chồng chéo về chức năng giữa các cơ quan liên quan. Hơn nữa, công tác tái cơ cấu lại tổ chức bộ máy Nhà nước đối với phát triển kinh tế phải có quan hệ mật thiết với công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước có đạo đức chính trị, trình độ học vấn và năng lực quản lý kinh tế bằng cách tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức các khóa học ngắn hạn để rèn luyện đạo đức và huấn luyện chuyên môn để nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý kinh tế. Bên cạnh đó, các cơ quan QLNN cần kết hợp hài hòa, có sự liên kết giữa tuyển dụng, bố trí, thăng tiến, đào tạo, đãi ngộ và khen thưởng là cơ sở để đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế phát huy sự chủ động, sáng tạo, cống hiến hết mình vì sự phát triển của đất nước. Song, Nhà nước phải xây dựng lộ trình cải cách thủ tục hành chính chi tiết cả về quy định và quá trình tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực kinh tế, giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, loại bỏ các tệ nạn quan liêu, gây phiền hà của cán bộ quản lý đối với các tác nhân kinh tế cũng như thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ - nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước quản lý trong lĩnh vực kinh tế. Bốn là, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế đồng bộ và nhất quán. Đối với chính sách thuế, Nhà nước phải tiếp tục cải cách hệ thống quản lý thuế phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tuân thủ các cam kết quốc tế; đơn giản hóa các sắc thuế và từng bước áp dụng hệ thống quản lý số đối với thuế hướng đến chính phủ điện tử. Đối với chính sách tài chính - tiền tệ, Nhà nước phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng trong thu – chi ngân sách Nhà nước, xây dựng cơ chế phân cấp quản lý rõ ràng và gia tăng trách nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác thu – chi ngân sách Nhà nước tại các địa phương. Đối với lĩnh vực ngân hàng, Nhà nước cần chỉ đạo Ngân hàng Trung ương tiếp tục hoàn thiện hệ thống ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu tín dụng 942
  7. của các tác nhân kinh tế, cung ứng các dịch vụ ngân hàng số tạo cơ hội tiếp cận dịch vụ số và thuận tiện cho cá nhân và doanh nghiệp. Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng lộ trình phát triển các ngân hàng thương mại Nhà nước chuyển đổi thành các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, có uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường để loại bỏ sự can thiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với các hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Nhà nước, đồng thời thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ và tình hình kinh tế, dần dần thực hiện tự do hóa tỷ giá hối đoái có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đối với chính sách đầu tư, Nhà nước cần nâng cao hiệu quả các chương trình đầu tư quốc gia, đảm bảo sự phù hợp trong cơ cấu đầu tư để hạn chế dàn trải nguồn vốn Nhà nước mà tập trung vốn cho các chương trình trọng điểm, đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực thiết yếu, với trọng tâm là xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng để tạo ra môi trường ổn định và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nước nên thay đổi cơ chế phân bổ nguồn vốn vay Nhà nước mang tính chất hành chính truyền thống sang cho vay theo cơ chế thị trường, tăng cường công tác xử lý tốt vốn đầu tư, hạn chế thất thoát nguồn vốn và đẩy mạnh quản lý nợ chính phủ cũng như hoàn thiện quy chế quản lý nợ nước ngoài phù hợp với bối cảnh mới. Đối với chính sách thương mại, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và thực thi thể chế thương mại, chính sách tự do hóa thương mại để tạo điều kiện cho các tác nhân kinh tế tự do sản xuất kinh doanh trong sự tuân thủ của hệ thống pháp luật. Đồng thời, Nhà nước cần có các giải pháp tăng cường giao lưu hàng hóa, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Năm là, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và phân cấp cho địa phương trong hoạt động quản lý kinh tế đảm bảo mô hình QLNN theo hướng tập trung dân chủ. Trong đó, Nhà nước tiếp tục thiết lập, củng cố cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ với các địa phương trong việc thực hiện quản lý của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế địa phương. Xây dựng quy định chi tiết về hoạt động báo cáo, trách nhiệm, các chế tài xử phạt đối với các đối tượng quản lý hoặc liên quan đến các dự án kinh tế để có những kiến nghị kịp thời, đối với cơ quan QLNN nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế. Sáu là, Nhà nước cần tích cực phát triển các phong trào đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc quyền, đặc lợi của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Nói cách khác, Nhà nước cần coi đó là nhiệm vụ quan trọng quyết định sự phát triển của đất nước, và chúng được thực hiện dựa trên nhiều phương thức quản lý như hành chính trực tiếp, kinh tế và tâm lý giáo dục thuyết phục. Nhưng điều quan trọng ngay thời điểm này, Nhà nước phải nhanh chóng loại trừ các thành phần thoái hóa biến chất về đạo đức chính trị khỏi bộ máy QLNN. 943
  8. 6. Kết luận Nền kinh tế nhiều thành phần sẽ tồn tại và phát triển trong suốt thời kỳ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. Qua những phân tích trên, có thể nhận thấy, quản lý của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng để quản lý các thành phần kinh tế cũng như kiểm soát thị trường hoạt động theo cơ chế XHCN, gắn chặt với quan điểm tăng trưởng kinh tế cần có mối liên hệ mật thiết với phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường hướng đến tăng trưởng kinh tế bền vững. Đáng chú ý là, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã đặt ra yêu cầu đối với Nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện các công cụ quản lý nền kinh tế, nâng cao hiệu quả của bộ máy QLNN về kinh tế, đặc biệt là tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vừa có tâm, vừa có tầm để thực hiện tốt vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển nền kinh tế ở nước ta không đi sai lệch với định hướng XHCN. Kết quả thu được từ quá trình phân tích thực trạng quản lý của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế, nghiên cứu này đã xác định được 6 giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với phát triển nền kinh tế Việt Nam đến năm 2025 gồm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; tích cực đổi mới công tác lập kế hoạch, nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, sách lược, quy hoạch phát triển nền kinh tế; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế đồng bộ và nhất quán; tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và phân cấp cho địa phương trong hoạt động quản lý kinh tế đảm bảo mô hình QLNN theo hướng tập trung dân chủ; tích cực phát triển các phong trào đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc quyền, đặc lợi của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brown, J. (1993), The role of the State in economic development: Theory, the East Asian experience, and the Malaysian case, Asian Development Bank, 1 2. Nguyễn Hồng Sơn (2019), Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Minh Đoan (2010), Giáo trình lý luận về nhà nước và pháp luật, NXB Chính trị quốc gia. 4. Nguyễn Vinh Hưng (2015), Thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. OECD (2016). Quản trị Nhà nước trong tăng trưởng bao trùm OECD, Paris. 6. Phan Huy Đường (2012), Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 7. Szirmai, A. (2015), Socio-Economic Development (2nd edition), Cambridge University Press. 944
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2