intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng quan điểm “Dạy học theo năng lực thực hiện” trong đào tạo đại học ngành công nghệ thông tin

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dạy học theo năng lực thực hiện đang được quan tâm nhiều trong đào tạo nghề và đã mang lại những hiệu quả nhất định do sự phù hợp của quan điểm dạy học này với đào tạo nghề. Tuy nhiên, trong đào tạo đại học, vấn đề này hầu như chưa được quan tâm.ệ thông tin

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng quan điểm “Dạy học theo năng lực thực hiện” trong đào tạo đại học ngành công nghệ thông tin

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Education Science, 2013, Vol. 58, No. 4, pp. 45-51 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM “DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN” TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Phạm Quang Trình Khoa Công nghệ Thông tin, Học viên Quản lí Giáo dục Tóm tắt. Dạy học theo năng lực thực hiện đang được quan tâm nhiều trong đào tạo nghề và đã mang lại những hiệu quả nhất định do sự phù hợp của quan điểm dạy học này với đào tạo nghề. Tuy nhiên, trong đào tạo đại học, vấn đề này hầu như chưa được quan tâm. Vấn đề đặt ra là liệu có thể vận quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện trong đào tạo đại học ngành công nghệ thông tin không? Nếu có thì vận dụng như thế nào? Bài viết này đề xuất việc vận dụng quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện trong đào tạo đại học ngành công nghệ thông tin góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội. Từ khóa: Dạy học theo năng lực thực hiện, đào tạo đại học, đào tạo nhân lực công nghệ thông tin. 1. Mở đầu Mục tiêu cụ thể về đào tạo trình độ đại học là “Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lí, quy luật tự nhiên - xã hội, có kĩ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo” [1]. Như vậy, một trong các nội dung của mục tiêu đào tạo đại học là đào tạo ra những con người lao động có kĩ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo. Trong những năm qua, các trường đại học nước ta đã đào tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ đại học về CNTT đáp ứng yêu cầu về số lượng. Tuy nhiên, theo Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của chúng ta còn thấp và còn bất cập so với yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế. Một trong các nguyên nhân của thực trạng này, theo Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, lâu nay ngành giáo dục chủ yếu đào tạo theo khả năng cung và ước đoán cầu; sự liên kết cung cầu không sát. Điều này cho thấy rằng, việc đào tạo CNTT cần phải được quan tâm đến kĩ năng nghề nghiệp theo định hướng đầu ra. Vì vậy, có thể vận dụng quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện trong đào tạo CNTT ở các trường đại học. Ngày nhận bài: 2-10-2012. Ngày chấp nhận đăng: 15-4-2013 Liên hệ: Phạm Quang Trình, e-mail: Trinhpq@gmail.com 45
  2. Phạm Quang Trình 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Năng lực thực hiện 2.1.1. Các cách hiểu khác nhau về năng lực thực hiện Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực thực hiện. - Năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra. Năng lực thực hiện được coi như là sự tích hợp của kiến thức, kĩ năng, thái độ làm thành khả năng thực hiện một công việc sản xuất và được thể hiện trong thực tiễn sản xuất (Donald kirkpatrick). - Năng lực thực hiện là khả năng sản xuất của một cá nhân, khả năng đó được xác định và đo lường trong các thuật ngữ của sự thực hiện một nội dung lao động xác định, nó không chỉ dừng ở kiến thức, khả năng, thái độ hoặc kĩ năng, những vấn đề này là cần thiết nhưng bản thân nó không đủ cho một sự thực hiện có kết quả (Luật Giáo dục nghề nghiệp của Mêhicô). - Năng lực thực hiện là sự thực thi hiệu quả của các khả năng, tập trung vào sự thực hiện nhiệm vụ của một nghề nghiệp có liên quan đến các cấp trình độ yêu cầu của vị trí làm việc. Năng lực thực hiện không chỉ là khả năng thực hiện các hoạt động chuyên môn đơn thuần mà còn bao hàm cả khả năng phân tích, khả năng ra quyết định, chuyển đổi xử lí thông tin và những phẩm chất tâm lí đạo đức... được xem là cần thiết cho sự thực hiện hoản hảo của nghề nghiệp (Học viện quốc gia Empleo - Tây Ban Nha). - Năng lực được hiểu như một cấu trúc phức tạp của các thuộc tính nhân cách cần thiết cho sự thực hiện trong phạm vi hoàn cảnh cụ thể. Nó là một sự phối hợp phức tạp của các thuộc tính (kiến thức, thái độ, các nguyên tắc và kĩ năng) và các công việc phải được thực hiện trong các hoàn cảnh xác đinh. (Tổ chức ANTA - Australia) - Năng lực thực hiện là sự vận dụng các kĩ năng, kiến thức và thái độ để thực hiện các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn công nghiệp và thương mại dưới các điều kiện hiện hành. (Tổ chức Lao động thế giới - ILO) Ở nước ta, khi nghiên cứu về đào tạo nghề nghiệp theo năng lực thực hiện cũng có các định nghĩa khác nhau, có hai định nghĩa được quan tâm nhiều nhất là: - Năng lực thực hiện (khả năng hành nghề) là khả năng của một người lao động có thể thực hiện những công việc của một nghề theo những chuẩn được quy định. Khả năng hành nghề bao gồm 3 thành tố có liên quan chặt chẽ với nhau là: kiến thức, kĩ năng và thái độ. (Nguyễn Minh Đường - Phát triển chương trình giáo dục kĩ thuật và dạy nghề - 1999) - Năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó. Năng lực thực hiện liên quan đến nhiều mặt, nhiều thành tố cơ bản tạo nên nhân cách con người, nó thể hiện sự phù hợp ở mức độ nhất định của những thuộc tính tâm, sinh lí cá nhân với một hay một số hoạt động nào đó. Nhờ có sự phù hợp như vậy mà con người thực hiện có kết quả các hoạt động ấy. Chỉ thông qua sự thực hiện có kết quả, mọi người khác mới có thể công nhận người đó có năng lực về hoạt động ấy (Nguyễn Đức Trí - Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề, 1996). 46
  3. Vận dụng quan điểm “Dạy học theo năng lực thực hiện” trong đào tạo đại học ... 2.1.2. Đặc trưng của năng lực thực hiện - Năng lực thực hiện là các thuộc tính nhân cách (kiến thức, kĩ năng, thái độ) và các nguyên tắc cần thiết của người lao động để thực hiện toàn bộ một hoặc một số nội dung lao động nghề nghiệp cụ thể. - Năng lực thực hiện thể hiện thông qua việc đáp ứng được tiêu chuẩn yêu cầu của vị trí làm việc thực tế trong sản xuất đặt ra. (Tiêu chuẩn đòi hỏi của nghề nghiệp chứ không phải tiêu chuẩn của đào tạo). - Năng lực thực hiện có thể chứng minh được tại vị trí làm việc (sự thực hiện phải đánh giá và xác định được). - Năng lực thực hiện được đánh giá trong điều kiện và hoàn cảnh môi trường lao động xác định (với toàn bộ các áp lực cũng như các tác động liên quan đến điều kiện và môi trường thực tế sản xuất). 2.1.3. Các loại năng lực thực hiện Có bốn loại năng lực thực hiện chủ yếu: - Kĩ năng thực hiện công việc cụ thể, riêng biệt. - Kĩ năng quản lí các công việc. - Kĩ năng quản lí các sự cố. - Kĩ năng hoạt động trong môi trường làm việc. 2.1.4. Các mức độ của năng lực thực hiện - Thực hiện tốt các hoạt động lao động thông thường, quen thuộc. - Thực hiện tốt các hoạt động lao động quan trọng trong những hoàn cảnh khác nhau. Có thể tự mình thực hiện một số hoạt động lao động tương đối phức tạp hoặc các công việc ít gặp. Có khả năng làm việc hợp tác, tham gia nhóm làm việc. - Thực hiện các hoạt động lao động phức tạp, ít gặp, trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Có khả năng làm việc độc lập cũng như khả năng kiểm soát và hướng dẫn người khác. - Có khả năng thực hiện một cách chắc chắn và độc lập các hoạt động lao động kĩ thuật/chuyên môn phức tạp trong những tình huống khó. Có khả năng tổ chức và quản lí công việc của nhóm và điều phối các nguồn tài nguyên. - Ứng dụng các nguyên tắc trọng yếu và kĩ thuật phức tạp trong nhiều hoàn cảnh lao động khác nhau. Đảm đương những công việc thường xuyên đòi hỏi tính tự chủ cao, điều hành công việc của những người khác và kiểm soát các nguồn tài nguyên quan trọng. Ngoài ra cũng có khả năng chuẩn đoán, thiết kế, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và đánh giá công việc. 2.2. Dạy học theo năng lực thực hiện Dạy học theo năng lực thực hiện đã và đang được triển khai rộng rãi trong đào tạo nghề ở nước ta và nó mang lại những hiệu quả tích cực. Vậy, dạy học theo năng lực thực hiện là gì? Sau đâylà một số nét cơ bản của dạy học theo năng lực thực hiện. - Dạy học theo năng lực thực hiện là dạy học theo định hướng đầu ra - được xác định từ tiêu chí của nhà tuyển dụng, dựa trên sự phân tích chức năng của vị trí việc làm. 47
  4. Phạm Quang Trình - Cách thức phổ biến trong tổ chức dạy học theo năng lực thực hiện là dạy học dựa trên công việc và tại nơi làm việc theo chức năng của từng vị trí việc làm. - Trong dạy học theo năng lực thực hiện thì kiến thức, kĩ năng, thái độ không tách rời nhau mà tích hợp lại thành các thành tố và đơn vị năng lực. Vì thế, nội dung dạy học không phải là từng đơn vị kiến thức, kĩ năng riêng lẻ mà là thành tố năng lực. - Đánh giá người học trong đào tạo theo năng lực thực hiện là đánh giá theo tiêu chí và chỉ số chứ không phải so sánh người học với nhau. Tiêu chí sử dụng trong đánh giá là tiêu chí tối thiểu của ngành đảm bảo cho người học thực hiện các chức năng an toàn và hiệu quả tại nơi làm việc. 2.3. Vận dụng quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện trong đào tạo CNTT ở các trường đại học Để vận dụng quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện trong đào tạo đại học ngành CNTT, cần có những thay đổi trong việc xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo. 2.3.1. Xây dựng chương trình đào tạo Để vận dụng quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện trong đào tạo đại học ngành CNTT, các trường cần phải điều chỉnh chương trình đào tạo. Việc xây dựng chương trình đào tạo nên theo trình tự và một số lưu ý sau: - Xác định chuẩn đầu ra và vị trí việc làm: Trước hết các trường khi xây dựng chương trình đào tạo cần xác định rõ chuẩn đầu ra. Trên cơ sở đó, xác định các vị trí làm việc về CNTT của sinh viên sau khi ra trường để giúp sinh viên định hướng công việc của mình. - Xây dựng nội dung: Trên cơ sở chuẩn đầu ra, các trường xây dựng nội dung chương trình gồm 3 phần: + Phần kiến thức bắt buộc: Bao gồm các kiến thức cơ sở, cơ sở ngành và chuyên ngành theo mục tiêu đào tạo và quy định chương trình khung của Bộ giáo dục và đào tạo. + Phần kiến thức tự chọn: Phần này nên xây dựng theo quan điểm tiếp cận “Theo năng lực thực hiện”. Khi xây dựng các trường cần lấy ý kiến của các đơn vị sử dụng lao động về các vị trí công tác, yêu cầu về công việc của từng vị trí và năng lực cần có để đáp ứng yêu cầu công việc. Sau đây minh họa về yêu cầu đối với một số vị trí tuyển dụng: (1). Kĩ sư lập trình - Khảo sát yêu cầu, giới thiệu sản phẩm; - Phân tích yêu cầu; - Thiết kế; - Lập trình; - kiểm thử; - Triển khai; - Hỗ trợ kĩ thuật; - Có kĩnh nghiệm phát triển ứng dụng trên nền tảng ASP.net; - Biết lập trình trên nền tảng Winform hoặc Webform; - Biết sử dụng và lập trình trên các hệ quản trị SQL Server hoặc Oracle; 48
  5. Vận dụng quan điểm “Dạy học theo năng lực thực hiện” trong đào tạo đại học ... - Có hiểu biết về kiến trúc SOA (Service Orient Architecture) và webservice. (2). Kĩ sư giải pháp phần mềm - Am hiểu về JAVA (JAVA framework: Struts, Hibernate, Spring), SDK (Eclipse), PHP(PHP framework: ZEND, XOOPS)... - Có kĩ năng phân tích, thiết kế hướng đối tượng, xây dựng giải pháp ứng dụng CNTT; - Nắm vững quy trình phần mềm; quy trình quản lí dự án. (3). Kĩ sư phát triển Phần mềm - Lập trình các dự án phần mềm; - Thiết kế và phát triển các module phần mềm trên các công nghệ Java, .Net, Oracle, SQL Server; - Cập nhật và chỉnh sửa lỗi phần mềm; - Hỗ trợ triển khai và đào tạo cho khách hàng; - Nắm được quy trình phát triển phần mềm. Java/.Net/Oracle/SQL Server. (4). Kĩ sư kiểm thử phần mềm - Xây dựng test case, test data; - Thực hiện kiểm thử ứng dụng Web, Mobile, SMS, Wap; - Hướng dẫn sử dụng chương trình cho người dùng; - Nắm được quy trình phát triển phần mềm, quy trình kiểm thử phần mềm; - Nắm vững các kĩ thuật kiểm thử; - Có kiến thức cơ bản về công nghệ phần mềm, cơ sở dữ liệu. (5). Kĩ sư quản lí chất lượng phần mềm - Xây dựng, cải tiến quy trình phần mềm, kiểm soát dự án theo quy trình; - Giám sát, kiểm tra, theo dõi tiến độ dự án CNTT – Viễn thông theo quy trình; - Có hiểu biết về Quy trình Rup (Rational Unifiel Process), về mô hình, về ISO, về CMMI (Capability Maturity Model Integration); (6). Kĩ sư giải pháp tích hợp hệ thống - Chủ trì về kĩ thuật, làm việc với các hãng cung cấp thiết bị, giải pháp hệ thống... - Đánh giá, khảo sát, thiết kế hệ thống CNTT - Viễn thông theo yêu cầu khách hàng; - Xây dựng thư viện giải pháp mẫu về hạ tầng CNTT - Viễn thông, truyền dẫn; - Phụ trách nghiên cứu, đóng gói các giải pháp tích hợp thiết bị- dịch vụ CNTT – Viễn thông; - Chủ trì các giải pháp: CRM (Customer Relationship Management), Share- point, M2M... - Quản trị hệ thống hạ tầng CNTT; - Hoạch định tài nguyên hệ thống, xây dựng các chiến lược phát triển hệ thống; - Quản trị DataBase; - Xây dựng các cơ chế, chính sách an toàn thông tin cho hệ thống. (7) Nhân viên tư vấn giải pháp và hỗ trợ kĩ thuật - Giới thiệu, tư vấn giải pháp ứng dụng CNTT, sản phẩm, dịch vụ CNTT cho khách hàng; 49
  6. Phạm Quang Trình - Khảo sát sơ bộ, đề xuất quy mô bài toán theo yêu cầu của đối tác, kế hoạch thực hiện; - Theo dõi, giám sát, phản biện, đánh giá chất lượng dự án triển khai cho khách hàng; - Quản lí và đánh giá các yêu cầu thay đổi đối với dự án (phát sinh từ dự án, và khách hàng), tiếp nhận, phân tích, đánh giá sơ bộ các yêu cầu, nâng cấp, hỗ trợ phần mềm của khách hàng; - Viết đề xuất kĩ thuật về sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu; - Có kiến thức sâu về sản xuất phần mềm, CNTT; - Kĩ năng nghiệp vụ về xây dựng hồ sơ thầu; - Có hiểu biết tốt về thị trường CNTT; - Kĩ năng đàm phán, bán hàng và có khả năng làm việc độc lập, chủ động, nhiệt tình trong. (8). Admin - Có kiến thức chuyên sâu quản trị web; - Có khả năng chia sẻ và kết nối thông tin nhanh, đa chiều từ các kênh, nguồn; - Có khả năng tìm kĩếm, triển khai hệ thống bài viết về các vấn đề, sự kiện nhanh chóng và chính xác; - Có khả năng làm việc theo nhóm. Từ đó xác định các nhóm môn học theo từng vị trí công việc. Việc xây dựng nội dung các môn học cầnlàm rõ: Nội dung học tập: Bao gồm các nội dung mà chúng đã được xác định là then chốt để làm việc thành công. Các nội dung này được xác định sẵn và mô tả chính xác về cái mà người học có khả năng làm được khi học xong chương trình. Phương pháp học tập:Người học được tổ chức hoạt động học tập, hướng vào người học. Tài liệu học tập được thiết kế cẩn thận giúp người học thông thạo công việc. Điều kiện hoàn thành nội dung:Người học phải hoàn thành một công việc trước khi chuyển sang học công việc tiếp sau. + Phần thực tập: Trong đào tạo CNTT, thực tập là một phần hết sức quan trọng. Thông qua thực tập, giúp sinh viên tiếp cận với các vấn đề thực tiễn, ứng dụng CNTT để giải quyết các bài toán thực tế.Nội dung, yêu cầu của các đợt thực tập cần được xây dựng cụ thể theo các yêu cầu về năng lực của từng vị trí công việc. Ví dụ: Vị trí kĩ sư lập trình cần đạt yêu cầu: - Lập trình để giải quyết một bài toán thực tế cho một đơn vị cụ thể: Khảo sát yêu cầu, phân tích yêu cầu, thiết kế, lập trình, kiểm thử, triển khai; - Sử dụng công cụ lập trình phù hợp với bài toán, hiện đại; - Sử dụng và lập trình trên các hệ quản trị phù hợp, hiện đại; - Môi trường ứng dụng phù hợp với yêu cầu; - Nơi thực tập: Đơn vị phát triển phần mềm. Vị trí kĩ sư kiểm thử phần mềm cần đạt yêu cầu: - Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến công nghệ phần mềm, cơ sở dữ liệu, phát triển phần mềm phục vụ cho kiểm thử phần mềm; 50
  7. Vận dụng quan điểm “Dạy học theo năng lực thực hiện” trong đào tạo đại học ... - Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến kiểm thử phần mềm: quy trình, các kĩ thuật kiểm thử,xây dựng test; - Thực hiện kiểm thử một ứng dụng cụ thể: Web, Mobile, SMS, Wap; - Nơi thực tập: Công ty phần mềm hoặc đơn vị kiểm thử phần mềm. 2.3.2. Tổ chức đào tạo Để triển khai dạy học theo năng lực thực hiện trong đào tạo đại học ngành CNTT, việc tổ chức đào tạo cần có những thay đổi nhất định. - Phần nội dung bắt buộc: Tổ chức đào tạo như thông thường theo nội dung chương trình của trường đã biên soạn. Điều này sẽ giúp đảm bảo yêu cầu về thời gian khóa học. - Phần tự chọn và phần thực tập: Việc tổ chức học tập các học phần tự chọn và thực tập cần được tổ chức linh hoạt: + Khoa chuyên ngành tổ chức, định hướng cho sinh viên để sinh viên đăng ký nhóm chuyên ngành và hướng thực tập phù hợp với khả năng, sở trường của bản thân. + Phân công sinh viên theo các chuyên đề, bố trí thực tập tại các cơ sở hoặc sinh viên tự liên hệ nơi thực tập. + Cung cấp cho sinh viên giấy giới thiệu, yêu cầu của đợt thực tập. Nội dung thực tập do khoa chuyên ngành xây dựng, phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công việc. + Kết thúc đợt thực tập, sinh viên phải được cơ sở thực tập và nhà trường phối hợp đánh giá năng lực thực hiện công việc. Thời gian thực tập được giới hạn trong khuôn khổ thời gian khóa đào tạo nhưng không cố định như hiện nay. 3. Kết luận Trên cơ sở phân tích đặc điểm nghề nghiệp, tác giả đề xuất việc vận dụng quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện trong đào tạo đại học ngành CNTT nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kĩếm việc làm và khả năng đáp ứng công việc tốt hơn khi ra trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2002. Luật giáo dục đại học. [2] Đỗ Mạnh Cường, 2011. Chuyên đề Năng lực thực hiện và dạy học tích hợp trong đào tạo nghề. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục chuyên nghiệp. [3] Trần Khánh Đức, 2005. Phát triển chương trình đào tạo. www.ntt.edu.vn [4] Vargas Zu˜niga, 2004. 40 Questions on Labour Competency. CINTERFOR/ILO ABSTRACT Applying “competence based teaching” attitude in training bachelors of information technology Competence based teaching is receiving huge attention in vocational training and has brought certain effectiveness because of its suitability with vocational training. How- ever, in higher education, this is not really taken into serious consideration. The matter is that is it possible to apply conduction competence based teaching approach in training bachelors of information technology? If yes, how to apply? The article propose ways to apply conduction competence based teaching approach in training bachelors of informa- tion technology contributing training efficiency, meeting demands of society. 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2