intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vườn quốc gia ở Việt Nam

Chia sẻ: Đinh Thị Kiều Trang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

377
lượt xem
95
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vườn quốc gia tại Việt Nam là một danh hiệu được Chính phủ Việt Nam công nhận chính thức thông qua nghị định. Thông thường, vườn quốc gia nằm trên địa phận nhiều tỉnh, thành phố thì do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quản lí còn vườn quốc gia nằm trong địa giới một tỉnh, thành phố thì do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đó quản lý. Năm 1966, Việt Nam có vườn quốc gia đầu tiên ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vườn quốc gia ở Việt Nam

  1. Vườn quốc gia ở Việt Nam Vườn quốc gia tại Việt Nam là một danh hiệu được Chính phủ Việt Nam công nhận chính thức thông qua nghị định. Thông thường, vườn quốc gia nằm trên địa phận nhiều tỉnh, thành phố thì do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quản lí còn vườn quốc gia nằm trong địa giới một tỉnh, thành phố thì do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đó quản lý. Năm 1966, Việt Nam có vườn quốc gia đầu tiên là vườn quốc gia Cúc Phương thuộc địa bàn 3 tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình. Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia với tổng diện tích các vườn quốc gia khoảng 10.350,74 km² (trong đó có 620,10 km² là mặt biển), chiếm khoảng 2,93% diện tích lãnh thổ đất liền. Đến tháng 8/2010, cả nước có 30 vườn quốc gia gồm: Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Xuân Thủy, Cúc Phương, Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha-Kẻ Bàng, Bạch Mã, Núi Chúa, Bidoup Núi Bà, Phước Bình, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Lò Gò-Xa Mát, Tràm Chim, Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, U Minh Thượng, Phú Quốc, Côn Đảo. Danh sách Năm Diện Vùng Tên vườn thành tích Địa điểm lập (ha) Trung du Bái Tử Long 2001 15.783 Quảng Ninh và miền núi phía Bắc Ba Bể 1992 7.610 Bắc Kạn Tam Đảo 1986 36.883 Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
  2. Tuyên Quang Xuân Sơn 2002 15.048 Phú Thọ Hoàng Liên 1996 38.724 Lai Châu, Lào Cai Cát Bà 1986 15.200 Hải Phòng Xuân Thủy 2003 7.100 Nam Định Đồng bằng Bắc Bộ Ba Vì 1991 6.986 Hà Nội Ninh Bình, Thanh Hóa, Cúc Phương 1966 20.000 Hòa Bình Bến En 1992 16.634 Thanh Hóa Pù Mát 2001 91.113 Nghệ An Bắc Trung Vũ Quang 2002 55.029 Hà Tĩnh Bộ Phong Nha- 2001 200.000 Quảng Bình Kẻ Bàng Bạch Mã 1991 22.030 Thừa Thiên-Huế Nam Trung Phước Bình 2006 19.814 Ninh Thuận
  3. Bộ Núi Chúa 2003 29.865 Ninh Thuận Chư Mom Ray 2002 56.621 Kon Tum Kon Ka Kinh 2002 41.780 Gia Lai Tây Yok Đôn 1991 115.545 Đăk Lăk Nguyên Chư Yang Sin 2002 58.947 Đăk Lăk Bidoup Núi 2004 64.800 Lâm Đồng Bà Đồng Nai, Lâm Đồng, Cát Tiên 1992 73.878 Bình Phước Đông Nam Bù Gia Mập 2002 26.032 Bình Phước Bộ Lò Gò Xa Mát 2002 18.765 Tây Ninh Côn Đảo 1993 15.043 Bà Rịa-Vũng Tàu Tây Nam Tràm Chim 1994 7.588 Đồng Tháp Bộ Mũi Cà Mau 2003 41.862 Cà Mau
  4. U Minh Hạ 2006 8.286 Cà Mau U Minh 2002 8.053 Kiên Giang Thượng Phú Quốc 2001 31.422 Kiên Giang Vườn quốc gia và các danh hiệu khác Di sản Asean 4 vườn quốc gia được công nhận di sản ASEAN đó là vườn quốc gia Hoàng Liên, Ba Bể, Chư Mom Ray và Kon Ka Kinh. Vườn di sản ASEAN là danh hiệu có giá trị để phát triển du lịch, nghiên cứu khoa học, văn hóa, giáo dục. Để được công nhận là vườn di sản, vườn quốc gia phải đảm bảo được các tiêu chí về tính tự nhiên, hoang dã, tính nguyên vẹn về hệ sinh thái, sự đa dạng và giá trị nổi bật quần thể. Các vườn di sản ASEAN phải thực thi và chịu trách nhiệm về các chính sách bảo tồn sinh vật quý hiếm sống trong khu vực Đông Nam Á. Di sản thế giới Một số vườn quốc gia Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như Phong Nha-Kẻ Bàng, hoặc là một phần của di sản thiên nhiên thế giới như Bái Tử Long thuộc di sản Vịnh Hạ Long. Toàn bộ hoặc một phần của một số vườn quốc gia Việt Nam đã hoặc đang được lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như: Hồ Ba Bể thuộc Vườn quốc gia Ba Bể[1], hang
  5. Con Moong thuộc Vườn quốc gia Cúc Phương[2], Vườn quốc gia Cát Tiên[3]. Khu dự trữ sinh quyển thế giới Nhiều vườn quốc gia là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển thế giới (một danh hiệu do UNESCO trao tặng) như: • Vườn quốc gia Cát Bà là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà[4]. • Vườn quốc gia Xuân Thủy, cùng với Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng[5]. • Vườn quốc gia Pù Mát, cùng với các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và Pù Hoạt là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An[6]. • Vườn quốc gia Cát Tiên trùng ranh giới với khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên[7]. • Các vườn quốc gia Mũi Cà Mau và U Minh Hạ cùng với dãy phòng hộ ven Biển Tây là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau[8]. • Các vườn quốc gia U Minh Thượng và Phú Quốc, cùng với Rừng phòng hộ ven biển Kiên Lương - Kiên Hải là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang[9]. Khu RAMSAR Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (viết tắt là RAMSAR) công nhận các khu bảo tồn thiên nhiên là các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế nhằm sử dụng bền vững chúng. Các khu vực này được đưa vào Danh sách các khu RAMSAR của thế giới. Hiện tại Việt Nam có 2 khu RAMSAR, đó là khu RAMSAR Xuân Thuỷ nằm trong Vườn quốc gia Xuân Thủy[10] và khu RAMSAR Bàu Sấu thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên[10].
  6. Hình ảnh VQG Cúc VQG Tràm VQG Ba Bể VQG Pù Mát Phương Chim VQG Phong Nha-Kẻ VQG Kon Ka VQG Cát Bà VQG Yok Đôn Bàng Kinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2