Vay không có khả năng trả và biện pháp của cac ngân hàng từ giai đoạn thẩm định đến giai đoạn đáo hạn vốn vay - 2
lượt xem 7
download
*Theo thành phần kinh tế -DNNN -DNNQD -Hộ sản xuất -Cho vay khác (Nguồn báo cáo tín dụng các năm 2000,2001,2002) Doanh số cho vay và doanh thu của ngân hàng No&PTNTTP Hà Nội trong năm 2001 tuy có tăng so với năm 2000 nhưng tốc độ tăng còn chưa cao phải sang đến năm 2002 thì mới phục hồi và tăng trưởng ở mức rất đáng kể . Sở dĩ tăng dần lên là do nền kinh tế đang phục hồi do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vay không có khả năng trả và biện pháp của cac ngân hàng từ giai đoạn thẩm định đến giai đoạn đáo hạn vốn vay - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Theo thành ph ần kinh tế -DNNN -DNNQD -Hộ sản xuất -Cho vay khác (Nguồn báo cáo tín dụng các năm 2000,2001,2002) Doanh số cho vay và doanh thu của ngân h àng No&PTNTTP Hà Nội trong năm 2001 tuy có tăng so với năm 2000 nhưng tốc độ tăng còn chưa cao phải sang đến n ăm 2002 th ì mới phục hồi và tăng trưởng ở mức rất đáng kể . Sở dĩ tăng dần lên là do nền kinh tế đang phục hồi do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam tạo ra tâm lý lo sợ cho các nhà đầu tư nước ngoài khiến cho họ xin rút giấy phép đầu tư làm ảnh hưởng trực tiếp đến các n gành lắp máy xây dựng ... là những khách hàng đã có quan hệ với Ngân hàng, do đó trong năm 2000 quan hệ với các khách hàng này còn quá ít, tình hình trả nợ còn gặp nhiều khó khăn. Bước sang năm 2001 tình hình lại khó khăn h ơn do n ền kinh tế n ước ta tăng trưởng chậm kéo theo là giảm phát, Ngân hàng nhà nước liên tục hạ trần lãi suất cho vay làm cho tình hình tài chính của các Ngân hàng thương m ại th êm khó khăn hơn. Cạnh tranh Ngân hàng trong năm 2000 bước sang năm 2001 gay gắt ch ưa từng có, các Ngân hàng thương mại quốc doanh dư thừa vốn n ên đua nhau hạ lãi su ất cho vay và giành giật khách hàng, nhất là các doanh n ghiệp nhà nước lành mạnh. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động của NHNo&PTNTHà Nội. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của to àn bộ nhân viên trong n ăm 2002 Ngân hàng đã đạt được kết quả đáng khích lệ .Trong năm 2002 doanh 33
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com số cho vay của ngân h àng đã tăng 22.4% ,doanh số thu nợ tăng 2,5 % so với năm 2001. Kết quả đạt được đấy cũng cho thấy định hướng phát triển của NHNo &PTNTTPHN trong những năm qua là đúng đắn. Đó là duy trì khai thác tối đa quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh lành m ạnh có các quan hệ tốt từ trước nhưng không tập trung sức cạnh tranh để lôi kéo các doanh n ghiệp ngoài quốc doanh mà chưa có quan hệ. Trong khi đó lại tập trung tiếp thị đ ể xây dựng quan hệ với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy nhiên xét về mặt dư nợ thì dư nợ của Ngân hàng liên tục tăng lên trong những năm qua. Năm 2002 dư n ợ tăng lên 21,3% so với năm2001 hay tăng 54,6 % so với năm 2000. Mặt khác tỷ lệ dư n ợ cho vay / tiền gửi của khách hàng cũng thường xuyên ở mức 70% (năm 2000 là 62,5%, năm 2001 là 64%, năm 2002 là 68%.) Điều này cho th ấy Ngân hàng không ở tình trạng ứ đọng vốn như hầu hết các Ngân hàng khác. Trong đó tỷ trọng trung và dài hạn tăng lên rất nhanh từ 12,6% năm 2000 lên 29,4%năm 2001 và tăng nhanh vào năm 2002 là 37,2% tổng dư nợ Dư nợ tín dụng và doanh số thu nợ đều tăng trong đó dư nợ trung và dài hạn tăng đ ều còn dư nợ ngắn hạn lại giảm. Do chủ trương của Ngân hàng trong các năm 2001 trở về trước là mở rộng đầu tư tín dụng cho khối khách h àng là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có nhu cầu chủ yếu đầu tư trung và dài hạn vào máy móc thiết bị công nghệ và công ngh ệ máy móc. Tuy dư n ợ ngắn hạn giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao do Ngân hàng chuyên cho vay cá nhân nhiều về m ặt tiêu dùng đấy là do đ ặc thù của Ngân hàng.Tuy nhiên trong năm 2002 ngân 34
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng đã có chủ trương mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đ ể khai thác tối đa tiềm năng từ khối doanh nghiệp này. Nếu xét theo các thành phần kinh tế thì có th ể thấy rõ năm 2002 Ngân hàng đã mở rộng đối tượng cho vay tạo ra một cơ cấu cho vay hợp lý, hơn nữa góp phần làm tăng độ phân tán rủi ro cho ngân hàng và làm cho mức dư n ợ của doanh nghiệp nhà nước ngày m ột tăng lên từ 80% tổng dư nợ năm 2000 lên 80,5% năm 2001 h ay tăng 227518 triệu VND và doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng đáng kể.Tuy nhiên quan hệ của ngân h àng với các doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất còn chưa được mở rộng lắm do độ rủi ro ẩn chứa cao nhưng cũng là m ột vấn đề m à Ngân hàng cần có biện pháp để tạo ra một cơ cấu cho vay hợp lý h ơn. Tóm lại có thể thấy nổi bật lên trong quan hệ tín dụng của NHNo & PTNTTP Hà Nội với khách hàng là quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng cũng đ ang dần dần từng bước mở rộng quan hệ cho vay đối với các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh. b )Tình hình nợ quá hạn: Như các nhà qu ản lý Ngân hàng thường nói, lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro lợi nhuận cáng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đ ã đạt được cũng giống như các Ngân hàng khác trong những năm qua NHNo &PTNTHà Nội cũng rơi vào tình trạng NQH cao. Điều này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cũng như vòng quay của vốn làm ảnh hư ởng đến chất lượng tín dụng của Ngân h àng,Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có những biện pháp hợp lý để ngăn n gừa và xử lý NQH, làm cho tỷ lệ NQH trong tổng dư nợ giảm xuống và có những biểu hiện đáng mừng. 35
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chúng ta xem xét bảng sau để có cái nhìn tổng quát về tình hình NQH tại NHNo &PTNT Hà Nội: Bảng 2: Diễn biến nợ quá hạn theo thời hạn vay (Đơn vị :Triệu VND) * Tổng dư nợ - Tổng NQH + Tổng NQH – NH + Tổng NQH, trung và dài hạn TổngNQH/Tổng DN 1 ,7% 2 ,5% 2 ,8% (Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, 2002 Biểu đồ: Tình hình NQH trong Tổng Dư Nợ: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy NQH trong 3 năm 2000, 2001, 2002 đều tăng dần lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Tổng dư n ợ năn 2001 tăng 21,3% (275703 triệu) so với năm 2000 nhưng tổng NQH lạI cũng tăng lên một con số khá cao là 79%(17825 triệu). Có thể nói cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực xảy ra năm 1998 vẫn còn ảnh h ưởng rất sâu sắc đến hoạt động tín dụng ngân h àng. Kết quả còn ảnh hưởng đó là khiến cho hoạt động tín dụng ngân hàng năm 2002 tuy có khả quan h ơn năm 1999 nhưng vẫn ch ưa đạt ở nức cao. Nhữn g ảnh hưởng đó còn kéo dài sang năm 2001 và đ ến tận đầu năm 2002. Bước sang năm 2002, tổng dư n ợ của năm 2002 tăng một cách đáng kể 27,5% (431559 triệu) so với năm 2001. Nhưng kéo theo đó là tổng NQH cũng tiếp tục tăng theo 40%(16022 triệu) Tuy nhiên thực trạng của vấn đề này là tuy NQH năm 2001, 2002 có tăng dần lên nhưng nguyên nhân chủ yếu là do các khoản vay từ những năm trước đã đáo h ạn 36
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhưng đến năm 2001 mới hạch toán chuyển sang NQH. Thực chất NQH là nó chỉ m ang tình thời điểm chứ không phản ánh được toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tuy vậy ta thấy tỉ lệ NQH tuy ngày càng tăng nhưng tỉ lệ NQH trong tổng. Dư nợ luôn ở mức dưới 3% điều này cho ta thấy ngân hàng luôn đ ảm mức dư nợ an toàn tín dụng mà ngân hàng nhà nước cho phép. Xét một cách tổng thể có thể thấy chất lượng tín dụng của NHNo &PTNTTP Hà Nội trong năm 2002 đã tăng lên đáng kể. Để đạt được điều đó có một phần không nhỏ của cán bộ nhân viên tín dụng, họ đã có trách nhiệm cao, thực hiện tốt qui chế, thể lệ tín dụng đồng thời phản ánh trình độ của cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao. Đối với NHNo & PTNTTPHà Nội khách hàng có quan hệ vay m ượn được phân theo thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Trong cơ ch ế thị trường Ngân hàng làm nhiệm vụ tiếp sức cho các thành phần kinh tế có vốn hoạt động. Ngân hàng tập trung phát triển ngày càng nhiều khoản cho vay trung và dài hạn tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư n ợ của Ngân hàng lại tập trung chủ yếu vào các kho ản cho vay ngắn hạn. Điều n ày cho th ấy rủi ro trong tín dụng Ngân hàng rất cao phần lớn nguyên nhân của nợ quá hạn cho vay ngắn hạn cao là do thời hạn vay vốn n gắn Ngân h àng cũng như khách hàng xác định thời gian cho vay không chính xác, thêm vào đó là việc khách h àng làm ăn thua lỗ, do h àng hoá ứ đọng không b án được để thu vốn để trả nợ Ngân hàng dẫn đến bị chiếm dụng vốn, vỡ nợ..,cố tình chây ỳ không trả nợ Ngân hàng để sử dụng vào mục đích kinh doanh có lợi khác. Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho tỷ trọng cho vay ngắn hạn của Ngân 37
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng ngày càng ít đi. Như vậy dự án đầu tư theo kế hoạch dài hạn là tương đối có h iệu quả. Mặc d ù vậy tín dụng trung d ài h ạn do có thời gian đáo hạn dài nên chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bước vào cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt doanh n ghiệp không thể tránh khỏi những khó khăn, gặp không ít thất bại trong kinh doanh d ẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ NQH trung và dài hạn trên tổng n ợ quá hạn thấp không có nghĩa là các khoản cho vay trung và dài hạn có ít rủi ro b ởi các khoản vay này chưa đến ngày đáo h ạn. Điều n ày đỏi hỏi cán bộ tín dụng NHNo&PTNTTP Hà Nội phải thường xuyên theo dõi các khoản cho vay để sớm phát hiện ra những dấu hiệu xấu. *Phân lo ại NQH theo các th ành phần kinh tế: Bảng 3: Cơ cấu NQH theo các thành phần kinh tế: (Đơn vị :triệu VNĐ) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 .DNNN 2 .DNNQD 3 .Hộ sản xuất 4 .Cho vay khác Biểu đồ 2: Diễn biến NQH theo thành ph ần kinh tế: Qua số liệu trên cho ta thấy nợ quá hạn của doanh nghiệp nh à nước (DNNN) n ăm2000 là 1823 triệu chiếm 80,7% tổng NQH.Sang đến năm 2001 tiếp tục tăng lên 3351 triệu và chiếm 82,9% tổng nợ quá hạn và năm 2002 tỉ lệ NQH cũng tăng lên là 46566 triệu nhưng lại chỉ chiếm 82,7% Tổng nợ quá hạn. 38
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điều này cho ta thấy tuy nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước có tăng nhưng không đáng kể bởi xét về mức tăng thì NQH của các DNNN có tăng cao nhưng xét về mặt tỉ lệ thì NQH của các DNNN chỉ giao động từ 2% đến 2,2% m à thôi.Mà như ta đã biết NQH chỉ mang tính chất thời điểm chứ không phản ánh được toàn bộ hoạt động của ngân h àng hơn nữa không chỉ có riêng NQH tăng mà n gay cẩ tổng dư nợ của ngân h àng và mức cho vay của ngân hàng cũng tăng lên đó là một điều tất yếu. Hơn nữa xét trong mối tương quan với tổng dư nợ của ngân h àng thì ta thấy dư nợ của các DNNN chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng từ 70% đến 75% .Nếu xét tỉ lệ NQH/Tổng dư nợ th ì tỉ lệ đó lần lượt là :2000-1,9%:năm 2001-2,7%,năm 2002 - 3,5%.Đây là tỉ lệ tuy không phải thấp nhưng cũng không phải là cao so với hoạt động của ngân h àng hơn nữa nó vẫn luôn ở dưới mức an toàn cho phép. Sở dĩ NQH của khối DNNN ở mức khá cao như vậy là do các doanh nghiệp thường xuyên làm an thua lỗ, kém hiệu quả.Điển hình là một số công ty:Công ty thương mại du lịch và dịch vụ hàng không nợ 14160 triệu,công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá nợ 23415 triệu,công ty thương m ại lâm sản Hà Nội nợ 15552 triệu,công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vân tải nợ 8584 triệu…vv. Điều này cho thấy ngân hàng cần cố găng hơn nữa trong việc xử lí các khoản NQH đã phát sinh và công tác phòng ngừa NQH. Sang đến khoản cho vay đối với các DNNQD th ì các khoản NQH ở th ành phần kinh tế n ày luôn chỉ dao động ở mức 16-18%.Tỉ lệ NQH của DNNQD/Tổng NQH lần lư ợt các năm là:2000 -18,2%,2001-16,2%,2002-16,5%.Trong khi đó tỉ lệ dư nợ của các DNNQD/Tổng Dư Nợ là:2000-10,3%,2001-10,2%,2002-20,3%.Như vậy 39
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tỉ lệ NQH tỉ lệ thuận với tổng dư nợ tức tổng dư n ợ càng tăng th ì tỉ lệ NQH cũng tăng theo. ở năm 2000 tỉ lệ NQH đạt ở mức cao nhất là do thực tế các khoản cho vay đối với các DNNQD đã đ ến hạn từ năm 1999 và nhiều khoản chưa trả nợ được nhưng sang năm 2000 mới hạch toán. Sở dĩ như vậy là do trong những năm qua Doanh n ghiệp ngo ài quốc doanh được thành lập một cách ồ ạt mở rộng quy mô song lại tách rời khả nănng tài chính các doanh nghiệp còn quá ít vốn thậm chí còn không có vốn hoạt động kinh doanh hay ra đời bằng vốn ảo ( chủ yếu hoạt động bằng vốn vay hay vốn đi chiếm dụng ), không tự chủ được về vốn nên kinh doanh thua lỗ, đó chưa kể rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Cùng với sự phát triển của đất nứơc, trong những năm qua nước ta có thêm nhiều công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn, tuy nhiên công ty cổ phần do mới thành lập hay do chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang và đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động vẫn chưa th ực sự có kết quả do vậy tỷ lệ các khoản nợ quá hạn của thành phần kinh tế này còn cao.Do vậy trước tình hình NQH của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát sinh,ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp thu hồi nợ nên cuối cùng đã đạt đư ợc những kết quả đáng mừng trong năm 2002.Điều n ày chứng tỏ ngân hàng đã thấy được tiềm năng và nội lực của th ành ph ần kinh tế này và có xu hư ớng đầu tư một cách có hiệu quả. Các khoản nợ của các hộ sản xuất và cho vay khác ở n gân hàng không chiếm tỉ trọng cao cả về dư n ợ lẫn tỉ lệ NQH.Chứng tỏ ngân h àng không chú trọng lắm đến việc mở rộng các khoản cho vay với th ành phần kinh tế này.Tuy nhiên ngân hàng cũng nên xem xét đ ể khai thác tiềm năng từ th ành ph ần kinh tế n ày và cần nâng 40
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cao kĩ năng,nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để luôn hạn chế rủi ro và tỉ lệ NQH ở mức thấp nhất có thể. *Căn cứ vào thời gian NQH: Bảng 4: Cơ cấu NQH th eo thời gian quá hạn: (Đơn vị: Triệu VND) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 . NQH < 180 ngày 15654 69,4 33215 82,2 45274 80,3 2 . NQH từ 180 – 360 ngày 2500 11,1 3500 8 ,7 4852 8 ,6 3 . NQH > 360 ngày 4405 19,5 3669 9 ,1 6279 11,1 Tổng 22559 100 40384 100 56405 100 (Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2000,2001,2002) Biểu đồ: Diễn biến NQH theo thời gian quá hạn Qua số liệu bảng trên ta th ấy NQH360 ngày ngày càng tăng dần lên.Năm 2000 NQH360 ngày là 4450 triệu chiếm tới 19,5%tổng NQH,năm 2001 NQH >360 ngày lại giảm và ở mức 3669 triệu chỉ chiếm 9,1% và sang năm 2002 NQH>360 ngày tiếp tục lạI tăng ở mức 6279 triệu và chiếm 11,1 % tổng 41
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com NQH như vậy nếu xét về mặt tỉ lệ th ì năm 200 NQH>360 ngày vẫn chiếm tỉ lệ cao h ơn h ẳn so với 2 năm còn lại.Nhưng nếu xét về mặt số tuyệt đối thì tỉ lệ NQH năm 2002 lại đạt ở mức cao nhất.Sở dĩ năm 2002 NQH tăng lên đặc biệt là NQH>360 n gày càng tăng lên khá mạnh là do các món nợ từ năm 2001 chưa xử lí đư ợc nhiều,nhất là tỉ lệ NQH>360 ngày là khá lớn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lí,làm ứ đọng và thậm chí có nguy cơ làm m ất vốn của ngân hàng đòi hỏi n gân hàng ph ải có biện pháp để xử lí. Nói chung tỉ lệ NQH của ngân hàng tuy có tăng nhưng không đáng kể đặc biệt nếu xét tỉ lệ NQH/Tổng dư nợ thì ta càng thấy rõ đ iều này và càng th ấy ngân hàng hoạt động vẫn hiệu quả.Điều này chứng tỏ ngân h àng đã tích cực áp dụng những b iện pháp khác nhau nên đã h ạn chế được số NQH ở mức có thể chấp nhận được. Căn cứ và nguyên nhân phát sinh NQH: (nguồn cáo cáo tín dụng các năm 2000,2001,2002) Bảng 5:Cơ cấu Nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh: Chỉ tiêu 2000 2001 2002 I.Nguyên nhân của tổ chức tín dụng II.Nguyên nhân khách quan 1 .Do bất khả kháng và cơ chế chính sách -Do sắp lại doanh nghiệp -Do thay đổi cơ chế chính sách -Do chỉ định hoặc quyết định của cấp trên 2 .Do khách hàng của ngân hàng -Do kinh doanh thua lỗ 42
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Do sử dụng vốnvay không đúng mục đích -Do khách hàngvay có chủ ý lừa đảo -Do khách hàngb ị phá sản -Nguyên nhân khác Tổng nợ quá hạn Đứng từ góc độ này để phân tích NQH sẽ cho ta đánh giá kết quả công tác phòng n gừa NQH và cũng là một cơ sở để đưa ra phương thức xử lí nợ quá hạn. Ta có th ể dễ d àng nhận thấy NQH phát sinh chủ yếu do nguyên nhân từ phía khách hàng và chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong tổng NQH của ngân hàng.Nợ quá hạn quá hạn do nguyên nhân phát sinh tứ phía khách h àng cũng đang có dấu h iệu giảm dần dặc biệt trong năm 2001 nếu xét về tỉ trọng th ì nợ quá hạn do phía khách hàng đã giảm từ 72 % năm 2000 xuống còn 63,5% n ăm 2002.Sở dĩ có kết quả đó là do NQH ngân hàng đã ngày càng nâng cao khâu thẩm định cũng như việc thực hiện các nguyên tắc cho vay và kiểm soát sau khi cho vay. Trong 3 năm tình hình n ợ quá hạn tuy ở mức không cao lắm song không vì th ế m à ngân hàng chủ quan bỏ qua các b ước trong khâu cho vay, ngân h àng luôn luôn cố gắng thực h iện tốt từ khâu thẩm định cũng như việc thực hiện các nguyên tắc cho vay và kiểm soát sau khi vay qua đó đã có những bước chuyển biến đáng kể. Do vậy trong 3 năm qua tất cả đều không phải do nguyên nhân từ phía ngân hàng. Về phía khách h àng,thông thường khách hàng không trả đ ược nợ là do ba nguyên nhân chính: kinh doanh thua lỗ, do sử dụng vốn sai mục đích,và do cố ý lừa đảo. Trong năm 2000, 2001, 2002 tỷ lệ nợ quá do khách h àng làm ăn thua lỗ ngày càng tăng điều đó cũng phần nào phản ánh được tình hình khó khăn trong kinh doanh 43
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trong những năm gần đây của nước ta.Như ta đã biết trong cơ chế thị trư ờng ngày n ay, các doanh nghiệp ngoài việc phải cạnh tranh với nhau, rất khốc liệt thì còn có mối liên hệ rất mật thiết với nhau. Do vậy, kết quả kinh doanh của các doanh n ghiệp cũng có ảnh hưởng lẫn nhau.Vì vậy ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực am hiểu, cũng vì lý do kinh doanh gặp nhiều khó khăn mà có nhiều khách hàng đ ã sử dụng vốn sai mục đích đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, nợ quá hạn còn phát sinh do các nguyên nhân khách quan trong đó chủ yếu là do cơ chế chính sách thay đổi. Nước ta đang trong tiến trình đ ổi mới, nên h ệ thống pháp luật còn chưa được đồng bộ còn nhiều mâu thuẫn nên thường xuyên có sự thay đổi cơ ch ế chính sách để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Trong những trưòng hợp đó ngân hàng đã có chính sách đúng khi có các biện pháp “cứu cánh” cho doanh nghiệp nên đã giúp cho nhiều doanh nghiệp là khách h àng của mình thoat khỏi tình trạng nguy cấp,giảm đ áng kể NQH do nguyên nhân n ày trong năm 2002 và tiến tới sẽ giảm nhiều hơn nữa trong năm 2003. Tóm lại ta thấy tình hình NQH của NH NN&PTNT TP Hà Nội trong 3 năm qua đ ã có những thay đổi đáng kể từ chỗ nợ quá hạn đang ở mức khá cao nh ưng dù vậy vẫn vẫn luôn giữ ở mức cho phép đảm bảo an to àn cho hoạt động của ngân h àng ,trong đó nợ quá hạn chủ yếu tập trung ở các món vay ngắn hạn.Các khoản n ợ phát sinh chủ yếu từ các năm trước và trong 2 năm gần đây do công tác cán bộ được cảI tiến nhiều cũng như những thay đổi hợp lí trong chính sách của ngân h àng mà NQH phát sinh mới giảm đáng kể và không ở tình trạng quá suy yếu. 2 .Các biện pháp phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn th ành phố Hà Nội: 44
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com a)Các biện pháp phòng ngừa: Như ta đ ã biết, NQH là một trong những rủi ro khó có thể tránh khỏi của tất cả các n gân hàng. Một trong những nguyên nhân là do các ngân hàng có biện pháp phòng n gừa khác nhau và mỗi một biện pháp lại đem lại một kết quả khác nhau.Trong đó các biện pháp thường được áp dụng ở ngân h àng No&PTNTTP Hà Nội là: *Xây d ựng chính sách tín dụng hợp lý: Chính sách tín dụng của Ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm mở rộng h ay thu hẹp hoạt động cho vay *Nghiên cứu khách hàng: Mục tiêu kinh doanh hàng đ ầu của các Ngân hàng thương m ại là lợi nhuận, song trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các Ngân hàng thương mại luôn gặp phải một rào cản đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHNoHN đã áp dụng nhiều biện pháp trong đó biện pháp cơ bản có vị trí quan trọng số một là ph ải phân tích, đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay, nếu khách h àng đư ợc đánh giá là tốt thì được Ngân hàng cho vay. *Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng: Ngoài việc nghiên cứu thu thập thông tin về các doanh n ghiệp trong hồ sơ khách h àng ,NHNo&PTNTTP Hà Nội còn thu thập thông tin từ trung tâm rủi ro,NHNN và các NHTM khác.Ngoài ra,các số liệu của cơ quan thông kê,báo chí… liên quan đ ến doanh nghiệp cũng là một nguồn thông tin quý giá mà ngân hàng sử dụng để đ ánh giá khách hàng . *Phân tán rủi ro: 45
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quán triệt quan điểm “không bỏ chung trứng vào một rổ”, NHNo &PTNT TP HN luôn tiến hành đa dạnh hoá các h ình thức cho vay, lĩnh vực cho vay. Đối với những khoản vay lớn mà ngân hàng khó xác đ ịnh khả năng và mức độ rủi ro thì ngân hàng sẽ tiến h ành liên kết với các ngân hàng khác thực hiện cho vay đồng tài trợ. *Đẩy mạnh công tác cán bộ tín dụng: Ngân hàng luôn chú trọng đào tạo,nâng cao năng lực quản lí,chủ động trong công việc của cán bộ tín dụng. Bước sang năm 2003 ngân h àng vẫn sẽ tiếp tục có những kế hoạch mở những lớp tập huấn cho cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng, khuyến khích cán bộ tín dụng tự đào tạo. b )Các biện pháp xử lí: Trong quá trình th ực hiện hợp đồng tín dụng, phòng tín dụng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi theo đúng các điều kiện cam kết trong hợp đồng tín dụng và các qui đ ịnh của thể lệ tín dụng,quy trình quy ph ạm nghiệp vụ tín dụng của NHNo&PTNT TP Hà Nội. Có thể nói, nhờ áp dụng các biện pháp đúng đ ắn ngân hàng đã không những giúp được khách hàng mà còn giúp cho chính n gân hàng. Đồng thời nó sẽ giúp cho quan hệ giữa ngân h àng và khách hàng càng thêm ch ặt chẽ bở khách hàng nào cũng muốn thiết lập quan hệ với ngân hàng đã giúp đỡ mình trong lúc khó kh ăn. *Dãn n ợ: Là hình thức kéo d ài thời gian trả nợ (nhưng tối đa không quá 12 tháng),nếu hết khả năng gia hạn th ì ho ãn chuyển sang nợ quá hạn,hoặc tùy mục đích sử dụng vốn 46
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được xác định lại là trung hạn th ì chuyển sang cho vay trung hạn,hoặc khách hàng đưa thêm tài sản mới để thế chấp,cầm cố bổ sung bảo đảm món vay thì bổ sung th ời hạn cho vay. * Thúc nợ: Là biện pháp đệm,chuẩn bị cho các bước khởi kiện qua việc kết hợp với chính quyền địa phương để áp lực thu hối nợ. * Gán nợ: Là hình thức trừ cân nợ bằng cách NHNo &PTNT Hà Nội mua lại tài sản thế chấp,cầm cố của người vay với giá hợp lí. * Khởi kiện: Là bước xử lí sau cùng khi các bước xử lí trên được thực hiện nhưng vẫn không thu hồi được nợ. Việc xử lí tài sản thế chấp ở NHNo &PTNTTP Hà Nội chủ yếu dựa trên 3 phương thức: - Nhận gán nợ:nói chung ph ương thức này chưa được áp dụng nhiều tạI\i ngân h àng.Hơn nữa hiện nay nếu ngân hàng muốn nhận tài sản gán nợ còn phải tổ chức đ ịnh giá với sự tham gia của các cơ quan thi hành án,viện kiểm soát nhân d ân,chính quyền địa phương,phòng tài chính,phòng xây dựng quận, huyện nơi có tài sản thế chấp n ên khá phức tạp. + Phát mại tài sản thế chấp qua trung tâm đấu giá:Việc phát mại tài sản thế chấp theo cách n ày thường rất tốn kém.Mặt khác,khi ngân h àng đề nghị cơ quan thi h ành án chuyển việc giải quyết tài sản thế chấp qua trung tâm đấu giá thì công tác thi hành án rất chậm và gặp nhiều khó khăn,thậm chí bị ép giá. Do vậy, ngư ời đi 47
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vay sẽ bị thiệt thòi nhiều và không ch ấp nhận.Hơn nữa,theo hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam th ì “Mọi công dân đều có quyền về nhà ở”. Điều đó buộc n gân hàng n ếu bán tài sản thế chấp phải tính đến chỗ ở cho người đi vay là một đ iều không dễ và làng làm giá trị thu được của ngân hàng sau khi phát mại tài sản giảm. + Thuyết phục người đi vay tự bán tài sản thế chấp: Bằng cách làm này sẽ khắc phục đư ợc hầu hết nhược điểm của 2 phương án trên. c) Đánh giá công tác phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại NHNo &PTNTTPHN: *Kết quả đạt được: Nhờ áp dụng các biện pháp phòng ngừa NQH một cách thích hợp trong 2 năm qua NQH của ngân hàng phát sinh không đáng kể,chất lượng tín dụng của các khoản vay mới tăng lên rõ rệt. Đồng thời việc xử lí các khoản NQH đã phát sinh có kết quả rất khả quan. Đạt được những kế quả nói trên là do được sự chỉ đạo hợp lí của NHNo &PTNTTP Hà Nội cũng như nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên tín dụng cũng như các cán bộ trong ban xử lí nợ,cụ thể các mặt làm được là: Cơ chế cho vay đư ợc sửa đổi hoàn thiện hơn. Công tác thẩm định trước khi cho vay được thực hiện nghiêm túc hơn . Đồng thời gắn đư ợc trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng đối với các khoản cho vay m à mình thực hiện các khoản cho vay đều được trưởng ph òng tín dụng trực tiếp thông qua. Do đó trong 2 năm qua h ầu hết như không phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản cho vay mới. *Tồn tại chủ yếu: 48
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh những mặt đ ã đạt được Ngân h àng nông nghiệp và phát triển nông thông Hà Nội cũng có những tồn tại nhất định cần khắc phục để đảm bảo cho các khoản vay được an toàn hơn: - Hệ thống thông tin khách h àng chưa hoàn thiện các thông tin không được cập nhật thường xuyên vừa chậm vừa thiếu không đáp ứng được nhu cầu. Các kênh thông tin khác nhau như phương tiện thông tin đại chúng chỉ dừng ở mức chung chung không thể phản ánh được thực trạng nội bộ. Ngoài ra, quan h ệ trao đổi thông tin với các Ngân hàng khác chưa rộng. - Công tác kiểm toán nội bộ giữ một vai trò khá quan trọng trong quản lý kinh doanh Ngân hàng nhưng lại chưa được coi trọng. Việc kiểm nội bộ có tác dụng kiểm tra lại các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng (kiểm tra quá trình ghi chép sổ, lập các biểu, báo cáo.. .) giúp kịp thời phát hiện những sai phạm của bản thân Ngân hàng, của cán bộ tín dụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời, Ngân hàng nên chú trọng công tác này. - Hiểu biết của cán bộ tín dụng về các lĩnh vực này còn h ạn chế. Do vậy việc tư vấn cho khách hàng ít và gặp nhiều khó khăn trong quá trình kiểm tra trư ớc và sau khi cho vay. - Các biện pháp áp dụng trong việc xử lý còn chưa phong phú, đa dạng cần phải có thêm một số biện pháp khác để việc xử lý nợ quá hạn đạt kết quả cao hơn. 49
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chương III: Một số kiến nghị và giảI pháp phòng ngừa nợ quá hạn tạI NHNoHN. I.Phương huớng hoạt động tín dụng &kế hoạch thu hồi nợ năm 2003: 1 .Mục tiêu đ ịnh hướng hoạt động tín dụng năm 2003: Căn cứ vào định h ướng kinh doanh năm 2003 của HĐQT Ngân hàng No&PTNT Việt Nam và kế hoạch kinh doanh năm 2003 của ngân hàng No&PTNTHN đã được tổng giám đốc giao kế hoạch,từ thực tế kinh doanh năm 2003, phòng kinh doanh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2003 như sau: - Dư nợ cuối năm đạt 2600 tỉ đồng tăng trưởng 30% so với năm 2002 - Dư n ợ ngắn hạn đạt 1600 tỉ đồng chiếm 61,5% tổng dư nợ,tăng trưởng 27,1% so với năm 2002 - Dư nợ trung và dài hạn đạt 1000 tỉ đồng chiếm 38,5% tổng d ư nợ,tăng trưởng 34% so với năm 2002 - Nợ quá hạn khống chế ở mức 70 tỉ đồng đảm bảo tỉ lệ95% lãi ph ải thu. Đầu tư tín d ụng: (Đơn vị:triệu VND) Tổng dư n ợ 50
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dư n ợ theo thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Dư n ợ theo thành phần kinh tế Cho vay DNNN Cho vay DNNQD Cho vay HTX Cho vay HSX Cho vay khác Nợ quá hạn 2 .Kế hoạch thu hồi nợ: Trong năm 2002 NHNo&PTNTHN đ ã kịp thời triển khai những văn bản của Chính phủ, của NHNN và của các bộ ngành liên quan và đã đạt những hiệu quả rất đ áng khích lệ. Tiến tới năm 2003 Ngân h àng đã có những kế hoạch và phương hướng thu hồi nợ như sau : - Phải không ngừng tăng cường công tác kiểm tra trước ,trong và sau khi cho vay.Trong đó thẩm định là một trong những khâu quan trọng quuyết định đến hiệu quả và an toàn của vốn vay. - Về hồ sơ vay vốn nói riêng và hồ sơ tín dụng nói chung: từng bước sắp xếp, chỉnh sửa đúng chế độ, lưu giữ cẩn thận. 51
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, thu lãi vay,thu nợ rủi ro đx được chú trọng - Hàng tháng cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thông báo nợ đến hạn để cán bộ tín dụng đôn đóc khách hàng trả nợ đúng hạn hoặc gia hạn nợ (nếu cần), tránh chuyển nợ quá hạn nếu không cần thiết. Để đạt được kế hoạch đã đề ra không những cần có sự nỗ lực của bản thân ngân h àng mà còn có sự giúp đỡ từ phía Chính Phủ, NHNN…Ngoài những biện pháp m à ngân hàng đã và đang tiến hành, em xin góp một vài ý kiến về việc phòng n gừa xử lí NQH. II/Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng Nhà nước: Trong thời gian qua,chính phủ và ngân hàng nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy mới nhằm củng cố hệ thống pháp luật. Tuy nhiên,việc làm này không phải đơn giản mà thường xuyên phát sinh mâu thu ẫn mới cần khăc phục. Đứng trên góc độ nhằm phòng ngừa và xử lí NQH,tôi xin có một số ý kiến sau: 1 .Kiến nghị đối với Nhà nước,ngân h àng nhà nước và các cơ quan chức năng: a)Kiến nghị ngăn ngừa hạn chế Nợ quá hạn: - Chính phủ phải có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước,chỉ đ ể tồn tại những doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả, nhưng doanh nghiệp cần thiết cho dân sinh,cổ phần hoá doanh nghiệp nh à nước. - Cần kiểm soát chặt chẽ, tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập và đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. - Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới h ình thức luật liên quan đ ến hoạt động của nền kinh tế nói chung và đến hoạt động 52
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiêp “Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
93 p | 603 | 225
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1034 | 184
-
Luận văn tốt nghiệp “Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
96 p | 386 | 121
-
Đề tài nghiên cứu: Sử dụng Chitosan thay thế Polyphosphate trong sản xuất cá Tra fillet đông lạnh
80 p | 337 | 100
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long”
82 p | 177 | 79
-
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 4
9 p | 191 | 65
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm”
73 p | 207 | 65
-
Luận văn ngân hàng thương mại với họa động cho vay tiêu dùng - 6
10 p | 166 | 37
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng techcombank hai bà trưng”
78 p | 117 | 36
-
Luận văn: PHÁT TRIỂN CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CÓ BẢO HIỂM TỶ GIÁ TẠI EXIMBANK CN BÌNH DƯƠNG
76 p | 86 | 19
-
Thực trạng và giải pháp vốn tín dụng có kì hạn tại Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội - 7
10 p | 78 | 12
-
Đề tài: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Na
90 p | 86 | 10
-
Tiểu luận: Ưu và nhược điểm của bán khống
13 p | 126 | 7
-
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính trong vận tải tại Vietnam Airlines - 3
11 p | 63 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Đăk Lăk
69 p | 27 | 6
-
Đề tài : Vay không có khả năng trả và biện pháp của cac ngân hàng từ giai đoạn thẩm định đến giai đoạn đáo hạn vốn vay - 1
32 p | 78 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc quản lý thu nhập lên khả năng vay vốn ngân hàng của các công ty ở Việt Nam và hiệu quả của việc áp dụng Basel II
64 p | 26 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn