VẬN DỤNG MÔ HÌNH TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC Ở TP HỒ CHÍ MINH –<br />
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY<br />
<br />
LÊ ANH DUY(*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Mô hình Tổng công ty nhà nước ra đời trên cơ sở các Quyết định 90/TTg và 91/TTg của Thủ<br />
tướng Chính phủ ngày 07 tháng 3 năm 1994. Đây là hình thức liên kết tập trung các doanh<br />
nghiệp thành viên nhằm phát huy những ưu thế về quy mô. Thành phố Hồ Chí Minh là địa<br />
phương đầu tiên áp dụng mô hình này và cũng là địa phương có số lượng tổng công ty nhà nước<br />
nhiều nhất hiện nay. Mô hình Tổng công ty nhà nước đã có những đóng góp nhất định vào quá<br />
trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước và phát triển kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, trong quá<br />
trình vận dụng, nhiều vấn đề về mô hình tổ chức và cơ chế quản lí các tổng công ty nhà nước<br />
đang được đặt ra và đòi hỏi cần phải tiếp tục được hoàn thiện.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
The model of state corporation came into being based on the Decisions 90/TTg and 91 /TTg issued on<br />
Mars 07, 1994 by the Prime Minister. This is a form of association of business members with the aim of<br />
developing its advantages of scales of operation. HCM City is the first locality with the greatest number<br />
of state corporations at present to apply this model. This model has made some considerable<br />
contributions to the process of improvement of state businesses and to the economic development of the<br />
city. During the process of application, however, many problems of organizational models and<br />
managerial structures of state corporations have come up for further improvement.<br />
<br />
T<br />
<br />
Các tổng công ty (Tcty) nhà nước ở nước ta ra đời dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiển nhất<br />
định và đã thu được một số kết quả bước đầu, trước hết là tách chức năng quản lí kinh doanh ra<br />
khỏi chức năng quản lí nhà nước của các cơ quan nhà nước và hình thành những doanh nghiệp<br />
có quy mô lớn, có tiềm lực nhiều mặt, có khả năng cạnh tranh tốt hơn Tuy nhiên, để nâng cao<br />
hiệu quả kinh doanh của các Tcty cần tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lí<br />
thông qua cổ phần hóa, chuyển sang mô hình công ty mẹ - công ty con và các hình thức khác<br />
nhằm khắc phục hạn chế, làm cho hình thức liên kết tập trung này ngày càng phù hợp hơn với<br />
thực tế phát triển kinh tế và quản lí của đất nước<br />
<br />
2.<br />
<br />
2. ự hình thành và phát triển các Tổng công ty hà nước<br />
<br />
Từ thực triển phát triển doanh nghiệp hàng chục thập niên qua và bằng những phân tích lí luận,<br />
các nhà kinh tế phương Tây đã đi đến khẳng định quá trình phát triển các doanh nghiệp trong nền<br />
kinh tế thị trường được diễn ra theo xu hướng tập trung hóa 1 iều đó càng được chứng minh<br />
qua thực tiển liên kết, hợp nhất các tập đoàn lớn trên thế giới một cách dồn dập, mà các nhà bình<br />
luận kinh tế gọi là “đám cưới của những chú voi” trong thập kỉ cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỉ<br />
XX này Tuy nhiên, liên kết doanh nghiệp có ưu điểm lớn là tạo nên ưu thế về qui mô, nhưng có<br />
nhược điểm cơ bản là có thể dẫn đến hạn chế cạnh tranh, thậm chí có thể dẫn đến thủ tiêu cạnh<br />
<br />
<br />
(*)<br />
TS, Phòng Quan hệ oanh nghiệp, Trường ại học ài òn<br />
1<br />
G. Woehe, Einfuerung in die Algemeine Betriebswirtschaftslehre, Muenchen (Germany) 1990,<br />
tranh ì vậy, chủ trương của các nước nói chung là khuyến khích các hình thức liên kết hưng<br />
luật pháp qui định việc kiểm tra và ngăn chặn những hình thức liên kết làm phương hại đến<br />
nguyên tắc cạnh tranh<br />
<br />
gày 07 tháng 3 năm 994 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 90/TTg và 91/TTg<br />
về mô hình Tcty nhà nước gày 20 tháng 4 năm 995 Quốc hội đã thông qua Luật oanh<br />
nghiệp nhà nước ( ), trong đó dành một chương qui định về mô hình Tcty nhà nước Các<br />
Tcty nhà nước này là hình thức liên kết tập trung các doanh nghiệp thành viên nhằm khai thác và<br />
phát huy những ưu thế về qui mô.<br />
<br />
Xét về thời gian xuất hiện, các Tcty nhà nước ở nước ta được hình thành trong quá trình cải cách<br />
các iệc thành lập chúng nhằm những mục đích sau: ( ) Tạo điều kiện thúc đẩy quá<br />
trình tích tụ và tập trung vốn, hình thành các đơn vị chủ lực của nền kinh tế; tạo ra những tổ chức<br />
kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành có tầm vóc quốc gia tiến tới có tầm vóc quốc tế; nâng<br />
cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước của các doanh nghiệp<br />
đầu đàn (2) Thực hiện chủ trương xóa bỏ dần bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản đối với<br />
và sự phân biệt doanh nghiệp TW, doanh nghiệp địa phương; tăng cường quản lí nhà<br />
nước đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế (3)<br />
Tạo ra những phương tiện kinh tế tập trung để hà nước chủ động trong việc thực hiện chức<br />
năng điều tiết nền kinh tế<br />
<br />
ối với Thành phố Hồ Chí Minh, việc thành lập các Tcty nhà nước còn nhằm giải quyết những<br />
yêu cầu cụ thể của quá trình sắp xếp các do Thành phố quản lí: ( ) Yêu cầu tách một số<br />
trước đây do các sở ngành hoặc quận huyện quản lí để hình thành các Tcty nhà nước với<br />
mục đích trước hết là tách chức năng quản lí kinh doanh khỏi chức năng quản lí nhà nước của<br />
các ngành, các cấp; như Tcty Thương mại ài òn, Tcty ông nghiệp ài òn, Tcty ịa ốc ài<br />
òn, Tcty Bến thành (2) Yêu cầu đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí các Tcty theo Luật<br />
đối với những Tcty đã hình thành trước khi có Luật nhằm làm cho các Tcty này<br />
thực sự hoạt động theo cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lí của một doanh nghiệp; như Tcty Xây<br />
dựng ài òn<br />
<br />
hư vậy, sự ra đời của các Tcty nhà nước là một xu thế của quá trình đổi mới và phát triển các<br />
DNNN. Tính đến nay đã có 05 tập đoàn, Tcty được thành lập (7 tập đoàn, 3 Tcty 9 và 85<br />
Tcty 90 thuộc các bộ, ngành, địa phương và tập đoàn)2.<br />
<br />
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên thành lập Tcty nhà nước và là địa phương có số<br />
lượng Tcty nhà nước nhiều nhất so với các địa phương khác trong cả nước Thành phố hiện có<br />
Tcty trực thuộc với 4 công ty con (công ty có vốn góp chi phối của công ty mẹ) và 202<br />
công ty liên kết (công ty có vốn góp không chi phối của công ty mẹ)<br />
<br />
CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC THUỘC TP. HCM<br />
<br />
Công ty Công ty<br />
STT Tổng công ty Thành lập<br />
con liên kết<br />
1 Tcty Thương mại ài òn ( ATRA) 02/11/1995 21 38<br />
2 Tcty ông nghiệp ài òn ( A R ) 30/12/1996 9 14<br />
3 Tcty Xây dựng ài òn ( A ECO) 31/12/1996 4 21<br />
4 Tcty ịa ốc ài òn (RE CO) 23/12/1997 13 19<br />
<br />
<br />
2<br />
Bùi Tất Thắng, Cổ Phần Hóa, Báo điện tử Tạp chí Cộng sản, ngày 03/04/2007<br />
5 Tcty Bến Thành ( MEX) 26/12/1997 10 23<br />
6 Tcty u lịch ài òn ( A O TO R T) 30/03/1999 5 40<br />
7 Tcty ăn hóa ài òn ( CPC) 12/09/2003 4 15<br />
8 Tcty Cơ khí T T ài òn ( AMCO) 15/07/2004 21 4<br />
9 Tcty Cấp nước ài òn ( AWACO) 26/01/2005 11 1<br />
10 Tcty Công nghiệp ài òn (C S) 27/03/2006 7 3<br />
11 Tcty Liksin (LIKSIN) 16/06/2006 9 24<br />
Tổng cộng 114 202<br />
<br />
Nguồn: Ban Đổi mới Quản lí Doanh nghiệp TP. HCM, 2007<br />
<br />
Tính đến cuối năm 2006, các Tcty này quản lí vốn nhà nước hơn 3 66 tỷ đồng và tích tụ vốn<br />
kinh doanh lên đến hơn 28 3 tỷ đồng Trung bình tỷ trọng vốn nhà nước/ tổng vốn kinh doanh<br />
của các Tcty là 46,80%, tỉ trọng này đang có xu hướng ngày càng giảm xuống nhanh chóng do<br />
quá trình cơ cấu lại sở hữu ở các Tcty và sự phát triển của thị trường tài chính ở nước ta<br />
<br />
VỐN CỦA CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC TÍNH ĐẾN 31/12/2006<br />
<br />
ơn vị tính: triệu đồng<br />
<br />
Tổng vốn Vốn Vốn nhà nước/tổng<br />
STT Tổng công ty<br />
kinh doanh nhà nước vốn kinh doanh<br />
1 SATRA 4.416.170 2.117.513 47,95%<br />
2 SAGRI 1.037.982 681.639 65,67%<br />
3 SAGECO 1.499.200 460.491 30,72%<br />
4 RESCO 3.741.249 1.077.433 28,80%<br />
5 SUNIMEX 1.438.121 951.940 66,19%<br />
6 SAIGONTOURIST 3.713.116 2.345.443 63,17%<br />
7 SCPC 522.767 193.491 37,01%<br />
8 SAMCO 3.132.531 1.355.295 43,27%<br />
9 SAWACO 6.244.325 2.458.912 39,38%<br />
10 CNS 1.375.873 800.091 58,15%<br />
11 LIKSIN 1.010.331 724.531 71,71%<br />
Tổng cộng 28.131.665 13.166.779 46,80%<br />
<br />
Nguồn: Báo cáo của Cục Tài chính Doanh nghiệp TP HCM, 2007<br />
<br />
Theo một điều tra trước đây của iện Kinh tế TP HCM3 về ngành nghề kinh doanh của 6 Tcty<br />
thuộc Thành phố cho thấy, hầu hết các Tcty đều kinh doanh đa ngành ếu xét theo ngành cấp ,<br />
các Tcty kinh doanh trên ngành, trong đó Tcty kinh doanh nhiều ngành nhất là Tcty Bến<br />
Thành 7 ngành, Tcty kinh doanh ít ngành nhất là Tcty ịa ốc ài òn 3 ngành, trung bình một<br />
Tcty có chức năng hoạt động kinh doanh trên 5 ngành gành công nghiệp chế biến là ngành có<br />
ở tất cả các Tcty, tiếp đến các ngành thương mại, xây dựng đều có 5/6 Tcty tham gia Một ngành<br />
khác cũng có nhiều Tcty kinh doanh là các hoạt động kinh doanh tài sản và tư vấn có 4/6 Tcty<br />
Tính chất đa ngành này còn thể hiện ngay cả ở các doanh nghiệp thành viên ặc biệt một số<br />
ngành cấp , cấp như chế biến nông sản, chế biến thủy sản, xây dựng, v v thường được nhiều<br />
doanh nghiệp thành viên ở nhiều Tcty khác nhau kinh doanh<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
Lê Anh uy, Cũng cố và hoàn thiện các Tcty nhà nước , iện Kinh tế - 2000, trang 18<br />
hư vậy, việc thành lập các Tcty nhà nước dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiển nhất định và<br />
đã thu được một số kết quả bước đầu, trước hết là tách chức năng quản lí kinh doanh ra khỏi<br />
chức năng quản lí nhà nước của các cơ quan nhà nước và hình thành những doanh nghiệp có qui<br />
mô lớn, có tiềm lực nhiều mặt, có khả năng cạnh tranh tốt hơn Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả<br />
kinh doanh và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cần tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ<br />
chức này<br />
<br />
2.2 Cổ phần hóa các Tổng công ty hà nước<br />
<br />
Cổ phần hóa là hình thức chủ yếu được vận dụng trong quá trình sắp xếp và đổi mới các<br />
ở nước ta Trên cơ sở thay đổi cơ cấu sở hữu, cổ phần hóa nhằm huy động một nguồn vốn lớn<br />
của xã hội phục vụ mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư vào những lĩnh vực hiệu quả hơn Cổ<br />
phần hóa còn nhằm thay đổi cơ chế quản lí các doanh nghiệp, từ đó đạt hiệu quả kinh doanh cao<br />
hơn<br />
<br />
Các Tcty nhà nước ở nước ta là hình thức liên kết tập trung các doanh nghiệp chỉ thuộc một chủ<br />
sở hữu là hà nước ặc điểm về cơ cấu sở hữu này của các Tcty đã hạn chế phát huy ưu thế của<br />
liên kết tập trung ì vậy, để tạo điều kiện đổi mới cơ chế quản lí các Tcty, cần cơ cấu lại sở hữu<br />
của các doanh nghiệp thành viên và của Tcty với phương thức quan trọng là thực hiện cổ phần<br />
hóa.<br />
4<br />
Tính đến 30/06/2007 Thành phố đã tiến hành cổ phần hóa được 253 Các doanh nghiệp<br />
này chiếm 64% các doanh nghiệp được sắp xếp và đổi mới và đã đạt nhiều kết quả tốt hơn cả về<br />
quản lí và kinh doanh sau khi cổ phần hóa: ( ) ã huy động được một nguồn vốn lớn của xã hội,<br />
quy mô vốn bình quân của các doanh nghiệp đã tăng lên 73% so với trước khi cổ phần hóa Tạo<br />
điều kiện mở rộng qui mô kinh doanh và đầu tư vào những ngành có hiệu quả cao hơn (2) Cơ<br />
cấu sở hữu các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đã thay đổi, bình quân vốn nhà nước chiếm 34,4%,<br />
cổ đông là lao động của doanh nghiệp chiếm 32,9%, cổ đông ngoài doanh nghiệp chiếm 32,7%<br />
Các doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện quản lí tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và<br />
cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh Cơ chế giám sát của các cổ đông đòi hỏi tính minh<br />
mạch cao về tổ chức và tài chính của công ty (3) Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của<br />
công ty tăng lên so với trước khi cổ phần hóa oanh thu bình quân tăng 82%, tỷ suất lợi<br />
nhuận/vốn điều lệ bình quân đạt 23%, nộp ngân sách bình quân tăng 2 %, thu nhập bình quân<br />
của người lao động tăng 4%, số lượng lao động bình quân tăng 7%, cổ tức bình quân đạt<br />
29%/năm (3) Thực hiện tái cấu trúc lực lượng lao động và lành mạnh hóa tài chính doanh<br />
nghiệp ã giải quyết được hơn 2 900 lao động dôi dư với kinh phí chi trả hơn 80 tỷ đồng Xử lí<br />
hàng trăm tỷ đồng các khoản nợ khó đòi và tài sản cần thanh lí (4) óp phần thúc đẩy sự phát<br />
triển của thị trường chứng khoán ở Thành phố với 20 doanh nghiệp cổ phần hóa và niêm yết ở<br />
ở iao dịch Chứng khoán Thành phố<br />
<br />
Theo kế hoạch, giai đoạn 2007 – 20 0 Thành phố tiếp tục cổ phần hóa 74 doanh nghiệp5, trong<br />
đó 33 doanh nghiệp là thành viên các Tcty ối với các Tcty (công ty mẹ), có 2 Tcty sẽ chuyển<br />
sang hình thức công ty T HH một thành viên, 9 Tcty còn lại thực hiện cổ phần hóa, nhưng hà<br />
nước giữ cổ phần chi phối<br />
<br />
hư vậy, cổ phần hóa là hình thức chuyển đổi quan trọng và đã góp phần vào quá trình đổi mới<br />
cơ chế quản lí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các ối với các Tcty quá<br />
<br />
<br />
4<br />
B TPHCM, Báo cáo tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 00% vốn nhà nước , 08/2007<br />
5<br />
Quyết định 057 ngày 7/08/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Phương án sắp xếp và đổi mới<br />
doanh nghiệp 00% vốn nhà nước thuộc B TP HCM giai đoạn 2007 – 2010<br />
trình này tiếp tục được đẩy mạnh trong những năm tới không chỉ đối với các doanh nghiệp thành<br />
viên mà còn đối với ngay cả Tcty<br />
<br />
2.3 Chuyển các Tổng công ty hà nước sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con<br />
<br />
Mô hình Tcty nhà nước tuy đạt được một số kết quả bước đầu; nhưng đã bộc lộ những hạn chế,<br />
đặc biệt là về cơ chế liên kết giữa Tcty và các doanh nghiệp thành viên trên thực tế Quyền điều<br />
chuyển vốn và tài sản, khả năng tích tụ và tập trung vốn của Tcty tuy có qui định trong các văn<br />
bản pháp lí, nhưng vận dụng trong thực tế rất khó, làm cho Tcty như là một cấp quản lí hành<br />
chính, chưa phải hoàn toàn là một thực thể doanh nghiệp<br />
<br />
iệc chuyển đổi các Tcty sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con là nhằm chuyển<br />
từ liên kết theo kiểu hành chính với cơ chế giao vốn sang liên kết bền chặt bằng cơ chế đầu tư tài<br />
chính là chủ yếu Công ty mẹ gắn bó và chi phối các công ty con chủ yếu bằng vốn đầu tư của<br />
công ty mẹ vào các công ty con; bằng bí quyết công nghệ, thương hiệu, bằng thị trường và bằng<br />
kế hoạch kinh doanh Tùy theo vốn đầu tư nhiều hay ít mà công ty mẹ giữ quyền chi phối hoặc<br />
không chi phối đối với công ty có vốn góp của công ty mẹ Công ty mẹ đầu tư vốn vào công ty<br />
con và được hưởng lợi nhuận từ nguốn vốn đầu tư mang lại Công ty con sử dụng công nghệ,<br />
thương hiệu của công ty mẹ và có trách nhiệm phân chia lợi nhuận cho công ty mẹ Bằng uy tín<br />
và ảnh hưởng của mình trên thị trường, công ty mẹ quyết định việc phân chia thị trường cho các<br />
công ty con.<br />
<br />
iệc ra đời mô hình công ty mẹ - công ty con thay thế cho các mô hình Tcty nhà nước thành lập<br />
theo các Quyết định 90/TTg và 9 /TTg trước đây đã và đang trở thành hướng lựa chọn chủ yếu<br />
trong việc sắp xếp lại các ở các ngành và các địa phương Hiện nay, tất cả Tcty và 6<br />
công ty nhà nước độc lập thuộc thành phố đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ -<br />
công ty con.<br />
<br />
Tuy mới đi vào hoạt động gần 3 năm, nhưng mô hình công ty mẹ - công ty con được áp dụng ở<br />
các Tcty thuộc TP Hồ Chí Minh đã thể hiện những ưu điểm: ( ) Các công ty mẹ đồng thời thực<br />
hiện hai chức năng đầu tư tài chính và tự kinh doanh là phù hợp với tình hình thực tế hiện nay ở<br />
các Tcty Trong giai đoạn đầu các công ty mẹ cần nắm giữ một số khâu kinh doanh trọng yếu để<br />
tăng khả năng chi phối và hỗ trợ công ty con như bảo lãnh tín dụng, sử dụng thương hiệu chung<br />
Từng bước công ty mẹ sẽ tăng dần tỷ trọng đầu tư tài chính (2) Bản chất, phương thức quản lí<br />
giữa Tcty và doanh nghiệp thành viên đã thay đổi căn bản Chuyển từ cơ chế quản lí theo kiểu<br />
hành chính với việc giao vốn đồng thời cho Tcty và cho thành viên sang cơ chế công ty mẹ đầu<br />
tư và chi phối về vốn, công nghệ, thương hiệu, thị trường Công ty mẹ, các công ty con đều là<br />
những pháp nhân độc lập, bình đẳng, mọi quan hệ đều thông qua các hợp đồng kinh tế Công ty<br />
mẹ tham gia quản lí công ty con, công ty liên kết với tư cách là thành viên góp vốn và nhận cổ<br />
tức theo tỷ lệ vốn góp, không nộp lệ phí quản lí Tcty như trước đây (3) Hội đồng quản trị có<br />
thực quyền và chịu trách nhiệm về quản lí và sử dụng vốn do hà nước giao cho công ty mẹ Tổ<br />
hợp công ty mẹ - công ty con có điều kiện tập trung phối hợp phát triển các lĩnh vực đào tạo, tiếp<br />
thị, công nghệ, thương hiệu, nghiên cứu phát triển và thị trường (4) au khi chuyển sang mô<br />
hình công ty mẹ - công ty con, các chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty<br />
mẹ và công ty con như doanh số, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận đều tăng lên đáng kể (5) Mô hình<br />
công ty mẹ - công ty con đã thúc đẩy tiến trình sắp xếp và đổi mới các Tcty ới vai trò là nhà<br />
đầu tư vào các công ty con, chủ tịch H QT công ty mẹ đồng thời là trưởng ban chỉ đạo cổ phần<br />
hóa các công ty con đã góp phần đẩy nhanh các quá trình này<br />
<br />
Theo Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 00% vốn hà nước thuộc TP HCM giai đoạn<br />
2007-20 0; các công ty mẹ của tổng công ty và 6 công ty hoạt động độc lập theo hình thức<br />
công ty mẹ - công ty con sẽ được chuyển đổi theo hình thức công ty T HH một thành viên hoặc<br />
công ty cổ phần do hà nước nắm giữ cổ phần chi phối<br />
<br />
2.4 Một số vấn đề đặt ra đối với mô hình Tcty hà nước<br />
<br />
Thực tế 5 năm qua cho thấy, các Tcty nhà nước liên tục phát triển cả về số lượng doanh nghiệp<br />
và quy mô kinh doanh; mô hình tổ chức và hoạt động của Tcty cũng không ngừng được hoàn<br />
thiện Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đang đặt ra đối với mô hình này:<br />
<br />
2.4 Tiếp tục nâng cao hình thức liên kết tập trung<br />
<br />
Con đường tiếp tục phát triển hình thức liên kết tập trung ở các nước là việc hình thành các tập<br />
đoàn kinh tế và việc xuất hiện nhiều hình thức liên kết phong phú, đa dạng theo trình độ phát<br />
triển kinh tế của đất nước Mô hình công ty mẹ - công ty con được áp dụng hiện nay ở các Tcty<br />
thuộc Thành phố là cơ cấu phù hợp với quá trình chuyển từ Tcty sang các tập đoàn kinh tế Bởi<br />
vì, để thành lập một tập đoàn kinh tế ngoài việc cần một cơ chế liên kết khả thi; còn cần ít nhất<br />
một công ty có đủ tiềm lực về tài chính, công nghệ, quản lí, nhân sự để làm đầu tàu dẫn dắt các<br />
thành viên khác, đó là công ty mẹ<br />
<br />
ấn đề đặt ra hiện nay đối với các Tcty thuộc Thành phố: ( ) Khẳng định sự cần thiết chuyển lên<br />
các tập đoàn kinh tế Lựa chọn những Tcty có điều kiện chuyển sang hình thức tập đoàn kinh tế<br />
Xác định qui mô bước đầu và ngành nghề kinh doanh được ưu tiên Xác định lộ trình và bước đi<br />
phù hợp Xây dựng chính sách hỗ trợ của chính quyền trong quá trình hình thành các tập đoàn<br />
kinh tế (2) Phát hiện và đề xuất những hình thức liên kết tập trung mới từ thực tiển phát triển<br />
kinh tế và quản lí ở Thành phố (3) Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hình thức liên kết,<br />
phương thức kinh doanh có thể làm phương hại đến nguyên tắc tự do cạnh tranh trong kinh<br />
doanh.<br />
<br />
2.4 2 Tiếp tục cổ phần hóa các Tcty và doanh nghiệp thành viên<br />
<br />
Cổ phần hóa vẫn là giải pháp chủ yếu của quá trình tiếp tục sắp xếp, đổi mới các Tuy<br />
nhiên, để đẩy nhanh quá trình và nâng cao hiệu quả của cổ phần hóa cần chú ý giải quyết những<br />
vấn đề sau: ( ) Thời gian thực hiện cổ phần hóa thường bị chậm so với kế hoạch, bình<br />
quân là 2 tháng, thậm chí có doanh nghiệp kéo dài nhiều năm guyên nhân chủ yếu là giao tài<br />
sản chậm (do quy hoạch, di dời cơ sở gây ô nhiễm, thực hiện dở dang các dự án đầu tư) hoặc khó<br />
khăn khi xác định giá trị doanh nghiệp (do nợ khó đòi, nợ thuế, nợ ngân hàng, chờ bán nhà để<br />
khắc phục thua lỗ) (2) Một số hoạt động trong những lĩnh vực hà nước không cần giữ<br />
6<br />
cổ phần chi phối hưng vì nhiều lý do khác nhau, trên thực tế hà nước vẫn giữ trên 50% vốn<br />
điều lệ của công ty cổ phần (3) iệc tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp để<br />
cổ phần hóa còn nhiều khó khăn, bất cập iệc đưa giá trị thương hiệu, lợi thế mặt bằng vào giá<br />
trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa vẫn còn nhiều nội dung chưa thống nhất, khó vận dụng hững<br />
yếu tố này làm tăng giá trị doanh nghiệp, làm giảm sức thu hút các nhà đầu tư của các doanh<br />
nghiệp cổ phần hóa (4) hững vấn đề hậu cổ phần hóa như quản trị doanh nghiệp, quyền lợi và<br />
trách nhiệm của người đại diện vốn nhà nước tại công ty cổ phần, thủ tục thuê đất, quản lí nhà<br />
nước đối với các sau cổ phần hóa chưa được xác định đầy đủ làm hạn chế kết quả thực<br />
hiện chủ trương cổ phần hóa<br />
<br />
2.4 3 Tiếp tục hoàn thiện mô hình công ty mẹ - công ty con<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
Theo Quyết định 38/2007/Q -TTg ngày 20/03/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ<br />
Mô hình công ty mẹ - công ty con đã thể hiện những ưu thế về cơ chế liên kết thực tế và hiệu<br />
quả Tuy nhiên, từ thực tiển vận dụng mô hình này ở Thành phố Hồ Chí Minh cần chú ý hoàn<br />
thiện những vấn đề sau: ( ) Một số cán bộ quản lí công ty mẹ chưa thích nghi với sự đổi mới cơ<br />
chế quản lí theo mô hình công ty mẹ - công ty con Trên thực tế vẫn quen điều hành bằng mệnh<br />
lệnh hành chính, chưa thực sự thông qua người đại diện phần vốn của mình tại công ty con (2)<br />
Bộ máy chuyên môn của công ty mẹ chưa theo kịp yêu cầu đồng thời thực hiện hai chức năng:<br />
đầu tư tài chính và tự kinh doanh Một số công ty mẹ chưa có quy chế rõ ràng về thực hiện chức<br />
năng đại diện vốn của công ty mẹ tại công ty con và công ty liên kết (3) Chưa xác định rõ ràng<br />
ranh giới giữa vai trò hỗ trợ của công ty mẹ đối với công ty con, công ty liên kết về thị trường,<br />
thương hiệu, nhân sự với tính độc lập trong kinh doanh của các công ty thành viên. (4) Trong<br />
quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên, một số công ty mẹ có xu hướng gom tài sản<br />
về mình, nhưng tổ chức sử dụng các tài sản này không hiệu quả<br />
<br />
Tóm lại, các Tcty nhà nước ở Thành phố Hồ Chí Minh đã đi một bước khá dài từ mô hình Tcty<br />
nhà nước 90 với một chủ sở hữu là hà nước sang mô hình công ty mẹ - công ty con với nhiều<br />
hình thức sở hữu đan xen và nhiều hình thức doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau<br />
cùng tồn tại ự phát triển này đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế, sự hoàn thiện môi trường<br />
pháp lí về kinh doanh và trình độ quản lí được nâng cao của các doanh nghiệp Tuy nhiên, mô<br />
hình này, cũng như những mô hình quản lí khác cần không ngừng được hoàn thiện trên cơ sở<br />
nhận ra những tồn tại và tham khảo kinh nghiệm của những người đi trước Trong tương lai<br />
không xa, có thể thế giới sẽ biết đến iệt am, biết đến Thành phố Hồ Chí Minh nhiều hơn qua<br />
những thương hiệu ATRA, MEX, C , CPC, AMCO, LIKSIN, SAIGONTOURIST,<br />
v.v.<br />