Vận dụng các lý luận vào hoàn cảnh mới nhằm đảm bào cân đối bền vững kinh tế xây dựng thành công CNXH - 1
lượt xem 9
download
LờI NóI ĐầU Sự phát triển của Việt Nam cũng như của các nước Xã Hội Chủ Nghĩa (XHCN) khác được đánh dấu bằng sự chuyển hướng trong tư tưởng,nhận thức của các Đảng va Nhà Nước về Chủ Nghĩa Xã Hội(CNXH) và con đường đi lên CNXH.ở Việt Nam,từ sau những năm đổi mới đến nay mới chỉ có hơn 15 năm,đó thực sự chỉ là một khoảng thời gian rất ngắn so với lịch sử phát triển của một dân tộc,một đất nước. Tuy nhiên,trong 15 năm đó,Việt Nam đã có những sự thay đổi và phát triển...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vận dụng các lý luận vào hoàn cảnh mới nhằm đảm bào cân đối bền vững kinh tế xây dựng thành công CNXH - 1
- LờI NóI ĐầU Sự phát triển của Việt Nam cũng như của các nước Xã Hội Chủ Nghĩa (XHCN) khác được đánh dấu bằng sự chuyển hướng trong tư tư ởng,nhận thức của các Đảng va Nhà Nư ớc về Chủ Nghĩa Xã Hội(CNXH) và con đường đi lên CNXH.ở Việt Nam,từ sau những n ăm đổi mới đ ến nay mới chỉ có hơn 15 n ăm,đó thực sự chỉ là một khoảng thời gian rất ngắn so với lịch sử phát triển của một dân tộc,một đ ất nước. Tuy nhiên,trong 15 năm đó,Việt Nam đã có những sự thay đổi và phát triển vượt bậc.Từ một n ước nghèo đói va thiếu ăn quanh n ăm,luôn phải trông chờ vào các kho ản viện trợ,trợ giúp của các nư ớc khác,Việt Nam đ ã trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan).Các nghành sản xuất Công-Nông Nghiệp và Dịch Vụ đã đạt được những thành quả đáng kể,đời sống của nhân dân được cải thiện vv...Có được sự phát triển đó,như trên đ ã nêu,chính là nhờ sự đổi mới trong nhận thức,tư duy về CNXH và con đ ường đi lên CNXH .Trong số những nhận thức đó,đặc biệt quan trọng,là sự đổi mới trong nhận thức về nguồn gố c và b ản chất của lợi nhuận nói chung cũng như sự đ ánh giá lại vai trò của lợi nhuận trong công cuộc xây dựng CNXH nói riêng .Đảng và Nhà Nư ớc ta đã khẳng định rằng chỉ dựa trên cơ sở có những hiểu biết đúng đắn về nguồn gốc,bản chất và vai trò của lợi nhuận thì chúng ta mới có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển,sớm đư a Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng như xây dựng thành công CNXH.
- Vậy th ì lợi nhuận là gì?Nguồn gốc,bản chất của lợi nhuận?Vai trò của lợi nhuận trong việc phát triển nền kinh tế là như thế n ào?Những câu hỏi nay không phải dến bây giờ mới được đặt ra mà từ rất lâu rồi con ngư ời đã có nhiều những quan đ iểm khác nhau về lợi nhuận.Từ những quan điểm của các trường phái lý luận trước Mác cho đến những trường ph ái lý luận ngày nay,mỗi trường phái đều có những luận điểm,học thuyết của mình để trả lời những câu hỏi đó.Trong số những quan điểm đ ó,học thuyết của Chủ Nghĩa Mác(CN Mác),được xây dựng trên nền tảng lý luận giá trị thặng dư(GTTD),đã giải thích được một cách đ ầy đủ,chính xác và khoa học nhất về nguồc gốc,bản chất và vai trò của lợi nhuận.Chính vì vậy mà toàn bộ học thuyết của CN Mác nói chung và những lý luận về lợi nhuận của CN Mác nói riêng đã được Đảng ta coi là cơ sở lý luận quan trọng trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta. Hơn nữa,do những hạn chế về mặt lịch sử cho nên dù các học thuyết n ày có đúng đ ến mấy cũng luôn đòi hỏi phải được vận dụng một cách hợp lý vào điều kiện hoàn cảnh của mỗi quốc gia .Chính vì vậy mà đề án này,không chỉ phân tích nguồn gốc,bản chất của lợi nhuận trong quan điểm của một số các trường phái từ trước đ ến nay,đặc biệt là học thuyết của Mác , xem xét tới vai trò của lợi nhuận như là một động lực cơ b ản của nền kinh tế thị trư ờng(KTTT) m à còn xem xét tới quá trình vận dụng lý luận vào thực tiễn ở nước ta đ ể thấy đư ợc rõ nét hơn vai trò động lực của lợi nhuận. Trong phạm vi cho phép của bài viết và do hiểu biết còn h ạn chế n ên bài viết này khó tránh khỏi những sai sót .Vì vậy,em rất mong nhận được sự chỉ dẫn,giúp đ ỡ của th ầy giáo đ ể em có được những nhận thức đúng đ ắn hơn. Em xin chân thành cảm ơn. PHầN I : Nguồn gốc và b ản chất của lợi nhuận
- i/ Quan điểm về lợi nhuận trong các học thuyết phi Mác-xít: 1/Quan điểm của trường phái Trọng Th ương về lợi nhuận: Về mặt ho àn cảnh lịch sử,Chủ Nghĩa Trọng Thương(CNTT) được ra đời vào thời kỳ tích lu ỹ nguyên thu ỷ của giai cấp tư bản.ở giai đo ạn này,vấn đề được quan tâm h àng đ ầu và mang một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đó là tiền.Mọi cá nhân,mọi tổ chức,thậm chí là mọi quốc gia đ ều tìm mọi cách để tích trữ thật nhiều tiền,nh ư nh ận xét của Engels sau này thì "các dân tộc chống đối nhau như những kẻ bủn xỉn,hai tay ôm khư khư túi tiền quí báu, nhìn sang người láng giềng với con mắt ghen tỵ,đa nghi". Do được hình thành trong một hoàn cảnh lịch sử như vậy cho nên toàn bộ học thuyết của CNTT nói chung và quan điểm về lợi nhuận nói riêng đều được xây dựng trên cơ sở đồng nhất giá trị với tiền bạc và lấy đối tượng nghiên cứu của Kinh Tế Chính Trị(KTCT) là lĩnh vực lưu thông,coi KTCT "là khoa học về của cải thương mại m à nhiệm vụ của nó là bán nhiều mua ít".Chính vì vậy,CNTT cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông,do sự mua bán trao đổi m à sinh ra.Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều ,mua rẻ bán đắt mà có.Họ cho rằng muốn có đượclợi nhuận thì không có cách nào khác ngoài việc trao đổi buôn bán. Về vai trò của lợi nhuận thì CNTT đã kh ẳng định rằng lợi nhuận luôn là mục tiêu của mọi hoạt động trao đổi mua bán trên th ị trường.Điều này được thể hiện qua việc một quốc gia phải luôn đảm bảo xuất siêu như Thomas Mun đ ã viết:" Chúng ta phải thường xuyên giữ vững nguyên tắc là hàng năm bán cho ngư ời nư ớc ngoài với số lượng hàng hoá lớn hơn số lượng chúng ta phải mua của họ".Còn đối với các thương nhân thì mục tiêu của họ luôn là mua rẻ bán đắt nhằm thu được phần lợi nhuận chênh lệch.
- Nhìn chung thì các quan điểm về lợi nhuận của CNTT,cũng như các quan điểm khác của họ,chư a có được sự nhận thức,phân tích mang tính khoa học sâu sắc ,chưa mang tính quy lu ật.Tuy nhiên,các quan điểm n ày cũng đóng vai trò khá quan trọng, làm tiền đề cho các học thuyết kinh tế sau n ày. 2 /Quan điểm của trường phái Tư Sản Cổ Điển về lợi nhuận: Có thể nói rằng,trong giai đoạn trước Mác,trường phái Tư Sản Cổ Điển(TSCĐ) là trường phái tiến bộ nhất.Đây cũng là m ột trong ba trường phái được Mác chọn làm tiền đề lý luận cho học thuyết của mình.Sở dĩ trường phái TSCĐ đ ược đánh giá cao như vậy là do đây là trường phái đầu tiên chuyển đ ối tượng nghiên cứu của KTCT từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất.Đó cũng là lần đầu tiên các nhà kinh tế học không dừng lại ở việc nghiên cứu,xem xét hiện tượng b ên ngoài mà đã sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học để đi sâu vào nhận thức,phân tích nhằm tìm ra bản chất và tính quy luật của các sự vật,hiện tượng đồng thời xây dựng một hệ thống các phạm trù như giá trị,giá cả,lợi nhuận vv... Được hình thành trong giai đoạn đầu của Chủ Nghĩa Tư Bản(CNTB),trư ờng phái TSCĐ đã có một số những đ ại biểu kiệt xuất như W.Petty,A.Smith,D.Ricardo,vv...Quan điểm của các đại biểu này về lợi nhuận vừa mang tính kế thừa người đi trư ớc vừa mang tính sáng tạo mà trong đó có một số quan điểm nổi bật về lợi nhuận cuả phái Trọng Nông,A.Smith hay D.ricardo mà ta sẽ xem xét sau đây. Trước tiên là phái Trọng Nông,mặc dù thừa nhận quy luật giá trị tuy nhiên họ lại cho rằng chỉ có lao động trong nông nghiệp mới tạo ra giá trị,tạo ra cái mà họ gọi là sản phẩm thuần tuý còn lao động trong các ngh ành ngh ề khác nh ư trong công nghiệp h ay thương nghiệp thì không tạo ra giá trị.Sở dĩ như vậy,theo họ giải thích,là do trong nông
- nghiệp ngoài sức lao động của chính m ình ra thì người nông dân còn được sự trợ giúp của thiên nhiên.Vì vậy m à lợi nhuận,theo quan đ iểm của họ,chính là phần thu nhập không lao động của nhà tư b ản do người nông dân tạo ra.ở đây,m ặc dù còn hạn chế khi cho rằng chỉ có lao động nông nghiệp mới tạo ra sản phẩm thuần tuý tuy nhiên trường phái Trọng Nông đã có một đóng góp quan trọng đó là bước đầu tìm ra nguồn gốc của cái gọi là sản phẩm thuần tuý,xét về bản chất chính là GTTD.Ngoài ra,trong lý luận của phái Trọng Nông, đã xuất hiện những mầm mống tư tư ởng về lợi nhuận bình quân và xu hướng giảm sút của tỷ suất lợi nhuận. Đến A.Smith,người được coi là đ ại biểu của trư ờng phái TSCĐ trong thời kỳ công trường thủ công,th ì đ ã có những bước tiến đáng kể về lý luận so với phái Trọng Nông.Ông khẳng định rằng không chỉ lao động trong nông nghiệp mà tất cả mọi hình thức lao động khác cũng đều tạo ra giá trị và lao động chính là thư ớc đo của giá trị.Dựa trên quan điểm đúng đ ắn về giá trị lao động,A.Smith đã đưa ra những lý luận của mình về lợi nhuận.Ông cho rằng phần giá trị mà người lao động tạo ra được phân chia th ành tiền lương trả cho người lao động,địa tô trả cho đ ịa chủ và lợi nhuận trả cho nh à tư bản.Nói như vậy có nghĩa là nếu như ta coi đ ịa tô là khoản khấu trừ thứ nhất thì lợi nhuận chính là kho ản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của ngư ời lao động và chúng đều có chung một nguồn gốc là lao động không dược trả công của người lao động.Xét về mặt lượng thì địa tô và lợi nhuận chính là những khoản dôi ra ngoài tiền lương của người lao động còn xét về mặt chất th ì chúng phản ánh quan hệ bóc lột của tư b ản và địa chủ đối với người lao động.Ông chỉ rõ rằng " Khi sở hữu TBCN xuất hiện,ngư ời công nhân trở thành lao động làm thuê thì tiền lương của họ không phải là toàn bộ giá trị sản phẩm lao động của họ
- sản xuất ra nữa,mà ch ỉ là một bộ phận của giá trị đó ".Ngoài ra,A.Smith cũng đ ã th ấy được xu hướng bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và xu h ướng tỷ suất lợi nhuận giảm sút do khối lượng tư b ản đầu tư tăng lên. D.Ricardo đã kế thừa một cách xuất sắc những tư tưởng của A.Smith.Là người sống trong thời kỳ diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp n ên D.Ricardo đ ã có được những điều kiện khách quan để tiếp tục phát triển học thuyết của A.Smith.Về lợi nhuận,D.Ricardo cho rằng lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lương mà nhà tư b ản trả cho người công nhân.Tiến bộ hơn A.Smith,Ricardo không nh ững đã thấy đ ược xu hướng giảm sút của tỷ suất lợi nhuận bình quân mà còn giải thích được nguyên nhân của sự giảm sút là do sự vận động , biến đổi của thu nhập giữa ba giai cấp địa chủ,công nhân và nhà tư bản.Ông giải thích rằng do trong nông nghiệp có tồn tại quy luật màu mỡ của đất đai ngày càng giảm,vì vậy,giá cả của nông phẩm sẽ ngày càng tăng lên làm cho tiền công của công nhân và đ ịa tô của địa chủ cũng tăng lên trong khi lợi nhuận của nhà tư bản th ì không tăng theo.Do vậy mà t ỷ suất lợi nhuận sẽ ngày càng giảm xuống,gây thiệt hại cho nh à tư bản.Tuy nhiên, đây chỉ là những luận giải được thiết lập trên cơ sở những quan sát b ên ngoài sự vật,hiện tư ợng chứ không hề mang tính khoa học.Chỉ đ ến khi Chủ Nghĩa Mác- Lênin(CN M-L) xuất hiện,với việc phân chia tư bản th ành tư bản bất biến và tư bản khả biến,mới giải thích được đúng đắn quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần. Trên đây,chúng ta đã xét tới một số trư ờng phái lý luận trước Mác,các trường phái n ày đều là các trường phái có những quan điểm tiến bộ ,về lợi nhuận nói riêng và về các phạm trù kinh tế học khác nói chung,đặc biệt là trường phái TSCĐ.Những quan điểm này đ ều đ ã đ ạt được những thành tựu nhất định mặc dù vẫn còn rất nhiều hạn chế.Sở dĩ như vậy là do các học thuyết này phát sinh vào giai đoạn đầu mới h ình thành của CNTB
- , lúc này mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản chưa gay gắt lắm còn mâu thu ẫn cơ bản của xã hội lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa tư sản và địa chủ.Hơn nữa,vào lúc đó,chưa có một học thuyết nào,đứng về phe giai cấp công nhân,được h ình thành đ ể giải quyết mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và chủ tư bản.Chính vì vậy cho n ên các nhà lý luận của giai cấp tư b ản mới có thể đưa ra các học thuyết ít nhiều còn mang tính khoa học. Tuy nhiên,trong giai đoạn sau của CNTB,sự phát triển của CNTB đã bắt đầu bộc lộ ngày càng rõ nét những mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Đã bắt đ ầu có những xung đột ngày càng gay gắt về quyền lợi giữa hai giai cấp được thể hiện qua các hiện tượng xã hội như khủng hoảng,thất nghiệp,sự phá sản của sản xuất nhỏ hay quá trình bần cùng hoá giai cấp vô sản vv...Các phong trào đ ấu tranh của công nhân b ùng nổ ngày càng nhiều.Đặc biệt là từ sau khi xuất hiện CN M-L ,với vai trò như một lý luận chỉ đường cho giai cấp công nhân,chỉ ra sứ mệnh lịch sử của họ trong việc xoá bỏ và thay thế PTSX TBCN bằng một PTSX tiến bộ hơn,PTSX XHCN ,thì sức ép lên giai cấp tư sản ngày càng tăng.Chính vì vậy,trong giai đoạn này,các nhà lý lu ận của giai cấp tư b ản đã ra sức xuyên tạc,bẻ cong những lú luận đúng đ ắn trước kia và đưa ra những lý luận sai lầm nhằm giải thích các hiện tượng xã hội kể trên với mục đích che dấu bản chất bóc lột của CNTB.Do đó các h ọc thuyết h ình thành trong th ời kỳ này nói chung và các lý lu ận về lợi nhuận nói riêng không còn mang tính khoa học nữa.Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số trường phái như vậy,trên cơ sở phân tích các lý luận về lợi nhuận đ ể thấy rõ bản chất phi khoa học của các học thuyết n ày. 3 /Quan điểm về lợi nhuận của trư ờng phái Hậu Cổ Điển:
- Trường phái Hậu Cổ Điển(HCĐ),m ặc dù xuất hiện ngay sau trường phái TSCĐ nh ưng các nhà lý luận của trường phái HCĐ lại hoàn toàn xa rời những lý luận cuả trường phái TSCĐ.Họ rời bỏ phương pháp trừu tượng hoá khoa học,không đi sâu vào phân tích b ản ch ất của sự vật,hiện tượng mà ch ỉ xem xét hời hợt bên ngoài.Đặc biệt là họ đ ã áp dụng phương pháp tâm lý chủ quan trong phân tích kinh tế,"coi KTCT là khoa học nghiên cứu về đạo đức xã hội".Hơn nữa,họ lại xa rời lý thuyết về giá trị lao động và đưa ra các lý luận về giá trị ích lợi hay giá trị các nhân tố sản xuất vv...Ta có thể thấy đư ợc đ iều đó qua các học thuyết của một số đại diện tiêu biểu cho trường phái này như R.Malthus và J.B.Say. Đối với Malthus,trên cơ sở quan điểm sai lầm của A.Smith về giá trị,ông đã phát triển lên và cho rằng:"Giá trị của hàng hoá do lao động mà hàng hoá đó có thể mua được bằng những chi phí để sản xuất ra nó.Các chi phí này bao gồm chi phí về lao động sống,chi phí về lao động vật hoá cộng với lợi nhuận tư bản ứng trước".Như vậy là dựa trên quan điểm sai lầm về giá trị, Malthus đã đưa ra quan niệm sai lầm về lợi nhuận,coi lợi nhuận"là khoản dôi ra ngo ài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá".Với quan niệm n ày về lợi nhuận vô hình chung, Malthus đ ã dẫn tới một cách giải thích sai lầm về nguồn gốc của lợi nhuận,cho rằng không ch ỉ sức lao động của người công nhân mà cả các công cụ lao động và đối tượng lao động cũng tham gia vào quá trình hình thành lợi nhuận. Còn theo J.B.Say,ngư ời ủng hộ quan điểm giá trị ích lợi,thì cho rằng ích lợi của vật quyết định giá trị của nó,ích lợi càng cao thì giá trị của vật càng lớn,coi ích lợi là thư ớc đo của giá trị.Dựa trên cơ sở thuyết giá trị ích lợi, Say đ ã đưa ra lý thuyết về ba nhân tố sản xuất.Ông cho rằng có ba nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất là lao động,đ ất đai
- và tư b ản,mỗi nhân tố có ích lợi riêng và tạo ra những phần giá trị tương ứng.Do vậy,Say đã coi lợi nhuận nh ư là phần giá trị của h àng hoá được tạo ra do ích lợi của tư bản,có nghĩa là ,coi lợi nhuận như là hiệu suất đầu tư của tư bản.Luận điểm n ày tất yếu dẫn tới việc cho rằng những máy móc tham gia vào quá trình sản xuất cũng tham gia vào quá trình tạo ra giá trị chứ không phải chỉ riêng lao động của công nhân mới tạo ra giá trị.Hơn nữa,Say còn cho rằng lợi nhuận là tiền lương của nhà qu ản lý kinh doanh,là ph ần thưởng cho những nhà đầu tư dám m ạo hiểm.Ta có thể thấy rằng đó hoàn toàn là những quan điểm sai lầm. 4 /Quan điểm về lợi nhuận của trư ờng phái Cổ Điển Mới: Xu ất hiện trong giai đoạn bắt đ ầu sự chuyển đ ổi từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền,đ ặc biệt là được hình thành sau khi CN Mác ra đ ời,trường phái Cổ Điển Mới (CĐM) ra đời nhằm mục đích biện hộ cho CNTB trước những hiện tượng kinh tế mới phát sinh như tình trạng độc quyền và nh ững hậu quả về mặt xã hội của nó vv...Ngoài ra nó còn có một nhiệm vụ khác là phê phán CN Mác,phủ nhận những lý luận khoa học của Mác về bản chất bóc lột của giai cấp tư bản,sự diệt vong tất yếu của CNTB và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vv...nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản.ủng hộ tư tưởng tự do cạnh tranh,áp dụng phép phân tích vi mô nền kinh tế,kế thừa và tiếp tục phát triển lý thuyết giá trị tâm lý chủ quan là các đ ặc điểm nổi bật của trường phái CĐM.Dựa trên các đặc đ iểm cơ bản đó thì mỗi đ ại biểu của trường phái CĐM lại có những quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Với J.B.Clark,ông đ ã phát triển lý thuyết 'ích lợi giới hạn' lên thành lý thuyết 'năng suất giới hạn' và từ đó đưa ra lý thuyết 'n ăng lực chịu trách nhiệm' của các nhân tố sản xuất.Ông cho rằng thu nhập là n ăng lực chịu trách của các nhân tố sản xuất,cụ thể là,tiền
- lương là năng lực chịu trách nhiệm của lao động,địa tô là n ăng lực chịu trách nhiệm của đất đai còn lợi nhuận là n ăng lực chịu trách nhiệm của tư bản.Nói như vậy có nghĩa là lợi nhuận,thực chất,được coi là tiền lương trả cho nhà sản xuất-kinh doanh.Ho ặc như Alfred Marshall thì lại coi lợi nhuận nh ư là kho ản tiền thù lao thuần túy cho năng khiếu quản lý kinh doanh,sử dụng tư bản và n ăng lực tổ chức hoạt động sản xuất. Nhìn chung,các quan điểm về lợi nhuận của một số trường phái phi Mácxit kể trên,mặc dù có một số trường phái có những quan điểm tiến bộ,đặc biệt là các trường phái trư ớc Mác, nhưng chúng vẫn chưa thể có được tính chính xác và khoa học một cách trọn vẹn.Sở dĩ như vậy là vì các quan điểm này đ ược xây dựng trên cơ sở những luận điểm,hoặc là chư a đúng đ ắn,chính xác hoặc là sai lầm ho àn toàn,về giá trị.Vì vậy mà ngay cả những nhà tư tư ởng tiến bộ nhất của trường phái TSCĐ cũng ch ưa thể xác đ ịnh được đ ầy đủ và chính xác về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.Chỉ đến khi CN Mác xuất hiện,trên cơ sở kế thừa và phát triển tiếp tục những quan điểm đúng đ ắn của các trường phái trước đó ,mới có thể giải thích một cách khoa học,chính xác và đầy đủ về nguồn gốc và b ản chất của lợi nhuận. ii/Quan đ iểm về lợi nhuận trong học thuyết của Mác: Nh ư trên đãphân tích,chỉ đến khi CN Mác xuất hiện th ì nguồn gốc và b ản chất của lợi nhuận mới được làm sáng tỏ thông qua các học thuyết kinh tế của CN Mác.Dựa trên việc kế thừa những tư tưởng tiến bộ,khoa học của các trường phái lý luận trước đó,Mác đã sáng tạo ra học thuyết của mình mà trong đó,nổi bật và có vai trò như "một hòn đ á tảng" trong toàn bộ học thuyết chính là nh ững lý luận về giá trị thặng d ư(GTTD).Dựa cơ sở đó,Mác đã phân tích và làm sáng tỏ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận cũng như đã giải thích được sự h ình thành của tỷ suất lợi nhuận bình quân và bản chất của quy luật tỷ
- suất lợi nhuận có xu hư ớng giảm dần.Ngoài ra,Mác cũng đã thấy đ ược và phân tích một cách khoa học sự phân chia của lợi nhuận th ành các hình thức khác nhau nh ư lợi nhuận công nghiệp(LNCN),lợi nhuận thương nghiệp(LNTN),lợi tức cho vay(LTCV),lợi nhuận ngân hàng(LNNH),đ ịa tô(ĐT) và cuối cùng là lợi nhuận độc quyền(LNĐQ). Sau đây,chúng ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đ ề trên trong học thuyết của Mác. 1 /Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận: Để thấy đ ược sự hình thành của lợi nhuận,trước tiên ta hãy xem xét về khái niệm mà mác gọi là chi phí sản xuất(CPSX). Nh ư chúng ta đã biết,giá trị của hàng hoá được cấu thành nên từ chi phí cho lao động trong quá khứ,chi phí cho lao động sống và phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất.Tuy nhiên,đối với nhà tư bản thì họ không quan tâm tới sự cấu thành của giá trị hàng hoá mà họ chỉ quan tâm tới việc phải bỏ ra bao nhiêu tư b ản và sẽ thu lại được cái gì. Để tiến hành sản xuất ra một sản phẩm thì trên thực tế nhà tư bản sẽ phải ứng tư bản ra để mua các tư liệu sản xuất(TLSX),được ký hiệu là (c), và để thuê lao động,được ký hiệu là (v).Toàn bộ phần tư bản n ày được gọi là tư bản ứng trước(TBƯ T).Tuy nhiên,theo Mác thì không ph ải toàn bộ phần TBƯT này đều được chuyển dịch hết vào giá trị của hàng hoá mà ch ỉ có một phần lượng tư bản được dùng để ứng trước cho TLSX và toàn bộ lượng tư b ản đ ược dùng đ ể ứng trước cho lao động là cấu tạo trực tiếp nên giá trị của hàng hoá. Ph ần giá trị n ày được Mác gọi là CPSX ,được ký hiệu là (k) và đư ợc biểu diễn dưới công thức: k=c+v
- Với sự hình thành khái niệm CPSX,nh à tư bản đ ã bước đầu che dấu đ ược sự h ình thành của giá trị thặng dư(GTTD) và tạo điều kiện để hình thành nên khái niệm lợi nhuận.Có thể thấy rõ được điều này qua việc nghiên cứu những phân tích của Mác về công thức của CFSX trên. Trước tiên,ta hãy xen lại định nghĩa của Mác về GTTD.Theo Mác th ì "giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và b ị nh à tư bản chiếm không".Nh ư vậy,theo Mác thì GTTD chính là phần lao động không được trả công của người công nhân mà nhà tư bản đ ã chiếm đoạt,điều đó có nghĩa là GTTD (hay chính là phần giá trị mới) dược tạo ra bởi lao động của người công nhân.Nói cách khác,chính lao động của người công nhân và ch ỉ duy nhất một m ình nó là tạo ra GTTD.Lý luận về GTTD của Mác đ ã vạch trần bản chất bóc lột của CNTB,chỉ rõ nguồn gốc sự giàu có của CNTB nói chung và của nhà tư b ản nói riêng chính là nhờ chiếm đoạt GTTD. Tuy nhiên,với sự hình thành khái niệm CPSX (k=c+v) thì nguồn gốc và b ản ch ất bóc lột của GTTD đã bị che lấp.ở đ ây,dường như phần giá trị mới được tạo ra là do tác động của to àn bộ lượng tư b ản mà nhà tư bản đã ứng ra.Có nghĩa là,cả bộ phận tư bản bỏ vào lao động (v) và bộ phận tư b ản bỏ vào TLSX (c) đ ều có vai trò như nhau trong việc tạo ra phần giá trị mới,như Mác đ ã viết:"Bộ phận tư b ản bỏ vào lao động,khác với bộ phận tư b ản bỏ vào TLSX,vào bông hay than ch ẳng hạn,ở chỗ là nó được dùng đ ể trả tiền cho một yếu tố sản xuất khác về mặt vật chất,chứ ho àn toàn không ph ải là vì,do chức năng của nó,nó đ ã đóng một vai trò khác trong quá trình sáng tạo ra giá trị của h àng hoá và do đó trong quá trình làm cho tư b ản tăng thêm giá trị".Như vậy là,với sự h ình thành khái niệm CPSX ,vô hình chung đã xoá đi sự khác nhau giữa tư bản bất biến(TBBB) và tư bản khả biến(TBKB) trong chức năng sáng tạo ra giá trị.
- Nh ư vậy,phần giá trị mới,được tạo ra trong quá trình sản xuất,nếu coi là phần dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công nhân tạo ra th ì được gọi là GTTD còn nếu,vẫn với lượng giá trị đó,mà được đem so sánh với toàn bộ tư bản ứng trước th ì sẽ mang h ình thức chuyển hoá là lợi nhuận.Vậy,xét cho cùng,lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái chuyển hoá của GTTD," một h ình thái mà PTSX TBCN tất nhiên phải đẻ ra" nhằm che đậy bản chất bóc lột của nó. Nếu ký hiệu lợi nhuận là (p) thì công th ức giá trị của hàng hoá trước là : gt=c+v+m nay sẽ chuyển thành :gt=k+p,với k (=c+v) chính là CPSX để tạo ra hàng hoá.Từ công thức này,ta có thể thấy rằng CPSX của một hàng hoá luôn nhỏ hơn giá trị thực tế của hàng hoá đó một lượng đúng bằng phần GTTD được tạo ra.Như vậy,nếu hàng hoá được bán đúng với giá trị của nó thì nhà tư b ản sẽ thu về được một khoản lợi nhuận đúng bằng phần GTTD (m) chứa đ ựng trong h àng hoá đó.Tuy n hiên,nhà tư b ản cũng vẫn có thể bán một h àng hoá nhất định nào đó với giá cả nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị thực tế của nó.Chừng nào mà giá bán vẫn còn cao hơn CPSX để sản xuất ra h àng hoá đó thì nhà tư bản còn thu được lợi nhuận.Chính vì vậy đ ã làm cho lợi nhu ận dường như là kết quả của hoạt động kinh doanh, do tài nghệ kinh doanh của nhà tư bản tạo ra.Đây cũng chính là nguyên nhân d ẫn đến sự h ình thành và tồn tại của một số quan đ iểm sai lầm về lợi nhuận mà ta đã nghiên cứu ở phần trên. 2 /Tỷ suất lợi nhuận,tỷ suất lợi nhuận b ình quân,giá cả sản xuất và quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần : Nh ư trên chúng ta đã phân tích,lợi nhuận thực chất chỉ là một hình thức biến tướng của GTTD.Tuy nhiên, đối với nhà tư bản th ì họ không quan tâm,không cần biết đến điều đó.Khi tiến h ành một hoạt động sản xuất hàng hoá,mục tiêu của nh à tư bản không phải là
- hàng hoá được sản xuất ra cũng không phải là giá trị sử dụng của h àng hoá đó.Cái mà nhà tư bản cần là cái phần giá trị mới thừa ra so với toàn bộ phần tư b ản đã tiêu dùng,nó được nhà tư bản gọi dưới cái tên là lợi nhuận.Mặc dù cái đích cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh của nh à tư b ản là lợi nhuận tuy nhiên nhà tư bản lại chẳng quan tâm xem phần lợi nhuận đó được tạo ra từ đ âu,từ TBBB hay từ TBKB vv...Đối với nhà tư bản,lợi nhuận được tạo nên từ toàn bộ phần tư bản đã tiêu dùng,đúng như Mác đã viết :"...nhà tư bản trông mong là tất cả các bộ phận của tư bản mà hắn ứng ra đều sẽ đem lại lợi nhuận như nhau cả ".Từ quan niệm trên đã nảy sinh khái niệm về tỷ suất lợi nhuận.Theo đ ịnh nghĩa của Mác thì "Tỷ suất lợi nhuận (p') là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước".Ta có: p'=(m/(c+v))*100%. Với sự xuất hiện khái niệm tỷ suất lợi nhuận,ta có thể thấy rằn g,m ột lần nữa bản chất bóc lột của CNTB lạiđược che dấu đi.Nếu như tỷ suất GTTD (m') đã ph ản ánh được sự bóc lột của nh à tư bản đối với công nhân làm thuê,là thước đo trình độ bóc lột của giai cấp tư sản thì tỷ suất lợi nhuận,đơn thu ần,chỉ phản ánh mức lãi của việc đầu tư tư b ản,nó ch ỉ cho nhà tư bản biết n ên đầu tư vào đ âu thì có lợi h ơn. Trên đ ây,chúng ta đã nghiên cứu,xem xét về sự hình thành của tỷ suất lợi nhuận cũng như vai trò của nó trong phản ánh mức lãi của hoạt động đầu tư.Tuy nhiên,tỷ suất lợi nhuận chỉ phản ánh trong phạm vi một ngh ành sản xuất,mỗi nghành có một tỷ suất lợi nhuận riêng.Còn trong n ền kinh tế TBCN với sự đa d ạng về nghành ngh ề th ì tất yếu dẫn tới sự h ình thành khái niệm tỷ suất lợi nhuận bình quân.Sở dĩ h ình thành khái niệm n ày là do trong nền kinh tế TBCN luôn tồn tại sự cạnh tranh,đó là hình thức đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ sở hữu khác nhauvề TLSX,nh ằm giành giật những điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng
- hoá.Trong nền kinh tế TBCN,do chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN cho nên sự tồn tại tình trạng cạnh tranh là tất yếu dưới hai dạng là cạnh tranh trong nội bộ ngh ành và cạnh tranh giữa các ngh ành.Mỗi hình thức cạnh tranh sẽ đem lại một kết quả khác nhau.Với cạnh tranh trong nội bộ nghành,kết quả cuối cùng là làm cho tỷ suất lợi nhuận của nghành giảm xuống.Còn cạnh tranh giữa các ngh ành thì lại dẫn tới sự h ình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.Sở dĩ như vậy là do,như ta đã biết,mỗi nghành sản xuất có một tỷ suất lợi nhuận riêng rất khác nhau,nó phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của lượng tư bản đầu tư vào các nghành đó .Do đó,luôn tồn tại những nghành mà ở đó có tỷ suất lợi nhuận cao hơn các nghành khác mà tỷ suất lợi nhuận của một nghành phản ánh mức lãi đạt được nếu đ ầu tư vào nghành đó.Chính vì vậy m à các nhà tư b ản sẽ đua nhau rút tư b ản ra khỏi những ngh ành có tỷ suất lợi nhuận thấp đ ể đ ầu tư vào những ngh ành có tỷ suất lợi nhuận cao.Và kết quả của sự di chuyển tự do,liên tực này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân. Vậy "Tỷ suất lợi nhuận bình quân chính là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư trong xã hội tư bản và tổng tư bản xã hội đã đầu tư vào tất cả các lĩnh vực,các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ".Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p' Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân đã dẫn tới sự biến đổi từ giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất.Giá cả sản xuất được đ ịnh nghĩa "bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân".Ta có : giá cả sản xuất = k + p . Ta có thể thấy rằng,trước đây,khi chưa xu ất hiện phạm trù giá cả sản xuất th ì giá cả xoay quanh giá trị của hàng hoá.Giờ đây,với việc hình thành khái niệm giá cả sản xuất thì giá cả của hàng hoá lại xoay quanh giá cả sản xuất. Đã từng có một số nhà kinh tế học tư sản,dựa vào sự thật là giá cả sản xuất trong một số nghành không phù hợp với giá trị
- của h àng hoá trong các nghành đó,để hòng bác bỏ lý luận giá trị lao đ ộng của Mác.Tuy nhiên,cần phải thấy rằng quy luật giá trị vẫn hoàn toàn đúng đ ắn trong giai đoạnTBCN,giá trị vẫn đóng vai trò là cơ sở là nội dung bên trong của giá cả sản xuất.Nói cách khác,giá cả sản xuất thực chất chỉ là mộthình thức biến tướng của giá trị m à thôi. Ta có thể thấy rõ được điều đó qua một số phân tích sau: Một là,tổng số lợi nhuận của to àn bộ giai cấp tư sản th ì đúng b ằng với tổng số GTTD do lao động không công của giai cấp công nhân tạo ra.Và do đó,tỷ suất lợi nhuận b ình quân cao hay thấp là do lượng GTTD đ ược tạo ra trong xã hội quyết định.Sở dĩ như vậy vì,như trên đã phân tích,nguồn gốc của lợi nhuận chỉ có thể xuất phát từ lao động không công của công nhân bị nhà tư b ản chiếm đoạt chứ không thể từ một nguồn gốc n ào khác.Các nhà tư bản,như Mác nói,sẽ không thể bóc lột lẫn nhau,bóc lột trên lưng nhau được. Hai là, m ặc dù trên thực tế,trong một số ngh ành,giá cả sản xuất của một hàng hoá có thể cao h ơn giá trị của nó trong khi ở một số ngh ành khác thì giá cả sản xuất của hàng hoá lại thấp hơn giá trị của nó.Nhưng xét về tổng thể,trên phạm vi toàn xã h ội,th ì tổng số giá cả sản xuất vẫn đúng bằng tổng số giá trị của tất cả hàng hoá. Ba là,giá trị của một hàng hoá biến động tăng hoặc giảm cũng sẽ kéo theo sự biến động tương ứng của giá cả sản xuất của hàng hoá đó. Nói tóm lại,Mác đã giải thích được một cách chính xác và khoa học về nguồn gốc,bản ch ất của lợi nhuận cũng như các khái niệm khác liên quan tới lợi nhuận,đặc biệt là nh ững khái niệm về tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.Điều này thể hiện sự tiến bộ vượt trội của học thuyết kinh tế của Mác so với các học thuyết kinh tế khác.Hơn thế nữa, không ch ỉ lý giải về sự hình thành của tỷ suất lợi nhuận bình quân mà Mác còn giải thích
- và chứng minh một cách đúng đắn và khoa học về quy luật tỷ suất lợi nhuận giảm dần.Một quy luật mà mặc dù một số nhà lý luận của trường phái TSCĐ như A.Smith hay D.Ricardo tuy đã nh ận thức được về sự hiện diện của quy luật này nh ưng vẫn chưa thể giải thích được nó một cách đúng đ ắn và khoa học. Mác đã chứng minh rằng sự tồn tại của quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu h ướng giảm dần là do sự tăng lên của TBBB so với tổng tư bản đã d ẫn tới sự giảm sút một cách tương đối của TBKB so với tổng tư bản.Kết quả là TBBB sẽ tăng lên một cách tương đối so với TBKB và do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng giảm dần.Sở dĩ có hiện tượng TBBB tăng lên tương đối so với TBKB,theo Mác giải thích, là do "...sự phát triển ngày càng nhanh chóng của CNTB đ ã đ em lại những phương pháp sản xuất mới cho phép vẫn một số lượng công nhân như thế,vẫn một khối lư ợng sức lao động như thế do một khối lượng tư bản khả biến nhất định thu ê mướn, cùng trong một khoảng thời gian như thế,lại sẽ vận động được một khối lư ợng tư liệu lao động,máy móc và các loại tư bản cố đ ịnh ngày càng lớn..." .Ta sẽ xem xét một ví dụ dưới đ ây để có thể thấy rõ h ơn về lý luận trên : Giả sử có một lượng TBBB v=100 ; tỷ suất giá trị thặng dư m '=100% do đó lượng GTTD tương ứng sẽ bằng m'*v = 100%*100=100 Sau đ ây,với sự tăng lên d ần của TBBB (c),ta sẽ thấy rằng tỷ suất lợi nhuận (p') sẽ giảm dần xuống.Ta có p'=m/(c+v) và nếu : c=50 ,v=100 thì : p'=100/(50+100)=66,666% c=200,v=100 thì : p'=100/(200+100)=33,333% c=300,v=100 thì : p'=100/(300+100)=25% c=400,v=100 thì : p'=100/(400+100)=20%
- Như vậy là,với một lượng TBKB (v) và m ột trình độ bóc lột (m') không thay đổi thì sự tăng lên dần của lượng TBKB (c) sẽ gây ra sự giảm dần của tỷ suất lợi nhuận p'. Mặt khác,có thể nói rằng,nguyên nhân sâu xa của quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giản dần chính là sự tăng dần của năng suất lao động xã hội(NSLĐXH).Với nền đại công nghiệp của CNTB , NSLĐXH ngày càng được nâng cao.Điều đó cho phép một số lượng ít h ơn về lao động có thể vận động được một khối lượng máy móc ngày càng nhiều hơn để biến một lượng,cũng ngày càng nhiều hơn,các TLLĐ thành sản phẩm hàng hoá.Nói khác đi,trong cơ cấu giá trị của h àng hoá thì ph ần TBBB (c) ngày càng tăng trong khi ph ần TBKB (v) thì ngày càng giảm.Và vì vậy,mặc dù trình độ bóc lột là không giảm nhưng tỷ suất lợi nhuận vẫn ngày càng giảm. Tuy n hiên,cần phải thấy rằng,như Mác đã khẳng đ ịnh,sự đúng đắn của quy luật tỷ suất lợi nhuận giảm dần không có nghĩa là lư ợng GTTD,hay chính là lượng lao động không được trả công m à nhà tư bản chiếm đoạt của người công nhân,không tăng lên một cách tuyệt đ ối.Sở dĩ như vậy là do nhà tư bản không ngừng nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư cũng như không ngừng tăng thêm tổng số lao động bị tư bản bóc lột.Hơn th ế nữa,quy luật này còn làm cho nhà tư b ản càng tăng cường bóc lột công nhân tới mức tối đa nhằm kìm hãm xu hướng giảm sút của tỷ suất lợi nhuận.Ngoài ra,nó còn làm cho cuộc tranh giành phân chia tổng khối lượng lợi nhuận ngay trong nội bộ giai cấp tư bản cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Không ch ỉ có vậy mà trong nỗ lực tìm mọi cách kìm hãm xu h ướng giảm dần của tỷ suất lợi nhuận và nh ằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận,nhà tư b ản đã đua nhau đầu tư tư bản ra nước ngoài đ ặc biệt là các quốc gia kém phát triển nơi có nguồn nhân công giá rẻ và cấu tạo hữu cơ của tư b ản thấp hơn so với các nước phát triển.ở các nước này,bọn tư
- bản ra sức vơ vét,bóc lột nhân dân các nước thuộc địa.Điều đó làm cho mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển và các n ước chậm tiến,giữa chính quốc và các nư ớc thuộc địa ngày càng gay gắt. Ngoài ra,với tham vọng tăng thêm lợi nhuận để bù đắp vào chỗ giảm sút lợi nhuận do xu hướng giảm sút lợi nhuận gây ra,nhà tư b ản đã tăng cường mở rộng quy mô sản xuất,đ ẩy sức cung của thị trường vượt xa khỏi giới hạn nhu cầu của người mua.Đây là một trong các nguyên nhân dẫn tới các cuộc khủng hoảng thừa,loại khủng hoảng đặc trưng của CNTB. Nói tóm lại,có thể thấy rằng,quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu h ướng giảm dần không ch ỉ đơn thuần phản ánh xu hướng giảm dần của tỷ suất lợi nhuận trong xã hội tư bản mà nó còn làm cho những mâu thuẫn nội tại của CNTB n gày càng trở n ên sâu sắc và từ đó,ch ỉ ra các hạn chế mang tính chất lịch sử của PTSX TBCN .Vì vậy,việc giải thích một cách khoa học sự hình thành cũng như các tác động của quy luật tỷ suất lợi nhuận giảm dần trong xã hội tư b ản đã làm cho học thuyết kinh tế của Mác nói riêng và toàn bộ hệ thống lý luận của Mác nói chung tăng thêm tính khoa học và phù hợp với thời đ ại.Những lý lu ận này góp phần làm sáng tỏ những hạn chế mang tính lịch sử của CNTB.Nó chỉ ra rằng tới một lúc nào đó thì nh ững mâu thuẫn nội tại của CNTB cũng như nh ững hạn chế lịch sử của nó sẽ làm cho PTSX TBCN trở thành một trở ngại ngăn cản,kìm hãm sự phát triển của LLSX và vì vậy,tất yếu tới một lúc nào đó,CNTB sẽ bị diệt vong và thay thế nó sẽ là một xã hội khác tiến bộ hơn. 3 / Các hình thức biểu hiện của lợi nhuận: Học thuyết kinh tế của Mác xét về hoàn cảnh ra đời đã có một số ưu thế thuận lợi h ơn các học thuyết kinh tế trước đó. Ra đời trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của CNTB vì
- vậy học thuyết kinh tế của Mác không chỉ giải thích được nguồn gốc,bản chất của lợi nhuận mà còn thấy đư ợc những h ình thái biểu hiện khác của lợi nhuận. Sở dĩ như vậy là do cùng với quá trình phát triển của m ình,CNTB không ngừng tăng cường sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong xã hội. Do vậy, nếu trước kia trong xã hội chỉ tồn tại tư bản trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp thì nay đ ã được phân chia ra cả các lĩnh vực khác như Th ương nghiệp, tín dụng và cả trong Nông nghiệp nữa . Trên cơ sở sự phân chia đó của tư b ản, học thuyết của Mác cũng đã ch ỉ ra được sự phân chia tương ứng của lợi nhuận. Nếu trước đây, toàn bộ phần giá trị thặng dư bị nhà Tư bản Công nghiệp chiếm đo ạt hết th ì nay phần giá trị thặng dư đó lại được chia cho các lĩnh vực khác nữa và từ đ ó d ẫn tới sự hình thành của lợi nhuận Thương nghiệp, lợi tức cho vay và địa tô Tư bản Chủ nghĩa. Tuy nhiên, m ặc dù lợi nhuận Công nghiệp, lợi nhuận Th ương nghiệp, lợi tức cho vay và địa tô Tư bản Chủ nghĩa đều có cùng nguồn gốc là phần giá trị thặng d ư do lao động không công của người lao động tạo ra, đều là các hình thức biểu hiện khác nhau của lợi nhuận nhưng mỗi một hình th ức lại có một số đặc điểm riêng khác biệt với các hình th ức khác. Để thấy rõ đ ược điều này,sau đ ây chúng ta sẽ nghiên cứu, xem xét lần lượt từng hình thức này. a/ Lợi nhuận Công nghiệp và lợi nhuận Thương nghiệp: Trước tiên, xét trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa ta sẽ thấy tồn tại hai dạng tư bản là tư b ản Thương nghiệp và tư bản Công nghiệp và tương ứng với chúng là hai hình thức lợi nhuận, lợi nhuận Thương nghiệp và lợi nhuận Công nghiệp . Không phải chỉ tới CNTB th ì mới tồn tại hai dạng tư bản cũng như hai hình thái lợi nhuận này. Nh ưng trong các xã hội trước CNTB thì hai dạng tư bản n ày hoàn toàn độc lập với nhau.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam
26 p | 3465 | 263
-
Luận văn tốt nghiệp :"Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay"
62 p | 517 | 179
-
Tiểu luận Triết học số 8 - Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam
28 p | 862 | 104
-
Tiểu luận Triết học số 7 - Lý luận nhận thức, vận dụng quan điểm đó vào nền kinh tế Việt Nam trước và sau mười năm đổi mới đến nay
32 p | 571 | 66
-
Tiểu luận: Lý luận tuần hoàn & chu chuyển của tư bản, vận dụng vào các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
23 p | 253 | 59
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
97 p | 256 | 44
-
Luận văn tốt nghiệp: Học thuyết của Mác tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền kinh tế nước ta
42 p | 226 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Vận dụng mô hình học tập trên cơ sở vấn đề (Problem based learning) vào tổ chức dạy học các chương "Chất khí" và "Cơ sở của nhiệt động lực học" Vật lí 10 ban cơ bản
176 p | 146 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương "Cân bằng và chuyển động của vật rắn" Vật lý 10 trung học phổ thông ban cơ bản
153 p | 123 | 37
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học Mỹ thuật: Vận dụng họa tiết chạm khắc hoa lá trong chùa Cổ Lễ vào dạy học phân môn Trang trí tại trường Tiểu học Nam Giang, Nam Trực, Nam Định
25 p | 34 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Mỹ thuật: Vận dụng nghệ thuật tạo hình trong tranh phong cảnh vùng cao giai đoạn 2000 – 2015 vào dạy học vẽ tranh ở trường THCS Lý Tự Trọng, thành phố Ninh Bình
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Mỹ thuật: Vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm vào các chủ đề trong môn Mĩ thuật tại trường tiểu học Gia Đức, Huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
26 p | 56 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Mỹ thuật: Nghệ thuật chạm khắc đình Hoàng Xá trong dạy học môn tạo hình, ngành sư phạm Mầm Non, Trường Đại học Hoa Lư - Ninh Bình
26 p | 38 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Vận dụng phép đếm nâng cao vào giải một số bài toán thi học sinh giỏi
44 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học Mỹ thuật: Nghệ thuật chạm khắc đình Hạ Hiệp (Hà Tây) vận dụng vào dạy học phân môn Nặn và tạo dáng cho sinh viên sư phạm Giáo dục Tiểu học, trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh
32 p | 41 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Mỹ thuật: Dạy học ca khúc cách mạng cho giọng nam cao hệ Trung cấp Thanh nhạc Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân Đội
26 p | 39 | 3
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ Vật lý: Khảo sát các tính chất phi cổ điển và vận dụng các trạng thái phi cổ điển vào thông tin lượng tử
54 p | 60 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn