intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí khoa học & công nghệ: Khảo sát hệ sinh thái núi cao Fanxipăng trong Vườn quốc gia Hoàng Liên và ý nghĩa du lịch sinh thái bền vững

Chia sẻ: Đinh Tường Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

70
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự đa dạng hệ thống sinh thái ở Fanxipăng là kết quả của rất nhiều tác động tự nhiên (nhiệt đới, cận nhiệt đới và xích đạo). Nó tạo ra 1 sự cơ bản cho nền móng lich sử phát triển tự nhiên của Việt Nam và phục vụ cho các đối tượng kinh tế cùng đó, giữa những tác nhân tác động toàn diện vào du lịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí khoa học & công nghệ: Khảo sát hệ sinh thái núi cao Fanxipăng trong Vườn quốc gia Hoàng Liên và ý nghĩa du lịch sinh thái bền vững

Đỗ Trọng Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 177 - 180<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT HỆ SINH THÁI NÚI CAO FANXIPĂNG TRONG VƯỜN QUỐC GIA<br /> HOÀNG LIÊN VÀ Ý NGHĨA DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG<br /> <br /> Đỗ Trọng Dũng*<br /> Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sự đa dạng hệ thống sinh thái ở Fanxipăng là kết quả của rất nhiều tác động tự nhiên (nhiệt đới,<br /> cận nhiệt đới và xích đạo). Nó tạo ra 1 sự cơ bản cho nền móng lich sử phát triển tự nhiên của Việt<br /> Nam và phục vụ cho các đối tượng kinh tế cùng đó, giữa những tác nhân tác động toàn diện<br /> vào du lịch<br /> Từ khóa:<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ* Hệ sinh thái này đặc trưng bởi tuần hệ hỗn<br /> Các hệ sinh thái (HST) núi cao Fanxipăng còn giao cây lá rộng thường xanh ẩm á nhiệt đới<br /> đang là vấn đề cần được nghiên cứu, nhưng với ưu thế các cây họ Dẻ, Long não, Ngọc lan<br /> theo các kết quả nghiên cứu của các nhà địa có cấu trúc 5 tầng:<br /> lý từ trước đến nay thì đều có một ý kiến - Tầng I và tầng II ưu thế là các loài cây thuộc<br /> thống nhất là: các hệ sinh thái vùng này còn họ Dẻ.<br /> mới mẻ và có sắc thái đặc trưng. - Tầng II và III chủ yếu là các loài thuộc họ<br /> Việc bảo vệ các hệ sinh thái núi cao Long não, họ Thích và một số loài thuộc họ<br /> Fanxipăng có một ý nghĩa đặc biệt cho việc Chè, Hoa Hồng, Sau sau.<br /> phát triển du lịch sinh thái của Việt Nam. Vì - Tầng IV là tầng cây bụi phần lớn gồm các loài<br /> vậy đánh giá vai trò hệ sinh thái vùng này để thuộc họ Cà phê, họ Dung, họ Chè, Viễn chí.<br /> làm cơ sở khoa học cho du lịch sinh thái là - Tầng V là tầng cỏ quyết thuộc các họ Bạc<br /> hết sức cần thiết. hà, Hành, Gừng, Mạch môn, Cói, Hoà thảo…<br /> Phương pháp nghiên cứu dựa trên quan điểm chủ yếu là các cây thân thảo mọc xen là các<br /> địa lý hệ thống và trên kết quả phân tích cơ sở cây Dương xỉ, Quyết bá.<br /> phân hoá các hệ sinh thái núi cao Phụ tầng có một số loại dây leo.<br /> Fanxipăng, các HST được đánh giá dưới Giới động vật trong các hệ sinh thái này chủ<br /> mục đích du lịch sinh thái. yếu là các loài thuộc phân bố rộng như các<br /> CÁC HỆ SINH THÁI NÚI CAO loài thuộc họ Cu li, họ Khỉ, họ Chồn, họ Cầy,<br /> FANXIPĂNG họ Mèo, các loài thuộc họ gậm nhấm. Chim<br /> Theo các kết quả nghiên cứu trước đây và của có họ chim Trĩ, họ Đớp ruồi. Các loài bò sát<br /> tập thể các nhà nghiên cứu của Viện Địa lý gồm rắn lục, các loài ếch nhái như cóc nhà,<br /> ếch núi, ngoé, ếch tây… ở ranh giới trên có<br /> hai năm 1995 và 1996 trên dãy núi cao<br /> loài ếch trơn.<br /> Fanxipăng có các HST đặc trưng sau:<br /> Trong hệ sinh thái này mức độ đa dạng sinh<br /> Các hệ sinh thái nhiệt đới chân núi<br /> học phong phú cả về thành phần loài và số<br /> Đây là vành đai các hệ sinh thái nằm ở sườn lượng cá thể, các chỉ tiêu nhiệt đới ở mức mát<br /> Tây Nam dãy Fanxipăng phân bố trên độ cao hơi lạnh, đủ thừa ẩm, di chuyển vật chất<br /> < 1.700m gồm có các hệ sinh thái: chậm, song tốc độ phân huỷ, chuyển hoá vật<br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng chất khá mạnh, tốc độ tích luỹ, biến cải và<br /> thường xanh sườn Tây Nam đai chân núi phát triển vật chất sống nhanh. Tác động của<br /> Fanxipăng con người in khá rõ nét trong hệ sinh thái này,<br /> đặc biệt có lửa rừng thường xuyên do đốt<br /> *<br /> Tel: 0975 870 257, Email: dodungsptn@gmail.com nương rẫy.<br /> <br /> 177<br /> <br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> Đỗ Trọng Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 177 - 180<br /> <br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng cây lá Magloniaceae, họ Chè, Aliaceae. Động vật<br /> kim ẩm á nhiệt đới chân núi tây Nam các loài ăn hạt, chủ yếu là loài khỉ vàng, khỉ<br /> Fanxipăng cộc, vượn, cầy mốc, cầy mực, sóc chuột, sóc<br /> Trong hệ này quần hệ sinh vật không sai khác bụng đỏ, sóc đen, sơn dương.<br /> so với hệ sinh thái trên song sự có mặt của số Trong hệ sinh thái này mức độ đa dạng sinh<br /> lượng khá lớn Pơ mu, Thông vàng (họ Kim học khá phong phú điều kiện ẩm cao, khí hậu<br /> giao). Giới động vật trong rừng có phong phú lạnh, độ dốc sườn không quá lớn, tốc độ di<br /> hơn về các loại gậm nhấm họ Sóc và một số chuyển vật chất trung bình, mức độ phân giải,<br /> loài chim. Hệ sinh thái phát triển trong điều phân huỷ vật chất trung bình, tốc độ phát triển<br /> kiện phân huỷ, cũng như tích luỹ, biến cải vật vật chất sống trung bình.<br /> chất diễn ra với tốc độ nhanh hầu như quanh Hệ sinh thái trảng cây bụi thứ sinh sườn<br /> năm. Các hạn chế về thời tiết bất lợi xảy ra Đông Bắc chuyển tiếp Fanxipăng<br /> không thường xuyên.<br /> Hệ sinh thái này đặc trưng bởi các loài tre,<br /> Hệ sinh thái trảng cây bụi thứ sinh sườn Tây nứa thấp ở các vùng ẩm ướt, ở các vùng đá<br /> Nam chân núi Fanxipăng lộ có các bụi cây như Ô rô, Mày tẹo lá cứng<br /> Đây là quần hệ thứ sinh sau nương rẫy, khả có gai.<br /> năng phục hồi rừng rậm chậm do sử dụng quá<br /> Hệ sinh thái ruộng nương rẫy<br /> mức của con người. Ưu thế ở đây là các loài<br /> thuộc họ Dâu tằm, họ Đơm nem, họ Cam, Các Hệ sinh thái này làm thành một diện tích<br /> rải rác có các loài sim, mua, thành ngạnh, lớn hơn diện tích đất bằng của bề mặt san<br /> đỏ ngọn… bằng hữu ngạn suối Mường Hoa, khu vực Tả<br /> Giới động vật nghèo nàn, chủ yếu là các Van - Lao Chải.<br /> loài gặm nhấm, bò sát nhỏ và một số loài Các hệ sinh thái sườn Tây Nam đai chuyển<br /> chim nhỏ. tiếp từ 1.700-2.400m.<br /> Hệ sinh thái nương rẫy sườn Tây Nam chân Hệ sinh thái rừng cây lá rộng thường xanh<br /> núi Fanxipăng sườn Tây Nam đai chuyển tiếp Fanxipăng<br /> Đây là hệ sinh thái nông nghiệp trên sườn dốc Hệ sinh thái này phân bố chủ yếu ở các sườn<br /> không quá lớn chủ yếu là các nương lúa, ngô dốc và phần Đông đỉnh Mang Hoa San nên<br /> của đồng bào. Đây là khu vực đầu nguồn của<br /> tiềm năng nước mặt thấp, trữ lượng ẩm chủ<br /> suối Nậm Mít Noi. Như vậy, các chất hữu<br /> yếu trong các tầng phong hoá.<br /> cơ của đất rất dễ bị xói mòn, rửa trôi xuống<br /> lưu vực. Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim<br /> đai chuyển tiếp sườn Tây Nam Fanxipăng<br /> Các hệ sinh thái đai chuyển tiếp<br /> Phân bố của hệ sinh thái này chủ yếu là các<br /> Đai này phân bố từ độ cao 4.500 - 2.000m ở<br /> phần mặt đỉnh thấp 2.000 - 2.400m nhìn<br /> sườn Đông Bắc và từ 1.700m - 2.400m ở<br /> sườn Tây Nam. Trong đai này thường gặp các xuống bồn địa Than Uyên và toàn bộ bề mặt<br /> họ thuộc cả ba yếu tố thực vật nhiệt đới, á san bằng phía Nam dãy núi Fanxipăng ở mức<br /> nhiệt đới và ôn đới trên núi. 1.900 - 2.000m, với độ dốc 200 - 350 nên sự di<br /> Các hệ sinh thái sườn Đông Bắc chuyển vật chất từ chậm đến trung bình. Mức<br /> độ đa dạng sinh học khá phong phú.<br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng cây lá<br /> kim nhiệt đới á nhiệt đới sườn Đông Bắc Hệ sinh thái trảng cây bụi thứ sinh đai<br /> Fanxipăng chuyển tiếp sườn Tây Nam Fanxipăng<br /> Hệ sinh thái dày đặc trưng bởi các quần hệ có Chúng bao chiếm một phần diện tích khá tập<br /> tính đan xen xâm nhập lẫn nhau của các đại trung ở phía trên nông trường Than Uyên, bao<br /> diện thuộc 3 hệ thực vật gồm các loài cây lá gồm các trảng cây bụi thấp xen kẽ tre, nứa và<br /> rộng họ Dẻ, Re, họ Betulaceae, một số cây gỗ mọc xen rải rác sau nương rẫy.<br /> 178<br /> <br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> Đỗ Trọng Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 177 - 180<br /> <br /> Các hệ sinh thái đai á nhiệt đới trên núi: Hệ sinh thái rừng trúc lùn đỉnh phân bố ở độ<br /> Các hệ sinh thái rừng này tồn tại trên các mặt cao trên 2.800m<br /> đỉnh, các sống của địa hình trên các bề mặt Quan hệ thực vật và trúc phần đất trên đỉnh và<br /> san bằng và các sườn của nó ở độ cao từ đường chia nước từ 2.800 - 3.143m. Từ độ<br /> 2.000m (sườn Đông Bắc) - 2.400m (sườn Tây cao 2.800m đến đỉnh Fanxipăng cao 3.143m<br /> Nam) đến độ cao 2.800m bao gồm các hệ sinh duy nhất tồn tại trúc phất trần, có thêm loài<br /> thái sau: Sedum lineare thuộc họ Thuốc bỏng. Trong<br /> Hệ sinh thái rừng cây lá rộng thường xanh á các hệ sinh thái này chỉ có một số loài chim<br /> nhiệt đới trên núi Fanxipăng Yến núi, Hoét đuôi cụt, Oanh đuôi nhọn,<br /> Hệ sinh thái này có diện tích hẹp, trên một số đôi khi gặp Sóc, Chuột rừng, Sơn dương…<br /> đỉnh (Mang Hoa San, núi đất) ưu thế là các Các đặc trưng tổng hợp của các hệ sinh thái ở<br /> cây Đỗ Quyên. Đặc biệt ở đây là rừng rêu, do Fanxipăng có 14 hệ sinh thái được phân hoá<br /> điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, mưa mù theo độ cao và hướng phơi rõ nét. Chúng có<br /> bao phủ hầu như suốt ngày nên rêu phát triển quan hệ với tương quan nhiệt ẩm, có tính vận<br /> từ mặt đá lên trên mặt lá, có vách đá khuất ẩm chuyển cơ giới của vật chất, đồng thời chịu<br /> lớp rêu phủ dầy 40 - 50cm với nhiều mầu sắc ảnh hưởng hoạt động nhân sinh. Các đặc<br /> khác nhau. Lớp phủ rêu quanh thân cây có thể trưng này cho phép rút ra các đặc điểm về<br /> đến vài cm. sinh lý hoá học của sự phát triển cũng như<br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng cây lá hạn chế, làm tiền đề cho sự đánh giá phục vụ<br /> kim đai nhiệt đới trên núi Fanxipăng mục đích DLST.<br /> Quần hệ đặc trưng là rừng cây gỗ lùn ưu thế KẾT LUẬN<br /> Đỗ Quyên xen Dẻ tùng, Thiết sam trên đất<br /> Ý nghĩa cho việc phát triển Địa lý du lịch<br /> phong hoá từ đá mẹ granit, đất mùn slit, chua,<br /> sinh thái Fanxipăng<br /> tầng mỏng thường xuyên có mây mù .Ở vành<br /> đai này chỉ có các cây gỗ lùn có bộ rễ rất khoẻ Trên cơ sở đặc thù của HST núi cao<br /> bám vào lớp đất mỏng phủ lên đá mẹ granit Fanxipăng có thể đề xuất những ý kiến cho<br /> mới có thể tồn tại được. Hầu hết các loài đều việc phát triển du lịch sinh thái như sau:<br /> thuộc họ Đỗ Quyên, chiều cao tối đa không Sa Pa có nhiều sắc thái tự nhiên phong phú đa<br /> quá 8m. Vượt lên trên các loài Đỗ Quyên, dạng khác với các vùng sinh thái như Đà Lạt,<br /> Thiết sam. Sự có mặt của Thiết sam và Đỗ Ba Vì, Tam Đảo, do đó có thể phát triển các<br /> Quyên là dấu hiệu cơ bản, đặc trưng để phân hình thức du lịch - nghỉ dưỡng ở các dạng:<br /> chia vành đai phân bố thực vật núi cao (1.400 - Nghỉ dưỡng theo mùa<br /> - 2.800m).<br /> - Nghỉ chữa bệnh<br /> Trên các quần hệ này chỉ gặp một số ít loài<br /> động vật như Khỉ vàng, Sơn dương, Chuột - Tham quan, nghiên cứu<br /> rừng, một số loài thuộc họ Chim Ưng, chim - Du lịch thể thao leo núi<br /> Cắt, một vài loài ếch núi. Các hệ sinh thái này Có thể vạch ra các tuyến du lịch:<br /> nằm trên địa hình có độ dốc từ 250 - 450 chủ<br /> - Tuyến Đông Nam từ thị trấn Sapa đi Trung<br /> yếu là khoảng 250 - 350.<br /> Chải và lên Fanxipăng.<br /> Các hệ sinh thái ôn đới trên núi:<br /> - Tuyến khảo sát theo đường cái qua đèo<br /> Hệ sinh thái rừng cây lá kim trên núi cao Khâu Ziềng lên Fanxipăng để thấy cảnh quan<br /> Rừng cây lá kim trên núi cao ưu thế có Dẻ tự nhiên tổng hợp.<br /> tùng, Thiết sam, trên đất phong hoá từ đá mẹ<br /> - Tuyến Tây Nam hướng Than Uyên lên<br /> granit, đất mùn alit, chua, tầng mỏng, ít mây<br /> Fanxipăng. Hướng này dốc phù hợp cho việc<br /> mù. Kiểu rừng này còn được mệnh danh là<br /> rừng "cảnh viên" với hai loài cây gỗ có nguồn tìm kiếm các đặc điểm tự nhiên chưa được<br /> gốc ôn đới là Dẻ tung và Thiết sam dưới tầng khai thác.<br /> I là tầng cỏ Quyết. - Tuyến Lai Châu lên Fanxipăng.<br /> 179<br /> <br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> Đỗ Trọng Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 177 - 180<br /> <br /> Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Sự tồn tại một lượng khá lớn các yếu tố tàn [1]. Các báo cáo hội thảo khoa học (1994), Nghiên<br /> dư của hệ thực vật và sự pha trộn, xâm nhập<br /> cứu và leo núi Fanxipan, Hà Nội.<br /> của các yếu tố thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới<br /> và ôn đới trên núi tạo nên tính đa dạng cao [2]. Bước đầu nghiên cứu hệ thực - động vật và tài<br /> của hệ sinh thái núi cao Fanxipăng. Đây là nguyên sinh vật vùng Fanxipan, 1995, Viện Sinh<br /> một tiềm năng rất to lớn của vùng núi thái và Tài Nguyên sinh vật, Hà Nội.<br /> Fanxipăng không chỉ phục vụ cho mục đích [3]. Lê Trần Chấn và nnk (1995), Thành lập bản<br /> nghiên cứu, tìm lại dấu vết của lịch sử phát đồ Fanxipan tỷ lệ 1/100.000<br /> triển tự nhiên Việt Nam mà còn phục vụ cho<br /> [4]. Nguyễn Ngọc Khánh (1996) - Hệ sinh thái núi<br /> các mục đích khai thác kinh tế trong đó nổi<br /> bật là tiềm năng du lịch tổng hợp miền núi cao Fanxipan, Báo cáo khoa học Hà Nội.<br /> cao. Sự đa dạng của hệ sinh thái còn biểu hiện [5]. Nguyễn Văn Vinh và nnk (1996), Các yếu tốa<br /> ở sự phân hoá các HST từ phân hoá theo độ cấu thành và phân hoá các hệ sinh thái Fanxipan,<br /> cao địa hình đến phân hoá theo hướng ngăn, Hà Nội.<br /> chắn các hoàn lưu. Sự phân hoá biểu hiện qua [6]. Thái Văn Trừng (1974), Thảm thực vật rừng<br /> việc phân phối lại chế độ nhiệt - ẩm giữa hai<br /> Việt Nam, Hà Nội<br /> sườn Đông Bắc và Tây Nam Fanxipăng. Đây<br /> là cơ sở cho việc phát triển mạnh du lịch sinh [7]. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên<br /> thái ở Fanxipăng. cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Hà Nội.<br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> INVESTIGATING FANXIPAN HIGH MOUNTAIN ECOSYSTEM IN HOANG<br /> LIEN NATIONAL PARK AND ITS ECOLOGIC TOURISM VALUE<br /> <br /> Do Trong Dung*<br /> College of Education – TNU<br /> <br /> Fanxipan ecosystem diversity is the result of a mixing of many vegetation vestiges (tropical,<br /> subtropical and temperate). It constitutes a basis to track the natural development history of VN<br /> and serves likewise economic objectives, among which the promiment allsided tourism.<br /> Key words:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> *<br /> Tel: 0975 870 257, Email: dodungsptn@gmail.com<br /> <br /> 180<br /> <br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2