intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Văn lớp 11 phân tích thơ trữ tình và dòng thơ cách mạng

Chia sẻ: Pham Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

302
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua tài liệu phân tích các tác phẩm thơ học sinh nắm kiến thức cơ bản về các tác phẩm của các tác phẩm: Lửa thiên, Vội vàng của các nhà thơ. Các bài thơ với hàm xúc cổ điển và đậm màu xúc suy tưởng triết lí cách mạng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Văn lớp 11 phân tích thơ trữ tình và dòng thơ cách mạng

  1. - Hoa đ ã bắt đầu rụng. M ột t ín hiệu bá o thu sang. K hô ng p hải là tiếng nhạn kê u sư ơ ng. M ột c ác h d ùng số từ rất mới: “Hơn một loạ i hoa đ ã rụ ng cành”. - Mầu và ng là mầu điển hình c ủa mùa thu quê ta. N ắng và ng nhạt. Trăng vàng nhạt. Gió vàng… và lá vàng. M ầu vàng cũng là hồn thu: “Rừng p ho ng thu đã nhuố m mà u qua n san” (Truyện K iều) “Sắc đ â u nhuốm ố q ua n hà, Cỏ vàng, câ y đỏ , bóng tà tà dươ ng” (“C ảm t hu, tiễn thu” - Tản Đà) “V àng rơi! Và ng rơi! Thu mênh mô ng” (Bích K hê) Với X uâ n D iệu thì s ắc thu đ ang tiệm tiến: “Trong vườn sắc đỏ rũa mầu xa nh”. Từ ng c hấm đỏ cứ lần dần, lo a ng ra trê n mầu xa nh c ủa lá. Một các h nhìn, một cách tả rất tinh tế và mới. “Sắc đ ỏ” tương p hản với “mà u xa nh” cũng là một nét thu, buổi đầu thu. C ây đ ã bắt đầu rụng lá . Gió thu se lạnh nhè nhẹ thổi. S ử d ụng p hụ â m “r” và “m” để đặc tả cái khô gầy, run rẩy của c ành hoa : “N hữ ng luồ ng run rẩ y rung rinh lá, Đôi nhà nh k hô gầy xư ơng mỏng manh ” C hất cảm giác, chất xúc giá c biểu hiện rất tho á ng và nhẹ q ua 2 câu thơ tuyệt bút nà y. 3. Mùa thu t ới t rên bến đò. K hông có cảnh lỡ bư ớc sa ng nga ng. C ũng k hô ng c ó cảnh “T huyền mấy lá đô ng tâ y lặng ngắt” (Tỳ bà hà nh). C hỉ “đã nghe” và chỉ có “đã vắng”… Mộ t k hô ng gia n lạnh, rét mướt và vắng lặng. C ô đơ n b uồn b ao tr ùm c ảnh vật, trăng mờ ẩn hiện. N o n xa thấp thoá ng sa u mà n sương mờ nhạt nhòa. C ác dấu chấm lử ng liê n tiếp xuất hiện như mùa thu đ ang nhẹ tr ôi tro ng k hô ng gia n và thời gian. N hữ ng nét vẽ là m hiện lê n cá i hồ n thu xứ sở: Thỉnh tho ảng nà ng trăng tự ngẩn ngơ… N o n xa k hởi s ự nhạt sư ơng mờ… Đã nghe rét mướt luồ n tro ng gió … C hữ “lu ồn” độc đáo, thần tình đ ã cụ t hể “gió ”, c hỉ cảm nhận đư ợc chứ k hô ng hình d ung đư ợc. 4. Mùa thu t ới v ới t hiếu nữ . Thơ cổ ha y nói mùa thu về với c ô p hụ lạnh lùng đơn c hiếc. Với X uâ n D iệu, thu tới “trăng tự ngẩn ngơ” trên trời xa nh, và th iếu nữ thì đăn chiê u, tư lự, b â ng k huâ ng “b uồn k hô ng nó i…” đ ang “Tự a cử a chờ mong…”. Thu đã tới rồi, mà thiếu nữ vẫn tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi g ì”… C ùng với áng mâ y, cánh chim…, hình b ó ng t hiếu nữ “tự a cửa nhìn xa …” gợi tả mộ t nỗ i b uồn cô đơn, c hia li vô cùng thấm thía. C á ch d ùng số từ trong câ u thơ này cũng rất mới: “Ít nhiều t hiếu nữ buồn k hô ng nó i”. IV. Kế t luậ n M ùa thu muô n đời tro ng thơ. Thu tro ng Đư ờng thi. Thu trong Quố c âm thi tập, Hồng Đứ c quốc â m thi tập. Thu trong thơ N guyễn K huyến, với Thu ẩm, Thu đ iếu, Thu v ịnh. Tất cả đều đẹp và b uồn. M ùa thu tro ng thơ Xuâ n Diệu vẫn đẹp và buồ n. Buồn lê n nhiều lần từ d á ng liễu, trăng thu đến thiếu nữ. Xa vắng, cô đơn, mênh mông b uồ n. C ó lẽ cảnh sắc tro ng “Đây mùa t hu t ới” là cảnh s ắc thu Hà N ộ i? C ác h dùng từ, các h diễn đạt cảnh thu, tình thu c ủa Xuân Diệu rất mới. C ảm xúc và hình tượng tro ng “Đây mùa t hu t ới” đầm đ à sắc đ iệu c ảm giác và xúc
  2. giác. “Đây mùa thu t ớ i” là một bài thơ thu sá ng giá của Th ơ mới 1932 -1941. Vội và ng X uâ n Diệu I. Xuấ t xứ, c hủ đề 1. Rút tro ng tập “Thơ thơ”, tập thơ đầu của Xuâ n D iệu, xuất bản năm 1 938. 2. Tuổi trẻ rất đẹ p, rất đá ng yê u. M ột đời ngườ i c hỉ có một lần tuổi trẻ. P hải b iết q uý trọng và số ng hết mình với tuổi trẻ và thời gia n. II. Phâ n tíc h 1. Tôi không ch ờ nắng hạ mới hoài x uân - Thiên n hiên rất đẹp đầ y hư ơ ng sắc của hoa “đồ ng nội xa nh rì”, của lá “cà nh tơ phơ phất”; “Tuần tháng mật” của ong bướm. “K húc tình si” của yến a nh. “Và nà y đâ y ánh s á ng c hớp hà ng mi”. C hữ “này đ ây” đư ợ c 5 lần nhắc lại d iễn tả sự sống ngồn ngộ n p hơi b ày, thiê n nhiê n hữ u tình xinh đẹp thật đ áng yêu. V ì lẽ đó nên p hải vội và ng “tắt nắng đ i” và “b uộc gió lại”. Tro ng cái p hi lí có sự đ áng yêu c ủa một tâm hồ n lã ng mạn. - Tuổi t rẻ rấ t đẹp rất đáng yêu. Bình minh là k ho ảnh k hắc tư ơi đẹp nhất của một ngà y, đó là lúc “T hần V ui hằng gõ cử a”. Tháng giê ng là thá ng k hởi đầu của mùa xuâ n, “ngo n như một cặp môi gần”. Một chữ “ngo n” c huyển đổi c ảm giác thần tình, mộ t c ách so sánh vừa lạ vừa táo bạo . C hiếc mô i ấy c hắc là của giai nhân, c ủa trinh nữ. Đây là câ u thơ ha y nhất mới nhất cho thấy mà u s ắc cảm giác và t âm hồ n yê u đời, yêu c uộc sống đến c uồng nhiệt của thi sĩ X uâ n Diệu. C hắc là X uâ n Diệu viết b ài thơ này trước năm 1 938 , lúc ô ng trên d ư ới 2 0 tuổi - c ái tuổi tha nh xuâ n b ừ ng sá ng, nhưng thi sĩ đã “vội và ng một nử a” - các h nói rất thơ - chẳng cần đến tuổi tr ung niê n (nắng hạ) mới luyến tiếc tuổ i ho a niên. D ấu c hấm g iữ a dò ng thơ, rất mới, thơ cổ k hô ng hề có. N hư một tuyên ngôn về “v ội v àng”: “Tháng giê ng ngo n như một cặp môi gần, Tôi sung sướ ng. N hư ng vộ i và ng mộ t nử a. Tôi không c hờ nắng hạ mới ho ài xuâ n”. Vội vàng vì thiên nhiê n q uá đẹp , vì cuộc số ng q uá yê u, vì tuổ i trẻ q uá thơ mộng. Đa ng tuổ i ho a niên mà đ ã “vộ i và ng một nử a”… C ảm thứ c của thi sĩ về thời gia n, về mùa xuâ n, về tuổi tr ẻ rất hồ n nhiê n, mới mẻ. 2. Mu a đ i t hôi mùa chưa ngả chiều hô m. - Q ua n niệm về thời gia n c ó nhiều cách nó i. Thời gia n là và ng ngọ c. Bó ng ngả lư ng ta. Thời gia n vun vút tho i đưa, như bó ng câ u (tuấn mã) vút q ua cử a sổ , như nước chảy qua cầu. Thời gia n một đ i khô ng trở lại. Xuâ n Diệu cũng có một các h nó i rất riê ng của nhà thơ: tươ ng p hản đối lập để c hỉ ra mộ t đời ngư ời chỉ có mộ t tuổi xuâ n; tuổi tr ẻ một đi k hô ng trở lại. “Xuân đang t ới, nghĩa là x uân đư ơng qua, Xuân còn non , nghĩa là x uân sẽ già. M à x uân hết , nghĩa là t ôi cũng mất Lòng tôi rộng, như ng lư ợng đờ i cứ chật K hông cho dài thời tr ẻ của nhân gia n N ó i là m c hi rằng xuâ n vẫn tuần ho àn Nếu t uổi t rẻ chẳ ng h ai lầ n thắm lại…” G iọng thơ sôi nổi như nư ớc tự mạch nguồ n tuôn ra. M ột hệ thống tươ ng p hản đối lập : t ớ i-qua, non- già, hết -mất ,
  3. rộng - chật , tuần ho àn- bất phục ho àn, vô hạn- hữu hạn - để khẳng đ ịnh một c hâ n lý - t r iết lý: t uổ i x uân mộ t đi k hông t rở lại. P hải qu ý tuổ i x uân. - C ác h nhìn nhận về thời gia n c ũng rất tinh tế, độc đ á o, nhạy cảm. Tro ng hiện tạ i đ ã bắt đầu có quá khứ và t ư ơ ng lai; cái đang có lại đang mất dần đi… Và mố i tương gia o mầu nhiệm c ủa cảnh vật, của tạo vật hình như ma ng theo nỗi b uồ n “c hia p hô i” ho ặc “t iễn b iệt”, “ hờ n” vì xa cách, “sợ” vì p hai tà n sắp sửa. Cảm xúc lã ng mạn d ào dạt tro ng cái vị đ ời. N ói cảnh vật thiên nhiê n mà là để nó i về con người, nó i về nhị p số ng khẩn trươ ng, “v ộ i v àng” của tạo vật. Với X uâ n D iệu, hầu như c uộ c sống nơi “vư ờn trần” đều ít nhiều ma ng “b i k ịc h” về thời gia n. “M ùi thá ng năm đều rớm vị chia p hô i K hắp sô ng núi vẫn tha n thầm tiễn b iệt” Cũng là “gió ”, là “c him”… như ng gió “thì thà o” vì “hớn ”, “c him” bỗ ng ngừng hó t, ngừ ng ra o vì “sợ”! C âu hỏi tu từ xuất hiện cũng là để là m nổi b ật nghịc h lí giữ a mùa xuâ n - tuổ i tr ẻ và thời g ia n : “C o n gió xinh thì thà o trong lá b iếc P hải c hăng hờn vì nỗi p hải b a y đi? C him rộn rà ng bỗ ng d ứt tiếng re o thi P hải c hăng sợ độ p hai tà n sắp sử a?” T hi s ĩ bỗ ng thố t lê n lời tha n. Tiếc nuối. Lo lắng. C hợt tỉnh “mùa chư a ngả c hiều hôm”, nghĩa là vẫn c òn trẻ trung, chưa già. Lê n đường! P hải vội vàng, p hải hối hả. Câu cảm thá n với c ách ngắt nhị p b iến hóa làm nổ i b ật nỗi lò ng vừ a lo lắng băn k hoăn, vừ a luống c uố ng tiếc rẻ, b â ng k huâ ng: “C hẳng b a o giờ/ô i/c hẳng b ao giờ nữa… Mau đi thô i/mùa c hưa ngả c hiều hôm”. Xưa kia, N guyễn T r ã i viết tro ng c hùm “t hơ tiếc cả nh”: - “X uâ n xanh c hư a dễ hai p he n lại Thấy c ảnh c à ng thê m tiếc thiếu niê n” (Bài số 3) - “Tiếc xuâ n cầm đuốc mảng chơi đ êm” (Bài số 7) N hữ ng vần thơ của N guyễn Trãi giúp ta c ảm nhận s ắc đ iệu trữ tình tr o ng “Vộ i v àng” về màu th ời gian, về sắ c t hời gian và t u ổi t rẻ. Thật yê u đời. T hật ha m số ng. 3. Hỡi x uân hồng, ta muố n cắ n v ào ngư ơ i! - Mở đầu b ài thơ là c ái Tô i hăm hở: “Tô i muố n tắt nắng đi”. Kết thúc b ài thơ là “TA”, là mọi tuổi trẻ. Một sự hò a nhập và đ ồng điệu tro ng d ò ng c hảy thời gia n: S ố ng mã nh liệt, sống hết mình. S ố ng nồ ng nà n s ay mê. N ghệ t huật trùng điệp tro ng d iễn tả. N gôn từ đậm màu s ắc cảm giác, xúc giác, rạo rực : “Ta muố n ô m”, “Ta muố n riết… Ta muố n s ay… Ta muố n thâu…”. “Ta muốn ôm Cả sự sống mới b ắt đầu mơn mởn Ta muốn riết mâ y đư a và gió lượn Ta muốn say cách bư ớm với tình yê u Ta muốn thâu tro ng một c ái hô n nhiều Và no n nư ớc, và cây và cỏ rạng” Sống c ũng là để yêu, yê u hết mình. T hơ ha y vì mà u s ắc lã ng mạn. V ì giọng thơ sôi nổi. N ghệ thuật “vắt dò ng” với
  4. b a từ “và ” xuất hiện tro ng một dò ng thơ là m nổ i b ật cảm xúc : sa y mê vồ vập cảnh đẹp, tình đẹp nơi v ườn trần. Tất cả mùi thơ, ánh sáng, thanh s ắc, xuâ n hồ ng… đều là kha o khá t của thi nhâ n: “C ho chếnh cho áng mùi thơ, cho đ ã đầy ánh s á ng C ho no nê tha nh sắc của thời t ư ơi Hỡi xuâ n hồ ng, ta muốn cắn và o ngươi! ” III. Kế t l uậ n Sống v ội v àng khô ng c ó nghĩa là số ng gấp, íc h kỷ tro ng hưởng thụ. “Vội v àng” thể h iện một tâm hồn yêu đ ời, yê u sống đến cuồ ng nhiệt. Biết q uý trọng thời gia n, b iết q uý trọng tuổi trẻ, b iết sống cũng là để yê u; tình yê u lứa đ ô i, tình yê u tạo vật. T ình c ảm ấy đã thể h iện mộ t q ua n niệm nhâ n s inh mới mẻ, cấp tiến. Bảy thập kỷ sa u c ò n làm cho khô ng ít ngư ời ngỡ ngà ng! X uâ n Diệu đ ã số ng “v ộ i v àng” như vậy. 50 tác phẩm, hơn 4 00 b ài thơ tình, ô ng đ ã làm già u đẹp cho nền thi c a Việt N am hiện đại. Bài thơ “Vộ i v àng” cho thấy mộ t cảm q ua n nghệ thuật “rất đẹp, rất nhâ n văn, một giọng thơ s ôi nổi, d âng trà o và lô i c uốn, hấp dẫn. C ó chất xúc giác trong thơ. C ách d ùng từ rất b ạo , cách cấu trúc câu thơ, đ oạn thơ rất tài ho a. “Vộ i v àng” tiê u b iểu nhất cho Thơ mớ i, thơ lãng mạn 1932-1941. Tr àng Gi a ng Huy Cậ n I. Tác giả Huy Cận (tên là C ù H uy C ận), quê ở Hương S ơn, Hà Tĩnh. C ũng là mộ t trong nhữ ng nhà thơ nổi tiếng tro ng “Thơ mới ” tiền c hiến với t ập “Lửa thiêng” xuất b ản năm 1 940. Thơ của Huy C ận hàm xúc cổ đ iển và có mà u sắc s uy tưởng, tr iết lí. Tr ước C ách mạng, thơ Huy C ận thấm một nỗ i b uồn mê nh mô ng. S a u năm 1 945, cảm hứ ng thơ Huy C ận ấm áp, tươi vui. Tiê u b iểu là c ác tập thơ: Trời mỗi ngà y lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963),… Hạt lại gie o (1984 )… II. X uấ t xứ, c hủ đề 1. “Trà ng gia ng” rút tro ng tập thơ “Lửa thiê ng”. 2. Bài thơ thể hiện mộ t nỗ i b uồ n cô đơn, một nỗ i b uồn nhớ nhà, nhớ quê hư ơ ng tro ng cảnh ho à ng hô n trước trà ng giang. III. Phâ n tíc h 1. Cảm hứ ng c hủ đạo được thi nhân nó i rõ ở câu đề từ: “Bâng k huâ ng trời rộ ng nhớ sô ng d ài”. Một thiê n nhiên ba o la mênh mô ng, mộ t d ò ng sô ng dà i, khô ng rõ đ âu là nguồn, đ âu là cửa sông. M ột nỗ i niềm “b âng k huâ ng”, một tấm lò ng tha thiết “nhớ” k hi đ ứng trư ớc vũ trụ, nhìn “trời rộ ng” và ngắm “s ô ng d ài”. 2. Bài thơ có 4 k hổ , mỗ i k hổ như mộ t b ài thất ngô n tứ tuyệt ho à n chỉnh. C ảnh và tình giao hòa. C ảnh đẹp mà buồn ma n mác. - Khổ một , só ng gợn b uồ n, từng lớp từ ng lớp như la n tỏa “đ iệp điệp ”, lò ng ngư ời. C on thuyền và vệt nước s o ng so ng: “thuyền về nước lại” gợi lê n mộ t nỗi b uồ n chia phôi “sâu trăm ngả”. Mộ t cà nh c ủi k hô trôi nổi trê n trà ng giang tư ợng trung c ho sự c hết chó c, chia lìa. Vần thơ đầy á m ảnh. - Khổ 2, gợi t ả một khô ng gian mê nh mô ng, vắng lặng. C ồn nhỏ t hì “lơ thơ”. Gió nhẹ và b uồ n đìu hiu: “Lơ thơ cồ n nhỏ, gió đìu hiu. K hác nào c âu thơ C hinh p hụ ngâ m: “N on kỳ q uạnh q uẽ trăng tre o - B ến P hì gió thổi đìu hiu mấy gò ”? C ác từ lá y: lơ t hơ, đìu hiu; v ần lư ng: “nhỏ - gió” gợ i cả cái hắt hiu, buồn thê th iết . Không mộ t âm t hanh một tiếng động, mộ
  5. t iếng vọng nào t ừ làn g x a. Bầ u t rời thăm thẳm như soi xuống đáy t ràng giang, k hông gian 2 chiều: sâu chót v ó t ”. Con ngư ời càng n hỏ bé, cô đ ơn t rư ớc một không gian: “Sông dài, t rời rộng, bến cô liêu”. Câu thơ 7 t ừ v ới 3 n ét v ẽ. Thậ t hàm súc cổ điển . - Khổ 3, lại nó i về tràng gia ng. K hô ng c ầu. C ũng k hô ng đ ò. Sông đã d ài lại thêm mê nh mô ng. C ảnh đ ôi bờ rất đẹp nhưng vẫn thấm sâ u một nỗ i b uồn xa vắng: “lặng lẽ bờ xa nh tiếp b ãi và ng”. Trung tâm c ủa bứ c tranh là “bè o dạt”. C hẳng c ó mây t rôi, chỉ có “Bèo dạt về đâ u hà ng nố i hà ng”. Mộ t nét vẽ tượ ng trư ng thứ ha i đ em đến liê n t ưởng nhữ ng k iếp ngư ời lư u lạc, trê n d ò ng đời. Đúng là sầu nhâ n thế, vạn cổ sầu như một số nhà thơ lãng mạn, thường nó i: … “C ó p hải s ầu vạn cổ C hất trong hồn c hiều na y?”… (“C hiều” - Hồ ZDếnh). H a i tiếng “về đâ u” gợi tả một nỗi b uồn mơ hồ, ngơ ngác. C hỉ b iết hỏ i mình, c hẳng b iết hỏ i ai. C ô đơn và b uồn đến thế là cùng! - Khổ 4, nói về ho àng hôn: “Lớp lớp mây cao đ ùn núi b ạc, C him nghiê ng cá nh nhỏ bó ng chiều sa, Lòng quê dợn dợn vời no n nư ớc, K hô ng k hói hoàng hôn cũng nhớ nhà ”. Một c ái nhìn xa vời đến mọi phía c hân trời. C á nh c him như c hở nặng b ó ng c hiều đang “nghiê ng c á nh nhỏ ”. M â y lớp lớp đùn lê n như những “núi b ạc”. Cảnh tượ ng tr á ng lệ. C ánh c him nhỏ nho i tươ ng p hản với b ầu trời b a o la, với lớp lớp núi mây bạc nhằm đặc tả nỗ i b uồ n cô đơn. C hữ “đùn” gợi nhớ một tứ thơ Đư ờng: “Tá i thượng p ho ng vâ n tiếp đ ịa âm” (Thu hứ ng) - N guyễn C ô ng Trứ d ịc h: “Mặt đất mâ y đùn cử a ải xa”. H oà ng hô n phủ mờ tràng giang. C o n nướ c là m xúc động lò ng q uê . Thô i Hiệu 1 3 thế kỷ trư ớc, đ ứng trê n lầu H oà ng Hạc, nhìn s ô ng H á n D ươ ng, lò ng thổ n thức : “Trên sô ng k hó i só ng cho b uồn lò ng a i”. Với H uy C ận, c hiều na y trê n trà ng gia ng, nỗi buồ n nhớ q uê nhà nhiều lần nhâ n lê n thấm t hía : “K hô ng k hói ho à ng hô n cũng nhớ nhà ”. Nỗ i nhớ q uê, nhớ nhà mênh ma ng như gử i về mọi p hía châ n trời và đang trô i theo tràng giang. IV. Kế t luậ n “Tràng giang” là b ài thơ tuyệt b út tiê u biểu cho hồn thơ Huy C ận thời tiền c hiến. C ác c hi tiết nghệ thuật được chọn lọc tinh tế. N gô n ngữ hà m súc cổ điển. C ảnh đẹp mà buồn. C ành củi khô, b èo dạt… đầy á m ảnh, mở ra mộ t trường liê n tưởng đầy màu s ắc s uy tưởng. N ỗ i nhớ nhà , nhớ q uê hư ơ ng c ủa khách ly hư ơng tạo nê n c hất thơ, hồ n thơ đẹp, để “Trà ng giang” thấm sâ u vào lò ng người, trở thành “mộ t b ài thơ ca hát non s ô ng, đất nướ c” như X uâ n Diệu nhận xét. Bà i c a ngất ngưởng Nguyễn Công Trứ 1. Vũ trụ nội mạc p hi p hận sự Ô ng Hi Văn tài bộ đ ã và o lồ ng. K hi thủ k ho a, khi thá m tán, k hi Tổng đố c Đông Gồm tha o lược đã nê n ta y ngấ t ngư ởng. 2. Lúc bình Tâ y cờ đại tướ ng, C ó k hi về P hủ D oã n Thừa Thiên Đô mô n giải t ố c hi niê n
  6. Đạc ngựa bò vàng đ eo n gất ngư ởng. 3. K ìa núi nọ p hau p ha u mây trắng, Ta y k iếm cung mà nên d ạng từ b i. G ót tiê n the o đủng đ ỉn h một đô i d ì, Bụt cũng nự c cười ô ng n gấ t ngư ởng 4. Đư ợc mất d ươ ng d ương người tà i t hư ợng, K hen chê p hơi p hơi ngọ n đ ông p ho ng K hi ca, k hi tửu, k hi c ắc, khi tùng, K hô ng p hật, khô ng tiên, k hô ng vướ ng tục. 5. C hẳng Trá i, N hạc cũng và o p hường H à n, P hú N ghĩa vụ tô i c ho vẹn đạo sơ c hung Tro ng triều ai ngất ngư ởng như ô ng! I. Tác giả : Ngu yễn Công Trứ (1778 – 1858) Hiệu là Hi V ăn q uê ở Uy Viễn, N ghi X uân, Hà Tĩnh. học giỏi, già u chí khí, tà i ho a , đỗ thủ khoa. Văn võ toà n tài, nhiều thăng trầm trê n đư ờng cô ng da nh, ho a n lộ. G ià u lò ng yê u nước thư ơng d â n. Lấn b iển, k hai ho a ng, di dâ n lập ra 2 huyện T iền H ải và K im S ơn. N ăm 8 0 tuổ i vẫn xin vua c ần q uân ra trận đ ánh Pháp (1858). Thơ văn để lại: Trên 5 0 b ài thơ, trê n 6 0 b ài hát nói và mộ t b ài p hú nô m nổ i t iếng “H à n nho p ho ng vị p hú”, mộ t số câu đối nô m rất thâm thúy. Đi t hi t ự v inh, Nợ tang bồng, Nợ công danh, Chí nam nh i, Trên v ì nư ớc, dư ớ i v ì nhà, Bài ca ngấ t ngư ởng … là nhữ ng bà i thơ rất nổ i t iếng của N guyễn C ô ng Trứ. II. X uấ t xứ, c hủ đề : “Bài ca ngất ngưởng” v iết s a u năm 1 84 8 – là năm N guyễn C ô ng Trứ về trí sĩ ở Hà Tĩnh q uê nhà. - N hư một lời t ự thuật c uộ c đời, q ua đó N guyễ n C ông Trứ t ự hào v ề t ài năng và công danh bày tỏ một qua n niệm sống t ài tử, phóng k hoáng… ngoà i vòng kiềm tỏa. III. Bố c ục bà i hát nó i: - Khổ đầu (4 câ u): C ó tài da nh nê n ngất ngưởng. - Khổ giữ a (4 câu): C ó danh vọng, về trí sĩ c à ng ngất ngư ởng. - Hai k hổ d ôi (8 câ u tiếp): M ộ t cuộc sống tà i tử, phó ng túng ngất ngưở ng. - Khổ x ếp (3 câu cuố i): M ột d anh thần nê n ngất ngư ởng. IV. N ội dung : * Ng ất ngư ởng: K hô ng vữ ng ở chỗ cheo leo dễ đổ, dễ rơi ( từ đ iển tiếng V iệt). Ở b ài thơ nà y, nê n hiểu là một co n người khác đời, mộ t cách số ng k hác đời và b ất chấp mọi người. 1. Khổ đầu, câu 1, 2 đố i lập giữa phận sự ma ng tầm vó c cũ trụ lớn lao với c ảnh ngộ đã vào lồng” rất chật hẹp tù túng. Thế mà ô ng Hi V ăn đâ y - tự xưng rất đỗi kiêu hã nh tự hào - vẫn thi t hố đư ợc t ài năng, học giỏi, thi hư ơng đỗ g iải nguyê n (th ủ k hoa ) làm q ua n võ là t ham tán, làm q ua n văn là Tổng đố c Đông. Là một co n ngư ời có tài t hao lư ợ c nê n ta (ô ng Hi V ăn) đ ã nê n t ay ngất ngư ởng , mộ t co n người k hác đời, k há c thiê n hạ, và bất chấp mọ i người. C âu 3, 4 với các h ngắt nhịp (3 –3 – 4 – 3 – 3 – 2) đã tạo nên mộ t giọ ng nó i đ iệu hào hứ ng: “K hi thủ kho a/ k hi tha m tá n/ k hi tổng đố c Đô ng/ Gồm thao lư ợc/ đã nên tay/ ngất ngưởng” 2. Khổ giữa: Tá c giả khẳng đ ịnh mình là một co n ngư ời c ó tà i hình b a ng tế t hế, lúc lo ạn thì giúp nư ớc “bình Tây cờ đại tướ ng”, lúc b ình thì giúp vua là m “phủ do ã n Thừa Thiê n”. Đó là việc đã qua, còn nay ta đã về trí sĩ, nê n ta sống
  7. ngất ngưởng bất chấp mọ i người: “Đô mô n giải tố c hi niê n Đạc ngựa bò vàng đ eo ngất ngưở ng” N ay đ ã trả áo mũ c ho triều đình, ta về q uê k hô ng cư ỡi ngự a mà là c ưỡi b ò và ng; co n b ò vàng của ta cũng đeo đạc ngựa, đó là mộ t sự ngất ngư ởng, rất khá c ngư ời. 3. Khổ dôi (ha i k hổ 3 , 4 ) nó i lên mộ t cách số ng ngất ngư ởng. Xư a là một da nh tướng (ta y k iếm c ung) thế mà nay rất t ừ bi hiền là nh, b ình d ị. Đi vã n c ảnh chùa chiền, đ i thăm cảnh đẹp (Rú N ài): “K ìa núi nọ pha u p hau mâ y trắng”, ô ng đã mang the o “mộ t đ ôi d ì” (mộ t ha i nà ng hầu). Và do đó “Bụt cũng nự c cư ời ô ng ngất ngưở ng”. Bụt cười ha y thiê n hạ cười, ha y ô ng H i V ăn tự cười mình? C huyện “đ ư ợc, mấ t ” là lẽ đời như tíc h “thất mã tái ông” mà thôi, chẳng bận tâ m làm gì! C huyện “k h en, ch ê” của thiê n hạ, xin b ỏ ngo à i tai như ngọn gió đô ng ( xuâ n) thổi p hơi p hới qua. K hô ng q ua n tâ m đến c huyện đư ợ c, mất , bỏ ngo à i tai mọi lời k h en, chê thị p hi, ô ng đã sống nhữ ng thá ng ngà y thảnh thơi, vui thú. Tuy ngất ngưởng mà vẫn tro ng sạc h, tha nh ca o . C ách ngắt nhị p 2, nghệ thuật hò a thanh (bằng trắc ) lố i nhấn, lố i d iễn tả trùng đ iệp đã tạo nên c â u thơ già u tính nhạc, biểu lộ mộ t p ho ng thái ung d ung, yêu đời, ha m số ng, chẳng vướng chút b ụi t r ầ n : “K hi ca/ k hi t ử u/ khi cắ c/ khi tùng K hô ng Ph ật / khô ng t iên / k hô ng v ư ớ ng tục” 4. Khổ x ếp, N guyễn C ô ng Trứ tự hào khẳng đ ịnh mình là một danh thần thủy c hung tro ng đạo “vua tôi” chẳng ké m gì những Trái Tuân, N hạc Phi, Hàn K ỳ, P hú Bật – nhữ ng a nh tà i đời H án, đời Tống b ên Trung Q uố c. Rồ i ô ng đ ĩnh đạc tự xếp v ị t hế của minh tr o ng lịc h sử : “C hẳng Trá i, N hạc cũng và o phườ ng H àn, P hú N ghĩa vua tôi c ho vẹn đạo sơ c hung Tro ng triều a i ngất ngưởng như ô ng” H ai s o sá nh xa gần, ngo ại, nộ i, Bắc sử và trong triều (N guyễn) tá c giả đã kết thúc bài hát nó i bằng mộ t tiếng “ông” vang lê n đ ĩnh đạc hà o hùng. Tó m lại, với N guyễn C ô ng Trứ, p hải có thự c tài, p hải c ó thự c da nh p hải “vẹn đạo vua tô i” thì m ới tr ở thành “ta y ngất ngưở ng”, “ô ng ngất ngưở ng” được và cách sống ngất ngư ởng của ô ng thể h iện c hất tài ho a , tài tử , k hô ng ô trọc, “k hô ng vư ớng tục” cũng khô ng thoá t li. V. N ghệ thuật độ c đáo: 1. C ái nha n đề, thi đề rất độ c đáo. C ách bộc lộ bản ngã c ủa ô ng Hi V ăn cũng rất độ c đáo. 2. C hất thơ, c hất nhạc hài hòa , p hối hợp tài tình. C ác câu 3, 4, 15, 1 6 là tuyệt c ú. 3. N guyễn C ô ng Trứ, Cao Bá Q uát, Dương K huê, N guyễn K huyến, Tản Đà… là nhữ ng nhà thơ cự phác h để lại một số bà i há t nó i tuyệt tác. N guyễn C ô ng Trứ đã tạo nên mộ t giọ ng điệu mạnh mẽ hào hùng, chất tài t ử hòa nhịp v ớ i chí anh h ùng, đó là cốt cách, là bản sắc nhữ ng bà i thơ hát nói của N guyễn C ô ng Trứ . Đâ y thô n Vĩ Giạ Hàn Mặ c Tử S a o a nh k hô ng về chơi thô n V ĩ? N hìn nắng hàng ca u nắng mới lê n Vườn a i
  8. mướt q uá xa nh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền? Gió the o lối gió, mây đườ ng mâ y, D ò ng nước buồn thiu, hoa b ắp lay Thuyền ai đậu b ến sô ng trăng đ ó C ó chở trăng về kị p tối nay? Mơ khách đườ ng xa, k hác h đư ờng xa. Áo em trắng q uá nhìn k hô ng ra, Ở đâ y sương k hói mờ nhâ n ảnh A i b iết tình ai c ó đậm đà? I. Tá c giả Hàn Mặ c Tử (1912 - 1940) là bút danh của N guyễn Trọ ng Trí. C ác b út danh khác: Phong Trần, Lệ Thanh . Thuộ c nhó m thơ B ình Đ ịnh. M ộ t cuộc đời hết sức lã ng mạn và đầy bi k ịch. Mộ t nhà thơ tài năng, c ảm hứng sáng tạo thi ca dào dạt với những tập thơ: Gái quê, Thơ điên, T hư ợ ng Thanh Khí Cẩ m Châu Du yên, v à 2 k ịch th ơ: Duyên k ì n gộ , Quần t iên hội. Pho ng cách nghệ t huật của Hàn Mặc Tử rất k hác lạ: bên cạnh nhữ ng vần thơ đ iê n lo ạn lại xuất hiện nhữ ng vần thơ hồ n nhiên, trong trẻo lạ thư ờng như “M ùa xuân chín”, “Đâ y thô n V ĩ G iạ”. II. X uấ t xứ, c hủ đề 1. Bài thơ “Đây thôn Vĩ Giạ” rút tro ng tập thơ Điê n. 2. Bài thơ nó i về cảnh đẹp Vĩ G iạ v ới mộ t tình yêu thiên nhiên thiết t ha, một hoài niệm b âng k huâng vươ ng v ấn. III. P hâ n tíc h 1. Sao anh k hông v ề chơi t hôn Vĩ? Vĩ G iạ một là ng c ổ đẹp nổ i tiếng bê n bờ Hươ ng giang, ngo ại ô cố đô Huế. P ho ng cảnh êm đềm thơ mộng. Với H à n M ặc Tử chắc là c ó nhiều kỷ n iệm đẹp? C âu mở b ài như một lời chà o mời, như một tiếng nhẹ nhàng trác h mó c: “S ao a nh k hô ng về chơi thô n V ĩ?”. Cảnh V ĩ G iạ đư ợc nó i đến là hàng c a u với n ắng mới lê n, một b ình minh r ạng ngời. Là mà u xa nh của câ y trái của “vườn a i”, ngỡ ngàng bâ ng k huâng, rồ i thốt lên “mướt q uá xanh như ngọc”. Sắc xa nh mư ợt mà, láng b ó ng ngời lê n. M ộ t so sá nh rất đắt gợi t ả sứ c xuâ n, sắc xuâ n của “vườn a i”? C â u thứ 4 có bó ng người xuất hiện thấp tho áng s au hà ng trúc: “gư ơng mặt chữ điền”. N ét vẽ “lá trúc c he nga ng” là một nét vẽ thần tình gợi tả v ẻ k ín đáo, duyên d áng củ a ngư ời con gái t hôn Vĩ. Và cho biết “vư ờn a i”, ấy là vừ n xuâ n thiếu nữ. C au, nắng, mà u xanh như ngọc của vườ n ai, lá trúc và gư ơng mặt chữ điền - 5 nét vẽ, nét nào cũng tinh tế, ta o nhã, gợi nhiều thư ơng mến b âng k huâ ng. 2. Thu yền ai đ ậu bến sông t răng đó… Một miền q uê tho áng đãng, thơ mộng. C ó gió, mâ y, cỏ hoa, có dòng nước. Cảnh đẹp đầy thi vị, cổ điển. Gió mây đ ô i n gả p hâ n li. Dò ng nước buồn thiu, b uồn xa vắng mơ hồ . Hoa bắp nhè nhẹ “la y” cũng gợi b uồ n. “Gió theo lối gió, mây đư ờ ng mâ y, Dò ng nư ớc buồn thiu, ho a b ắp la y” K hổ một nó i đến “nắng mới lê n”, nắng b ình minh. K hổ 2, nói đến “b ến sô ng trăng”, b ến đ ò trong ho ài niệm. Vầng trăng
  9. của thươ ng nhớ đợi c hờ. “Thuyền a i” c ó lẽ là c on thuyền thiếu nữ? Vần thơ trăng đẹp nhất tro ng thơ Hàn M ặc Tử. Có b ến sô ng trăng, c ó co n thuyền trăng. Thật thơ mộng, tình tứ: “T huyền ai đậu bến s ô ng trăng đó C ó chở trăng về kị p tối nay? ” C âu thơ của Hàn Mặc Tử về b ến sông t răng và thuyền ai gợ i nhớ đ ến v ần ca dao thuyền nhớ bến … b ến đ ợi t hu yền . V à vì thế nó gợi lê n mộ t mố i tình thương nhớ, đợi c hờ ma n mác, mơ hồ , b âng k huâ ng. 3. A i biết t ình ai có đậ m đà? Một chữ “mơ” đầy tình tứ tro ng c â u thơ c ó nhạc điệu c hơi v ơi: “Mơ k hác h đư ờng xa, khách đư ờ ng xa ”. D u k hác h ha y thô n nữ Vĩ G iạ? C hắc lại là giai nhâ n mà thi nhâ n từng mơ ư ớc : “Áo em trắng q uá nhìn k hông ra”. Vừa thự c vừ a mô ng. C on ngư ời c ủa thực tại hay c o n người tr o ng ho à i niệm? S ương k hó i c ủa bến sô ng trăng ha y miệt vư ờn Vĩ G iạ đã là m mờ nhân ảnh của giai nhâ n? Tr ong cảnh có tình. Tro ng tình có mà n sư ơng khó i, một thứ tình yê u k ín đáo, e dè, thiết tha : “Ở đâ y sương k hó i mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà?” To à n b ài thơ có 4 từ “a i” đại từ p hiếm c hỉ c ùng xuất hiện tro ng c ác c â u hỏ i t u từ, k hô ng c hỉ góp p hần tạo nê n â m điệu lâ ng lâ ng, ngỡ ngàng mà cò n d ẫn hồn người đ ọc nhớ về một miền dân ca Huế ma n mác s â u lắng, bồ i hồ i, thiết tha : “N úi Truối ai đắp mà cao, S ông Hư ơ ng ai b ới, a i đ ào mà sâu? N o ng tằm ao cá nương d â u Đò xư a bến c ũ nhớ câ u hẹn hò…” IV. Kế t luậ n “Đây thôn Vĩ Giạ” ngỡ là mộ t b ài thơ tả cảnh, như ng đ íc h thự c là mộ t b ài thơ tình - tình tr o ng mộ ng tưở ng. C ảnh rất đẹp, rất hữu tình, â m đ iệu thiết tha , tình tứ . Tình c ũng rất đẹp như ng c hỉ là mộng ảo. Bến s ô ng trăng c ò n đó, nhưng c o n thuyền tình có kịp chở trăng về tối na y? Xa với, mênh mô ng. Á o trắng gia i nhân, màu trắng tro ng tr inh nữ ấy đã trở thà nh ho ài niệm tro ng m iền thươ ng nhớ của thi sĩ đ a tình mà nhiều b ất hạnh. “Đây thôn Vĩ Giạ ” là bà i thơ để ta nhớ và ta thươ ng. Tống bi ệt hà nh Thâm Tâm I. Tác giả Thâm Tâ m (1917 - 1950) là bút da nh của N guyễn Tuấn Trình, q uê tại H ải Dư ơng. S ống và viết văn tại Hà N ộ i. Giá trị nhất của Thâm Tâ m là thơ. Tên tuổ i Thâ m Tâm gắn liền với b ài thơ “Tống b iệt hà nh”. C ó nhà p hê bình thơ đã xếp “Tống b iệt hà nh” là một tro ng mư ời b à i thơ ha y nhất của “Thơ mới” V iệt N am (1932- 1941). Giọng thơ cứng cáp, p hảng p hất hơi thơ cổ , tuy “vẫn đư ợm c hút b âng k huâng khó hiểu của thời đại ” (Ho ài Tha nh). K háng c hiến b ùng nổ , Thâ m Tâm là m c ô ng tác văn nghệ tro ng q uân đội, ố m chết năm 1 95 0 “Mư a đường số 5” là bà i thơ ha y nhất của ô ng viết tro ng k háng c hiến. II. Xuấ t xứ, c hủ đề - Thâm Tâ m viết “Tố ng b iệt hà nh” và o năm 1 940. - Bà i thơ thể h iện lò ng mến yêu, sự ngư ỡng mộ và trâ n trọ ng đối với ngư ời lê n đư ờng đi xa vì nghĩa lớn. III. Phâ n tíc h 1. Nhan đề bài th ơ : “Tố ng biệt hành” là bài hành đư a tiễn ngư ời đi xa. 2. Cảnh đưa t iễn d iễn ra và o mộ t b uổi c hiều, k hông hề có bến đ ò, d ò ng s ô ng, k hô ng diễn ra trong k hoảnh k hắc ho àng hô n mà vẫn b uồ n. C âu 2 và câu 4 là câu hỏ i tu từ, ngư ời đưa tiễn tự hỏi. N hiều b ăn k hoăn ngạc nhiên. Lấy
  10. ngo ại c ảnh (s ó ng, ho àng hôn) để d iễn tả tâm cảnh xa o xuyến, nhữ ng rung đ ộng b uồ n, lo … đ ang d âng lê n tro ng lò ng. C ó câ u thơ toàn tha nh bằng gợi t ả nỗ i niềm mê nh mang. C á c từ ngữ hô ứng c ũng tạo nê n â m điệu b uồn thương k hó tả: “đư a ngườ i… k hô ng đư a… sao c ó; không thẳm khô ng và ng vọ t… sao đầy…”. Hay ở các h nói b iểu cảm tinh tế, hay ở g iọ ng đ iệu, ha y ở cấu trúc s o ng hà nh câ u thơ: “Đư a ngư ời ta k hô ng đư a qua sông, S ao có tiếng s ó ng ở tro ng lò ng? Bóng chiều k hô ng thắm, k hô ng vàng vọ t, Sao đầy ho àng hô n tro ng mắt trong?” 3. Hình ả nh ly k hách: - Ô m chí lớn với q uyết tâm lên đư ờng. Ly k hác h: k hác h ra đi, người ra đ i. C ác h gọi tra ng trọng, cảm p hục. Điệp lại 2 lần “ly k hách” cảm thá n kết hợp với c âu hỏ i tu từ, nhịp thơ 2-2 - 3 vang lê n â m đ iệu trầm hùng c ủa một hà nh k húc, một tráng c a: “Ly k hách/ ly k hách!/ co n đư ờng nhỏ / C hí lớn chư a v ề b àn ta y k hô ng? Thì k hông bao giờ nói trở lại Ba năm mẹ già cũng đừng mong ” C ác từ p hủ đ ịnh: chư a v ề, k hông bao giờ, đừng mong thể hiện mộ t ý c hí sắt đ á, mộ t q uyết tâ m k hô ng gì la y c huyển nổ i. - Về phươ ng d iện tình c ảm, ly k hác h là mộ t đ ứa con, mộ t đ ứa e m, mộ t người a nh. C ó mẹ già, có hai chị như se n mùa hạ (đẹp) “khuyê n nốt em trai d ò ng lệ só t”. C ó e m nhỏ ngâ y thơ đô i mắt b iếc - G ó i trò n thươ ng tiếc c hiếc khăn tay”. Rất nhâ n tình, r ất người nê n ly k hác h vẫn ma ng mộ t nỗi b uồ n riê ng khó giấu k ín: “Ta biết ngư ời b uồn chiều hô m trướ c,…” “Ta biết ngư ời b uồn sáng hô m nay…” So sánh “Mộ t chị, ha i chị cũng như sen” đ ã là hay. Hình ảnh e m nhỏ , “ngâ y thơ đô i mắt biếc - gói trò ng thư ơng t iếc chiếc khăn tay” kết hợp với 3 vần thơ (vần lư ng): “b iếc- tiếc- c hiếc” l ại càng ha y, gợi tả n hiều vương vấn tro ng lò ng k ẻ ở lại và ngườ i ra đi. - Bố n câu cuối có nhiều c ác h hiểu k hác nha u. C ác h diễn tả trùng đ iệp. Giâ y p hút ly k hác h lê n đường đ ã diễn ra. Vư ợt lê n trê n thói nữ nhi thườ ng tình. Ly k hác h đã ra đ i vì một nghĩa lớn, mộ t c hí lớn. Đặt nghĩa lớn lên trên mọ i tình c ảm gia đình. V ần thơ đầy ấn tư ợng, dư b a: “N gư ời đ i? Ừ nhỉ người đ i t hự c ! M ẹ thà c o i như
  11. c hiếc lá b a y C hị thà co i như là hạt bụi Em thà c oi như hơi r ượ u say” G iâ y phút giã b iệt tuy b uồ n, đ iều đó càng là m nổi b ật lý t ưởng và q uyết tâm lên đường (M ột giã gia đình, một dử ng d ư ng” của ly k hác h. IV. Kế t luậ n Sử d ụng t ài tình mộ t đ iển cố đ ã ca ngợi ly k hác h ôm chí lớn lê n đư ờng. N ăm 1940 ở nư ớc ta, hình ảnh ly k hách tro ng b ài thơ đầy ngưỡng mộ . Đẹp như một tráng s ĩ với tha nh gươm nghìn c ân lên đườ ng. “Điệu thơ gấp. Lời thơ gắt. C âu thơ gân guốc rắn rỏ i” - “Tống b iệt hành” như một hà nh k húc giục giã lê n đườ ng. M ọ i c uộc lên đường vì nghĩa lớn xưa và na y đều đẹp và đư ợng ngưỡng mộ . Hai đứa trẻ Thạ ch Lam I. Tác giả Thạch Lam (1910- 1942) tên thật là N guyễn Tườ ng Vinh (sa u đổi là N guyễn Tườ ng Lân). N hà văn, nổ i t iếng về tr uyện ngắn. V iết xúc độ ng về người nghè o, nhữ ng e m b é nhà nghèo. Văn nhẹ nhà ng, tinh tế với tấm lòng xó t thư ơng, nhân hậu. C hất thơ ma n má c tro ng văn xuô i. Tác phẩm - C ác tập truyện ngắn: Gió đầu mùa (1977 ), Nắ ng t rong v ư ờn (1938), S ợi tóc (1942 ), Tập tuỳ b út Hà Nộ i 36 phố phư ờng… II. X uấ t xứ, c hủ đề 1. Truyện ngắn “H ai đ ứa trẻ” rút trong tập “Nắng tro ng vườn” (1938) 2. Tác phẩm nó i lê n lò ng xó t thươ ng đối với nhữ ng k ỷ n iệm và ước mơ bình d ị, cảm độ ng của nhữ ng e m b é nơi p hố huyện nghè o ngà y xư a. III. Phâ n tíc h 1. Phố huyện ngh èo v à nhữ ng ngư ời nghèo - P hố huyện là một thị trấn nhỏ và nghè o. X ung q ua nh là c ánh đồ ng và xó m làng. G ần bờ sô ng. C ó đườ ng sắt chạy qua, có một ga tàu. C hiều hè tiếng ếc h nhái râ m ra n. Đên xuống, p hố vắng, tối im lìm. R ất ít đ èn. - C hợ c hiều vã n. C hỉ có vài đ ứa bé lang thang đ i lại nhặt nhạnh thanh nứa, tha nh tre… bó ng chập chờn. - C hị Tí mò cua bắt tép, tố i đến dọn hà ng nước dư ới gốc bàng; dọn hà ng từ chập tố i cho đến đêm “c hả k iếm đư ợ c bao nhiêu? ”. Thằng cu b é co n chị Tí - xác h điếu đó m và k hiêng 2 c ái ghế trê n lưng ở tro ng ngõ đ i ra trô ng thật tội nghiệp. - Bà cụ T hi hơi đ iên, c ười k hanh k hác h, ngử a cổ ra đ àng s au, uống một hơi cạn sạch c út rư ợu, lảo đảo lần và o b ó ng tối. - Vợ chồng b ác xẩm “tiếng đàn bầu bần b ật”, thằng con b ò ra đất… - Bác phở S iê u gánh hà nh đi tro ng đê m, tiếng đ ò n gá nh k ĩu kịt, bó ng b á c mênh mang, … P hở của bá c là mó n quà xa xỉ mà chị em Liê n k hô ng b a o giờ mua đư ợc. - P hố tối, đường ra s ô ng tối, c ái ngõ và o làng lại s ẫm đen hơn. M ột và i ngọ n đè n leo lét… N gọn đèn con của chị Tí, bếp lửa của bá c S iêu c hiếu sáng một vùng đất cát, ngọ n đ èn của Liên từng hộ t sá ng lọt qua p hê n nứ a… Tóm lại, phố nghè o, yê n tĩnh và đầy b ó ng tối. C o n ngư ời p hố huyện âm thầm, lạnh lẽo. “C hừ ng ấy người trong b ó ng tối mo ng đợi mộ t c ái gì tươi sá ng cho sự số ng nghè o k hổ hàng ngà y c ủa họ ? C á c h viết nhẹ nhà ng, đầy xó t thư ơng, thấm một nỗ i buồn thấm thía. Đó là tình c ảm nhâ n đạo của Thạch Lam.
  12. 2. Chị em Liên: - Gia cảnh sa sút nghè o. C ha mất việc. C ả nhà bỏ Hà N ội về quê. M ẹ làng hàng s á o. C hị e m Liên đượ c mẹ c ho trông c oi một cử a hà ng tạp hó a nhỏ xíu, p hê n nứa d án giấy nhật trình. - An ngâ y thơ. Liê n c ảm thấy cô đã lớn, đảm đa ng, kiêu hã nh vì cái d â y xà tíc h b ạc ở thắt lư ng “vì nó tỏ ra chỉ là người co n gá i lớn và đảm đa ng”. - Gia n hà ng tối â m thầm, đầy muỗi. Đê m nà o hai c hị em Liê n và A n c ũng ngồi d ưới gốc b àng, trên c ái c hõ ng tre để đợi chuyến tàu đ êm. Để b á n hà ng theo lời m ẹ dặn. C ò n là một niềm vui nhỏ nhoi. - A n trước lúc ngủ còn d ặn c hị đá nh thứ c k hi tàu đến. Đợi tà u là đợi ánh s áng. C o n tà u từ Hà Nộ i về ma ng the o . C o n tà u gợi nhớ kỷ n iệm tuổ i thơ: ngà y b ố còn đi là m, mẹ nhiều tiền đượ c hư ởng nhữ ng thức q uà ngo n lạ, được đ i c hơi b ờ hồ , uống những cố c nư ớc lạnh xa nh đỏ. - Đợi tà u là đợi nhữ ng mơ tưởng. V ới Liên, tro ng k ý ức và hiện tại “Hà N ội xa xăm. Hà N ội sáng rự c vui vẻ và huyên ná o. C on tà u như đ ã đ em một chút thế g iới khá c đi qua ”. Thế g iới ấy k há c hẳn đố i với c uộc đời c ủa Liê n, c ủa dâ n nghè o p hố huyện, khắc hẳn vầng sáng ngọn đèn c hị Tí và ánh lử a của bác S iê u. - G iấc ngủ của Liê n, lúc đầu mờ dần đ i “g iữ a ba o nhiê u sự xa xôi k hô ng b iết…” về sau “mặt c hị nặng d ần”, c hìm d ần và o “ngập và o giấc ngủ yê n tĩnh, … tĩnh mịc h và đầy b ó ng tố i”. Tóm lại, ngò i b út c ủa T hạc h La m tả ít mà gợi n hiều, nhỏ nhẹ, làm xúc độ ng ngườ i đọ c trước nhữ ng số phận, nhữ ng cảnh đời vui ít b uồn nhiều, âm thầm, lặng lẽ và đầy b ó ng tố i. C ó mơ ư ớc nhỏ nhoi, b ình dị trước một cái gì vừa thuộc về q uá vã ng, vừ a hư ớng tới t ư ơng la i. III. Kế t l uậ n Truyện “Ha i đứa t rẻ” vừa hiện thự c vừ a ma ng mà u s ắc lãng mạn. C ảnh đợi tà u thật xúc đ ộng. M ột ngồi b út tinh tế tạo ra những tra ng văn xuô i nhẹ nhà ng đầy chất thơ. Mộ t trái tim đầy tình người. Văn T hạc h La m c ho ta n hiều nhã thú, đúng như nhà văn N guyễn Tuân đ ã nó i. Chữ người tử tù Ngu yễn Tuân I. Tác giả Ngu yễn Tuân (1910- 1987) ngư ời Hà N ội. P ho ng c ách nghệ t huật của N guyễn Tuâ n: t ài hoa, tài tử , uyên bác, độ c đáo. Tác phẩm của N guyễn Tuân là những tờ hoa, trang văn đ íc h thự c thể h iện tấm lò ng gắn b ó thiết tha với nhữ ng giá trị văn hóa cổ truyền, với nếp sống thanh cao , đầy nghệ thuật của ông c ha… N guyễn Tuân sở trư ờng về t uỳ bú t. Tác phẩm tiê u b iểu: Vang bóng một thờ i (1940), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏ i (1972),… II. X uấ t xứ, c hủ đề - “V ang b ó ng mộ t thời” có 12 truyện xuất bản năm 1940. “C hữ người t ử tù” rút tro ng “V a ng b óng một thời”. - Tá c giả ca ngợi H uấn C ao - một nhà nho c hân c hính - giàu k hí phách c học trời k huấy nướ c, có tài viết c hữ, qua đó khẳng đ ịnh mộ t q ua n niệm sống: phả i biết yêu q uý cái đẹp, đồng thời phả i biết coi t rọ ng t hiên lư ơng. III. Phâ n tíc h 1. Truyện “Vang bóng một t hời” chư a đầy 2500 chữ như ng hà m c hứ a một d ung lượ ng lớn. C hỉ c ó b a nhâ n vật và ba cảnh: Q uản ngục và viê n thơ lại đọc c ô ng văn và nói về tử tù Huấn C ao; Huấn C ao bị giải đến và sự b iệt đ ãi của ngục qua n đố i với tử tù; cảnh H uấn C ao cho chữ trong nhà ngục. Cảnh nà o cũng hội tụ cả b a nhâ n vật này. 2. Thơ lạ i: kẻ giúp việc giấy tờ cho ngục qua n. M ột co n người s ắc sảo và có tâm điền tốt. Mới đọc c ô ng vă n và nghe ngục qua n nó i về H uấn C ao, y đã b iểu lộ lòng k hâ m phục: “thế ra y văn võ đều có tài c ả, chà chà!”. Sau đó lại bà y
  13. tỏ lò ng thươ ng tiếc : “… p hải c hém nhữ ng ngư ời như vậy, tô i nghĩ mà thấy thươ ng t iếc”. S a u nhiều lần t hăm d ò, thử thách, ngục qua n đá nh giá viê n thơ lại: “C ó lẽ lão b át này c ũng là một người k há đây. C ó lẽ hắn cũng như mình, c họ n nhầm nghề mất rồ i. M ộ t kẻ b iết yê u mến k hí p hác h, mộ t k ẻ b iết tiếc, biết trọng ngư ời có tài, hẳn k hông phải là kẻ xấu ha y là vô tình”, S uố t nử a tháng, tử t ù ở tro ng b uồ ng tối vẫn được viên thư lại gầy gò “d â ng rư ợu và đồ nhắm”. Y đ ã trở thà nh k ẻ tâ m p húc của ngục q ua n. S a u k hi nghe t âm sự của ngục q ua n “muốn xin c hữ tử tù”, viê n thư l ại s ố t sắng nó i: “Dạ bẩm, ngài c ứ yê n tâm, đã có tôi” rồ i y c hạy nga y xuố ng trại gia m đấm c ửa thùm thùm gặp Huấn C ao. N hờ y mà ngục q ua n xin đư ợc chữ tử tù. Trong c ảnh c ho chữ, viê n thơ lại run run bư ng c hậu mự c. Đúng y là mộ t ngư ời b iết yê u mến k hí p hác h, biết tiếc b iết trọng ngư ời c ó t ài. N hân vật thơ lại chỉ là mộ t nét vẽ phụ như ng rất thần tình, gó p p hần làm rõ chủ đề. 3. Ngụ c quan - C họ n nhầm nghề. G iữ a bọn ngư ời tà n nhẫn, lừa lọ c thì ngục q uan lại c ó “tính các h d ịu dà ng và lò ng biết giá ngư ời, b iết trọ ng người nga y” chẳng k há c nào “một thanh â m tro ng trẻo chen và o giữ a một bàn đàn mà nhạc luật đều hỗ n lo ạn xô bồ ”. - Lần đầu gặp Huấn C ao trong cảnh nhận tù, ngục quan có “lò ng k iêng nể”, lại c òn có “b iệt nhỡn” đố i riê ng với H uấn C ao. S uố t nửa tháng trời, ngục q uan b í mật sai viê n thơ lại d âng rượ u và đ ồ nhắm c ho tử tù - Huấn C ao và các đồ ng chí của ô ng. - Lần thứ ha i, y gặp mặt H uấn C ao, nhẹ nhà ng và k hiê m tố n bà y tỏ “muố n châm c hư ớc ít nhiều” đối với tử tù, như ng đã bị ô ng Huấn miệt thị nặng lời, gần như xua đuổi, như ng ngục qua n vẫn ô n tồn, nhã nhặn “xin lĩ nh ý” rồ i lui ra . - N gục qua n là một nhà nho “b iết đọc vỡ nghĩa sác h thá nh hiền” s uố t đời chỉ ao ư ớc một điều là “có mộ t ngày k ia tre o ở nhà riê ng mình một câu đối do ta y ô ng H uấn C a o viết”. N gục q ua n đang sống tro ng b i k ịch: y tâm p hục Huấn C ao là một ngườ i c học trời k huấy nước như ng lại tự ti “cá i thứ mình c hỉ là một kẻ tiểu lại g iữ tù”. Viên q uản ngục khổ tâ m nhất là “có một ô ng H uấn C a o tro ng tay mình, k hô ng b iết là m thế nào mà xin được chữ”. Là quản ngục như ng lại khô ng ca n đảm giá p mặt tử tù vì y c ảm thấy H uấn C ao “các h xa y nhiều q uá? ”. Tử tù thì ung d ung, tr ái lại, ngục q ua n lại lo “ma i mố t đ ây, ô ng H uấn bị hà nh hình mà c hưa xin được mấy c hữ thì â n hận suố t đ ời”. Bi kị ch ấy c ho thấy tính c ác h q uản ngục là mộ t co n người biết phục k hí t iết , biết qu ý t rọng ngư ời t ài và rất yêu cái đẹp. Y yêu c hữ H uấn C ao, chứ ng tỏ y c ó một sở thích ca o q uý. Vì thế k hi nghe viê n t hơ lại nó i lê n ước nguyện c ủa ngục q uan, Huấn C ao cảm độ ng nó i: “Ta cảm cái tấ m lòn g biệt nh ỡn liên t ài củ a các ngư ờ i. Nào ta b iết đâu mộ t ngư ờ i như t hầ y quản đ ây m à lại có nhữ ng sở t hích cao quý nh ư v ậy. T hiếu chút nữa, ta phụ mất mộ t tấ m lòng t rong th iên hạ”. N hư vậy, tro ng vị thế xã hội, ngục q uan và tử tù là đối đ ịc h, cò n trê n lĩnh vực nghệ thuật, họ là tri â m. Huấn C ao đã tri ngộ mộ t k ẻ b iệt nhỡn liê n t ài là ngục q uan. - Tro ng c ảnh c ho c hữ có một hình ảnh k ỳ d iệu: “á nh sáng đỏ rực của một bó đuố c tẩm dầu rọi lên b a đầu người đang chăm chú trên mộ t tấm lục bạc h c ò n nguyê n vẹn lần hồ”. Ánh sá ng b ó đuốc ấy c hính là ánh sá ng c ủa thiê n lươ ng mà tử tù đa ng c hiếu lê n và la y tỉnh ngục q ua n. C hi tiết ngục quan “k húm núm c ất nhữ ng đ ồng tiền k ẽm đá nh d ấu cô chữ đặt trên phiến lục óng”, c hi tiết ngục q ua n vái tử tù một vá i, nướ c mắt rỉ vào kẽ m iệng nghẹn ngà o nó i: “kẻ mê muội nà y xin b ái lĩ nh” là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1