intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định điểm cắt đo vòng cánh tay trái duỗi để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ mầm non ở xã Cao Mã Pờ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

195
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của bài viết nhằm xác định điểm cắt và tính giá trị của chu vi vòng cánh tay trong đánh giá suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định điểm cắt đo vòng cánh tay trái duỗi để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ mầm non ở xã Cao Mã Pờ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> <br /> XÁC ĐỊNH ĐIỂM CẮT ĐO VÕNG CÁNH TAY TRÁI DUỖI ĐỂ<br /> ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG CỦA TRẺ<br /> MẦM NON Ở XÃ CAO MÃ PỜ, HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG<br /> Vũ Văn Tâm*; Nguyễn Hữu Nhân*; Hoàng Quý Tỉnh**<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên 388 trẻ mầm non (210 nam; 178 nữ) xã Cao Mã Pờ, huyện<br /> Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Nghiên cứu sử dụng vòng cánh tay trái duỗi để đánh giá suy dinh<br /> dưỡng (SDD) của trẻ. Kết quả đã xác định được điểm cắt tối ưu nhất (optimal cut-off point) của<br /> vòng cánh tay trái duỗi là 14 cm để đánh giá tình trạng SDD thể nhẹ cân.<br /> * Từ khóa: Vòng cánh tay trái duỗi; Tình trạng suy dinh dưỡng; Trẻ mầm non.<br /> <br /> Determining Optimal Cut-off Point of Mid-upper Arm Circuference<br /> to Assess Malnutrition Status of Preschool Children in Caomapo<br /> Commune, Quanba District, Hagiang Province<br /> Summary<br /> The study was conducted on 388 preschool children (210 boys and 178 girls) in Caomapo<br /> commune, Quanba district, Hagiang province. This study used Mid-Upper Arm Circumference<br /> (MUAC) to assess malnutrition status of children. Results: Optimal cut-off point of MUAC is<br /> 14 cm which is criteria to assess malnutrition status of preschool children.<br /> * Keywords: Mid-upper arm circumference; Malnutrition status; Preschool children.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tình trạng dinh dưỡng của trẻ mầm<br /> non là một vấn đề đang được quan tâm ở<br /> Việt Nam cũng như các nước trên thế<br /> giới. Tình trạng dinh dưỡng có thể được<br /> đánh giá theo thang phân loại của WHO<br /> (2006) [7] dựa vào cân nặng theo tuổi,<br /> chiều cao theo tuổi và cân nặng theo<br /> chiều cao để xác định tình trạng nhẹ cân,<br /> còi, còm, thừa cân, béo phì của trẻ. Ngoài<br /> ra, số đo vòng cánh tay trái duỗi cũng là<br /> một kích thước nhân trắc cho phép đánh<br /> <br /> giá nhanh tình trạng dinh dưỡng của trẻ.<br /> Chu vi vòng cánh tay thường được<br /> khuyến cáo để đánh giá các tác động của<br /> dinh dưỡng, vì nó có thể đo dễ dàng và<br /> sử dụng công cụ đo lường. Chu vi vòng<br /> cánh tay cũng được đề xuất như là một<br /> kỹ thuật học thích hợp dùng để đánh giá<br /> tình trạng dinh dưỡng ở cộng đồng,<br /> phương pháp này cho phép tiến hành một<br /> cách nhanh chóng, không đòi hỏi cân,<br /> thước đo và tuổi tác để đánh giá tình<br /> trạng dinh dưỡng.<br /> <br /> * Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> ** Trường Đại học sư phạm Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Quý TỈnh (hoangquy_tinh@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/08/2017<br /> <br /> 34<br /> <br /> T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> Một nghiên cứu tiến hành ở Malawi đối<br /> với trẻ từ 12 - 48 tháng tuổi, điểm cắt<br /> 13,5 cm của vòng cánh tay trái duỗi là<br /> hợp lý để đánh giá SDD: chỉ số này có độ<br /> nhạy 82%, độ đặc hiệu 70% [3]. Siziya khi<br /> nghiên cứu trẻ em Zimbabwe cho rằng<br /> điểm cắt của chu vi vòng cánh tay là<br /> 15,5 cm mới hợp lý và có độ nhạy 66,7%,<br /> độ đặc hiệu 76,2% [4]. Các nghiên cứu<br /> này cho thấy tính giá trị của vòng cánh<br /> tay trong đánh giá dinh dưỡng khá cao,<br /> nhưng điểm cắt thích hợp để chẩn đoán<br /> SDD thay đổi ở các cộng đồng khác<br /> nhau.<br /> Một điểm cũng còn gây nhiều tranh<br /> luận là số đo vòng cánh tay trái duỗi phản<br /> ánh thiếu hụt cân nặng theo tuổi hay thiếu<br /> hụt cân nặng theo chiều cao tốt hơn.<br /> Ở Việt Nam cho đến nay chúng tôi<br /> chưa tìm được tài liệu xác định điểm cắt<br /> thích hợp của chu vi vòng cánh tay trong<br /> chẩn đoán SDD cũng như tài liệu chứng<br /> minh giá trị của nó. Do vậy, mục tiêu của<br /> nghiên cứu này: Xác định điểm cắt và tính<br /> giá trị của chu vi vòng cánh tay trong<br /> đánh giá SDD thể nhẹ cân.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 388 trẻ mầm non (210 nam và 178 nữ)<br /> từ 3 - 6 tuổi thuộc xã Cao Mã Pờ, huyện<br /> Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Các biến số thu thập bao gồm giới,<br /> tuổi, cân nặng, chiều cao đứng và vòng<br /> cánh tay trái duỗi theo các phương pháp:<br /> <br /> - Tuổi và giới tính: ghi nhận bằng cách<br /> phỏng vấn. Tuổi tính bằng phần mềm<br /> WHO 2007 Plus.<br /> - Cân nặng của trẻ: sử dụng cân Seca<br /> có độ chính xác đến 0,1 kg. Đặt cân ở vị<br /> trí ổn định và bằng phẳng. Kiểm tra và<br /> hiệu chỉnh cân trước khi cân. Trẻ được<br /> cân mặc quần áo mỏng, đứng giữa bàn<br /> cân, không cử động, mắt nhìn thẳng,<br /> trọng lượng chia đều cả hai chân. Cân<br /> nặng tính bằng kg với một số lẻ.<br /> - Chiều cao đứng của trẻ: để thước đo<br /> theo chiều thẳng đứng, vuông góc với<br /> mặt đất nằm ngang. Trẻ đi chân không,<br /> đứng quay lưng vào thước đo. Gót chân,<br /> mông, vai và chẩm theo một đường thẳng<br /> áp sát vào thước đo đứng, mắt nhìn<br /> thẳng ra phía trước theo đường thẳng<br /> nằm ngang, hai tay bỏ thõng hai bên<br /> mình. Kéo thước vuông áp sát đỉnh đầu<br /> thẳng góc với thước đo để đọc kết quả.<br /> Chiều cao đứng được tính bằng cm với<br /> một số lẻ.<br /> - Số đo chu vi vòng cánh tay: sử dụng<br /> dụng cụ đo là thước dây với khoảng chia<br /> 1 mm. Cánh tay trái bỏ thõng tự nhiên,<br /> lòng bàn tay hướng vào đùi. Vòng thước<br /> dây theo vòng cánh tay, đo ở giữa cánh<br /> tay trái (đo sát da không qua lớp vải ở tay<br /> áo). Vòng đo đi qua điểm giữa cánh tay<br /> tính từ mỏm cùng xương vai đến mỏm<br /> trên lồi xương cầu cánh tay. Đọc kết quả<br /> và ghi số cm với một số lẻ.<br /> Để xác định điểm cắt tối ưu của vòng<br /> cánh tay trái duỗi trong xác định tình trạng<br /> dinh dưỡng, chúng tôi sử dụng phần<br /> mềm SPSS 11.5 tính độ nhạy và độ đặc<br /> hiệu của vòng cánh tay (trong chẩn đoán<br /> SDD thể nhẹ cân) tương ứng với nhiều<br /> điểm cắt khác nhau.<br /> 35<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Tình trạng SDD của trẻ trong<br /> nghiên cứu.<br /> Thể SDD<br /> <br /> Tần suất<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Nhẹ cân<br /> <br /> 96<br /> <br /> 388<br /> <br /> 24,7%<br /> <br /> Còi<br /> <br /> 298<br /> <br /> 388<br /> <br /> 76,8%<br /> <br /> Còm<br /> <br /> 10<br /> <br /> 388<br /> <br /> 2,6%<br /> <br /> giữa độ nhạy, độ đặc hiệu và vòng cánh<br /> tay trái duỗi để xác định điểm cắt tối ưu<br /> đánh giá tình trạng SDD của trẻ trong<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Tình trạng SDD của trẻ mầm non trong<br /> nghiên cứu tương đối cao, trong đó SDD<br /> thể nhẹ cân 24,7%, thể còi 76,8%, thể<br /> còm 2,6%.<br /> Bảng 2: Mối liên hệ giữa độ nhạy và<br /> độ đặc hiệu của vòng cánh tay trong đánh<br /> giá SDD nhẹ cân với các điểm cắt khác nhau.<br /> Điểm<br /> cắt<br /> <br /> Độ đặc hiệu<br /> (%)<br /> <br /> Độ nhạy<br /> (%)<br /> <br /> Delta<br /> (%)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 98,6<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 93,2<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 13<br /> <br /> 91,8<br /> <br /> 35,4<br /> <br /> 27,2<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 76<br /> <br /> 68,8<br /> <br /> 44,8<br /> <br /> 14<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> 72,9<br /> <br /> 46,2<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 43,2<br /> <br /> 87,5<br /> <br /> 30,7<br /> <br /> 15<br /> <br /> 37<br /> <br /> 91,7<br /> <br /> 28,7<br /> <br /> Khi xác định mối tương quan giữa<br /> vòng cánh tay trái duỗi với tình trạng SDD<br /> chúng tôi thấy vòng cánh tay trái duỗi có<br /> tương quan tốt nhất với SDD thể nhẹ cân<br /> (hệ số xác định R2 = 0,157), đối với SDD<br /> thể còi và thể còm thì hệ số xác định R2<br /> lần lượt là 0,026 và 0,027.<br /> Để tìm điểm cắt tối ưu (optimal cut-off<br /> point) khi sử dụng vòng cánh tay trái duỗi<br /> trong chẩn đoán SDD nhẹ cân, chúng tôi<br /> tính độ đặc hiệu và độ nhạy ở các điểm<br /> cắt 12; 12,5; 13; 13,5; 14; 14,5; 15 cm.<br /> Sau khi tính được độ nhạy và độ đặc<br /> hiệu dựa vào các điểm cắt, chúng tôi vẽ<br /> được đồ thị ROC biểu diễn mối liên quan<br /> 36<br /> <br /> Biểu đồ 1: Mối liên hệ giữa độ nhạy và độ<br /> đặc hiệu của vòng cánh tay trái duỗi<br /> trong đánh giá SDD với các điểm cắt<br /> khác nhau.<br /> Hình 1 mô tả độ đúng thử nghiệm ở<br /> những giá trị khác nhau của vòng cánh<br /> tay trái duỗi. Khi độ nhạy tăng, độ đặc<br /> hiệu phải giảm và ngược lại. Từ đường<br /> này có thể xác định được điểm cắt tốt<br /> nhất cho vòng cánh tay trong việc đánh<br /> giá SDD thể nhẹ cân trong nghiên cứu<br /> này là 14 cm, tương ứng với độ đặc hiệu<br /> 73,3%, độ nhạy 71,8% và delta 45,1%.<br /> Số đo vòng cánh tay trái duỗi thường<br /> được đề xuất như là một kỹ thuật học thích<br /> hợp để đánh giá nhanh tình trạng dinh<br /> dưỡng ở cộng đồng, do dễ sử dụng, dễ<br /> tính toán, có tính tin cậy cao và không đòi<br /> hỏi dụng cụ đo đạc cồng kềnh như cân<br /> thước. Tuy nhiên, những nghiên cứu đánh<br /> giá dinh dưỡng bằng cách sử dụng số đo<br /> vòng cánh tay trái duỗi thường không thống<br /> nhất trong việc chọn điểm cắt (cut-off point).<br /> Ở Việt Nam, một số báo cáo chọn điểm cắt<br /> 12,5 cm [1], một số khác chọn điểm cắt<br /> 12 cm và 13,5 cm [2]. Do vậy, việc xác định<br /> điểm cắt thích hợp cho trẻ em Việt Nam là<br /> cần thiết và là cơ sở để thuyết phục cộng<br /> <br /> T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> đồng sử dụng số đo vòng cánh tay trái duỗi<br /> trong chẩn đoán dinh dưỡng.<br /> Nghiên cứu này, chúng tôi tìm thấy<br /> vòng cánh tay trái duỗi có tương quan lớn<br /> nhất với SDD thể nhẹ cân nên sử dụng<br /> để đánh giá tình trạng SDD thể nhẹ cân.<br /> Có thể lý giải điều này như sau: ở những<br /> trẻ lớn tuổi hơn, khối lượng đầu và các<br /> cơ quan trong nội tạng cũng lớn, nếu trẻ<br /> bị SDD, phân bố khối lượng cơ và mỡ ở<br /> chi giảm đi, điều này ảnh hưởng đến<br /> vòng cánh tay. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cho thấy điểm cắt 14 cm phù hợp, tương<br /> ứng với độ đặc hiệu 73,3% và độ nhạy<br /> 72,9%. Điểm cắt này thấp hơn điểm cắt<br /> do Siziya đề nghị sử dụng ở trẻ em<br /> Zimbabwe là 15,5 cm (tương ứng với độ<br /> đặc hiệu 76,2% và độ nhạy 66,7%) [4].<br /> Sử dụng điểm cắt 14 cm, chúng tôi xác<br /> định được 148 trẻ mầm non thuộc xã Cao<br /> Mã Pờ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang bị<br /> SDD thể nhẹ cân (38,1%).<br /> Chúng tôi cũng nhận thấy những cộng<br /> đồng khác nhau cần phải sử dụng điểm<br /> cắt khác nhau, vì cấu trúc cơ thể của các<br /> dân tộc khác nhau không giống nhau, yếu<br /> tố kinh tế-xã hội của mỗi khu vực ảnh<br /> hưởng đến kích thước vòng cánh tay trái<br /> duỗi cũng khác nhau.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu của chúng tôi xác định<br /> được điểm cắt tối ưu của vòng cánh tay<br /> trái duỗi là 14 cm trong đánh giá tình<br /> trạng SDD thể nhẹ cân của trẻ tại xã Cao<br /> Mã Pờ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.<br /> Sử dụng điểm cắt của vòng cánh tay trái<br /> duỗi 14 cm, chúng tôi đánh giá được<br /> 38,1% trẻ em tại khu vực nghiên cứu bị<br /> SDD thể nhẹ cân.<br /> Việc sử dụng kích thước vòng cánh<br /> tay trái duỗi để đánh giá tình trạng dinh<br /> <br /> dưỡng nên được ứng dụng rộng rãi tại<br /> gia đình và trường học vì nó đơn giản và<br /> dễ sử dụng. Ngoài ra, phương pháp này<br /> này rất tiện lợi và hỗ trợ rất nhiều đối với<br /> những khu vực còn khó khăn, điều kiện<br /> kinh tế-xã hội, y tế và giáo dục kém phát<br /> triển. Như mọi kỹ thuật khác, kỹ thuật này<br /> cần được kiểm chứng bằng nhiều nghiên<br /> cứu khác, trước khi được khuyến cáo và<br /> giáo dục cho người dân sử dụng rộng rãi.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Y tế. Niên giám thống kê y tế năm<br /> 1995. Bộ Y tế. Hà Nội. 1995.<br /> 2. Đỗ Văn Dũng, Mã Tuấn Hằng, Nguyễn<br /> Văn Truyền. Điều tra sức khỏe dựa trên cộng<br /> đồng tại 10 xã huyện Củ Chi năm 1989 - 1990.<br /> Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> 1992, tr.63-66.<br /> 3. Ball T.M, Pust R.E. Arm circumference<br /> vs arm circumference/head circumference<br /> ratio in the assessment of malnutrition in rural<br /> Malawian children. Journal of Tropical Pediatrics.<br /> 1993, 39 (5), pp.298-303.<br /> 4. Siziya S, Matchaba-Hove R.B. Comparison<br /> of arm circumference against standard<br /> anthropometric indices using data from a high<br /> density town near Harare, Zimbabwe. Central<br /> African Journal of Medicine. 1994, 40 (9),<br /> pp.250-254.<br /> 5. Marin Flores M de los A, Gonzalez<br /> Perales M del C, Alonso Ramirez M.E. Arm<br /> circumference as an indicator of the<br /> malnutrition risk in preschoolers. Salud<br /> Publica Mex. 1993, 35 (6), pp.667-672.<br /> 6. Martorell R, Yarbrough C, Lechtig A,<br /> Delgado H, Klein R.E. Upper Arm Anthropometric<br /> Indicators of Nutritional status. American<br /> Journal of Clinical Nutrition. 1976, 29, pp.46-53.<br /> 7. World Health Organization. WHO child<br /> growth standards: Training Course on Child<br /> Growth Assessment: C. Interpreting Growth<br /> Indicators. Geneva. 2006.<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0