intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của điểm đánh giá chất lượng cuộc sống qua thang đo kansas city cardiomyopathy questionnaire với biến cố phối hợp ở bệnh nhân suy tim mạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh điểm KCCQ giữa nhóm có và không có biến cố phối hợp (tái nhập viện vì suy tim và tử vong do mọi nguyên nhân) và xác định điểm cắt của điểm KCCQ dự đoán biến cố phối hợp ở thời điểm 3 tháng kể từ lần đầu đánh giá bệnh nhân suy tim mạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của điểm đánh giá chất lượng cuộc sống qua thang đo kansas city cardiomyopathy questionnaire với biến cố phối hợp ở bệnh nhân suy tim mạn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 VAI TRÒ CỦA ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG QUA THANG ĐO KANSAS CITY CARDIOMYOPATHY QUESTIONNAIRE VỚI BIẾN CỐ PHỐI HỢP Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN Võ Văn Trắng1, Nguyễn Hoàng Hải1 TÓM TẮT 37 gồm: giới hạn thể lực, tổng điểm triệu chứng, Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống là khái chất lượng cuộc sống, giới hạn xã hội và điểm niệm đa chiều, khó đánh giá chính xác và toàn KCCQ tổng thể ở nhóm không có biến cố phối diện. Ở bệnh nhân suy tim mạn, chất lượng cuộc hợp (tái nhập viện do suy tim và tử vong do mọi sống thấp làm tăng nguy cơ tử vong và tái nhập nguyên nhân) ở thời điểm 3 tháng kể từ thời điểm viện. Khuyến cáo Hội Tim Châu Âu và Hội Tim đánh giá lần lượt là 76,76 điểm, 86,63 điểm, Hoa Kỳ đề nghị sử dụng thang điểm Kansas City 80,54 điểm, 81,74 điểm, 82,17 điểm và đều cao Cardiomyopathy Questionnaire (KCCQ) để dự hơn có ý nghĩa thống kê so nhóm có biến cố phối đoán các kết cục lâm sàng chính ở bệnh nhân suy hợp. Phân tích dưới nhóm, ở nhóm suy tim phân tim. Tại Việt Nam, ứng dụng thang đo KCCQ để suất tống máu bảo tồn lại không có sự khác biệt, đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy tim trong khi ở nhóm suy tim phân suất tống máu vẫn chưa được quan tâm đúng mức. giảm/giảm nhẹ có sự khác biệt. Điểm cắt tối ưu Mục tiêu nghiên cứu: So sánh điểm KCCQ của KCCQ tổng thể trong tiên lượng biến cố phối giữa nhóm có và không có biến cố phối hợp (tái hợp ở thời điểm 3 tháng kể từ lần đầu đánh giá là nhập viện vì suy tim và tử vong do mọi nguyên 67,75 điểm. nhân) và xác định điểm cắt của điểm KCCQ dự Kết luận: KCCQ có vai trò trong tiên lượng đoán biến cố phối hợp ở thời điểm 3 tháng kể từ tái nhập viện vì suy tim và tử vong do mọi lần đầu đánh giá bệnh nhân suy tim mạn. nguyên nhân, cần tích cực tối ưu hóa điều trị suy Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn tim để cải thiện điểm số chất lượng cuộc sống hệ trên 96 bệnh nhân suy tim mạn điều trị ngoại qua thang đo KCCQ. trú đánh giá qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi Từ khóa: KCCQ, chất lượng cuộc sống, suy KCCQ tại thời điểm ban đầu, ghi nhận các biến tim mạn, biến cố phối hợp. cố tử vong do mọi nguyên nhân và nhập viện vì suy tim trong vòng 3 tháng kể từ lần đầu đánh SUMMARY giá. THE ASSOCIATION BETWEEN Kết quả nghiên cứu: Ở bệnh nhân suy tim QUALITY OF LIFE ASSESSED BY mạn, điểm KCCQ trung bình từng lĩnh vực bao KANSAS CITY CARDIOMYOPATHY QUESTIONNAIRE SCORE AND CLINICAL CHARACTERISTICS OF 1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định CHRONIC HEART FAILURE Chịu trách nhiệm chính: ThS.BS. Võ Văn Trắng Background: Quality of life is a Email: vovantrangydsqn@gmail.com multidimensional concept that is difficult to Ngày nhận bài: 31/3/2024 assess accurately and comprehensively. While Ngày phản biện khoa học: 31/5/2024 the European Society of Cardiology (ESC) and Ngày duyệt bài: 08/7/2024 311
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH the American Society of Cardiology (ACC) treatment of heart failure to improve patients' recommend integrating the Kansas City quality of life, as assessed by KCCQ scores. Cardiomyopathy Questionnaire (KCCQ) into Keywords: KCCQ, quality of life, chronic clinical practice to assess quality of life and heart failure, combined event. predict major clinical outcomes of chronic heart failure, it remains largely underutilized among I. ĐẶT VẤN ĐỀ cardiologists in Vietnam. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức Objectives: The aim of this study is to khỏe là một khái niệm cụ thể, chú trọng vào compare KCCQ scores among patients with ảnh hưởng của bệnh tật, đặc biệt là hiệu quả chronic heart failure who experienced combined của điều trị lên người bệnh, bao gồm 4 khía events (HF-related readmission and all-cause cạnh: triệu chứng, hoạt động thể lực, tình mortality) and determine the predictive cut-off trạng tinh thần, tương tác xã hội 1. Ở bệnh score of KCCQ for these events at 3 months from nhân suy tim mạn, chất lượng cuộc sống thấp the initial patient assessment. làm tăng nguy cơ tử vong và tái nhập viện, Methods: This prospective study evaluated tăng chi phí lên hệ thống y tế. Hiện tại, nhiều 96 outpatient chronic heart failure patients using thang đo được đề xuất để đánh giá chất the KCCQ and recorded all-cause mortality and lượng cuộc sống ở bệnh nhân suy tim mạn heart failure hospitalization within 3 months of như Minnesota Living with Heart Failure initial assessment. Questionnaire (MLHFQ), EuroQoL 5D-3L Results: After 3 months from the initial (EQ-5D-3L), Chronic Heart Failure assessment, the group without combined events Questionnaire (CHFQ), hay Kansas City (HF-related readmission and all-cause mortality) Cardiomyopathy Questionnaire (KCCQ). had significantly higher scores in the KCCQ KCCQ là một thang đo đơn giản, không tốn domains, including physical limitation (76.76 kém, sẵn có, được sử dụng rộng rãi trong hầu points), total symptom score (86.63 points), hết các nghiên cứu và đã được chứng minh là quality of life (80.54 points), social limitation yếu tố tiên đoán độc lập, liên quan đến tử (81.74 points), and KCCQ overall score (82.17 vong, tái nhập viện ở cả bệnh nhân suy tim points), compared to the group with combined phân suất tống máu giảm và suy tim phân events. Subgroup analysis showed no significant suất tống máu bảo tồn.Vì vậy, khuyến cáo difference in the HF preserved ejection fraction, Hội Tim Châu Âu (ESC) và Hội Tim Hoa while in the HF reduced/mildly reduced ejection Kỳ/Trường môn Tim Hoa Kỳ (AHA/ACC) fraction, the difference was significant. The đều đề nghị sử dụng thang đo KCCQ để đánh optimal cut-off point of the KCCQ overall giá toàn diện hơn chất lượng cuộc sống và dự summary score for predicting combined events at đoán các kết cục lâm sàng chính ở bệnh nhân 3 months from the initial assessment was 67.75 suy tim mạn. Các nghiên cứu khảo sát chất points. lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim đa Conclusion: In generally, the KCCQ has a phần được thực hiện ở các nước có thu nhập crucial role in the prognosis of HF-related cao, trong khi đó ở các nước có thu nhập readmission and all-cause mortality. thấp và trung bình, vấn đề nay chưa được Cardiologists should actively optimize the quan tâm đúng mức. Tại Việt Nam, các khảo sát chất lượng cuộc sống sử dụng thang đo 312
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KCCQ ở bệnh nhân suy tim mạn còn ít. Vì dựa theo nghiên cứu của tác giả Nael Hawwa thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Vai trò và cộng sự 0,7242. của điểm đánh giá chất lượng cuộc sống qua Đối tượng nghiên cứu: thang đo Kansas City Cardiomyopathy Bệnh nhân suy tim mạn 18 tuổi, theo Questionnaire với biến cố phối hợp ở bệnh dõi điều trị ngoại trú từ 11/2021 đến 05/2022 nhân suy tim mạn” tại phòng khám Tim mạch, Bệnh viện Nhân Mục tiêu nghiên cứu: So sánh điểm dân Gia Định. KCCQ giữa nhóm có và không có biến cố Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân nhập phối hợp (tái nhập viện vì suy tim và tử vong viện trong vòng 1 tháng qua, phụ nữ có thai do mọi nguyên nhân) và xác định điểm cắt và cho con bú, không hiểu và không trả lời của điểm KCCQ dự đoán biến cố phối hợp ở được thang đo KCCQ. thời điểm 3 tháng kể từ lần đầu đánh giá Phương pháp thống kê: Số liệu được xử bệnh nhân suy tim mạn. lý số bằng phần mềm Stada 15.1. Đối với biến định lượng, so sánh các giá trị trung II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bình bằng phép kiểm Mann-Whitney (phân Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu. phối không bình thường). Vẽ đường cong Cỡ mẫu: n = 96 bệnh nhân trong đó có ít ROC, tính diện tích dưới đường cong để nhất 14 ca có biến cố phối hợp. đánh giá khả năng dự đoán của KCCQ với biến cố phối hợp, xác định điểm cắt KCCQ bằng chỉ số Youden. Các phép kiểm khác biệt có ý nghĩa thống kê khi trị số p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH IV 8 (8,33%) Do bệnh mạch vành 50 (52%) Nguyên nhân suy tim Không do bệnh mạch vành 46 (47,92%) Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi gồm suy tim phân độ NYHA II chiếm tỷ lệ cao 96 bệnh nhân, tuổi trung bình 65,3 ± 14,2, độ nhất (53%), cao gấp khoảng 6,5 lần so với số tuổi trong nghiên cứu dao động từ 24-92 bệnh nhân NYHA IV (8,3%). Tỷ lệ suy tim tuổi, trong đó hơn 2/3 là người trên 60 tuổi. do bệnh mạch vành tương đương suy tim Tỷ lệ nam : nữ = 1,3:1. Số lượng bệnh nhân không do bệnh mạch vành. Biểu đồ 1: Đặc điểm phân suất tống máu và tỷ lệ nhóm thuốc được sử dụng điều trị suy tim PSTM giảm/giảm nhẹ theo khuyến cáo Nhận xét: PSTM dao động trong khoảng thời 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (53%), bộ 21-77%, Trong đó, 45 bệnh nhân có suy tim ba thuốc được ưu tiên sử dụng là chẹn ACE- PSTM bảo tồn chiếm tỷ lệ cao nhất (46,9%). i/ARB/ARNI + MRA + chẹn beta chiếm Trong nhóm bệnh nhân suy tim PSTM 51% so với bộ ba ACE-i/ARB/ARNI + MRA giảm/giảm nhẹ, 27 bệnh nhân sử dụng đồng + SGLT2-i chiếm 2%. 314
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 2: So sánh điểm KCCQ giữa nhóm có và không có biến cố phối hợp ở thời điểm 3 tháng kể từ lần đầu đánh giá bệnh nhân suy tim * Phép kiểm Mann – Whitney Nhận xét: Điểm KCCQ trung bình từng 81,74 điểm, 82,17 điểm và đều cao hơn có ý lĩnh vực bao gồm: giới hạn thể lực, tổng nghĩa thống kê so nhóm có biến cố phối hợp điểm triệu chứng, chất lượng cuộc sống, giới ở bệnh nhân suy tim. hạn xã hội và điểm KCCQ tổng thể ở nhóm 3.2. So sánh điểm KCCQ giữa nhóm có không có biến cố phối hợp ở thời điểm 3 và không có biến cố phối hợp ở thời điểm tháng kể từ thời điểm đánh giá ban đầu lần 3 tháng kể từ lần đầu đánh giá bệnh nhân lượt là 76,76 điểm, 86,63 điểm, 80,54 điểm, suy tim 315
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Biểu đồ 3: So sánh điểm KCCQ giữa nhóm có và không có biến cố phối hợp ở thời điểm 3 tháng kể từ lần đầu đánh giá bệnh nhân suy tim PSTM giảm/giảm nhẹ (bên trên) và PSTM bảo tồn (bên dưới) * Phép kiểm Mann - Whitney Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân suy tim thống kê. Ngược lại ở nhóm bệnh nhân suy PSTM giảm/giảm nhẹ, điểm KCCQ trung tim PSTM bảo tồn, điểm KCCQ trung bình bình từng lĩnh vực bao gồm: giới hạn thể lực, từng lĩnh vực và điểm KCCQ tổng thể ở tổng điểm triệu chứng, chất lượng cuộc sống, nhóm có biến cố phối hợp ở thời điểm 3 giới hạn xã hội và điểm KCCQ tổng thể ở tháng kể từ lần đầu đánh giá đều thấp hơn nhóm có biến cố phối hợp ở thời điểm 3 không ý nghĩa thống kê so với nhóm không tháng kể từ lần đầu đánh lần lượt là 45,2 có biến cố phối hợp. điểm, 61,2 điểm, 65,1 điểm, 54,55 điểm, 3.3. Xác định điểm cắt điểm KCCQ dự 56,51 điểm và đều thấp hơn ở nhóm không đoán biến cố phối hợp ở thời điểm 3 tháng có biến cố phối hợp, khác biệt này có ý nghĩa kể từ lần đầu đánh giá bệnh nhân suy tim Biểu đồ 4: Đường cong ROC của điểm KCCQ tổng thể dự đoán biến cố phối hợp ở thời điểm 3 tháng kể từ lần đầu đánh giá bệnh nhân suy tim 316
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong PSTM
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Mối liên quan này xảy ở tất cả các vùng địa nghiên cứu EPHESUS7 sử dụng ngưỡng 25- lý nhưng liên quan thấp nhất ở vùng Nam Á 50-75-100, nghiên cứu PARAGON-HF sử với HR = 1,08 (KTC 95%: 1,03-1,14) và cao dụng ngưỡng 59,1-74,2-86,5 và nghiên cứu nhất ở vùng Đông Âu với HR = 1,31 (KTC DAPA-HF sử dụng ngưỡng 65,6-87,5. Các 95%: 1,21-1,42). điểm cắt khác nhau có thể do đặc điểm dân Các kết quả nghiên cứu hiện nay có sự số nghiên cứu khác nhau, bệnh đồng mắc đồng thuận cao về vai trò của điểm KCCQ khác nhau. Tác giả Nicolette Stogios sử dụng một thời điểm cũng như sự thay đổi điểm KCCQ với điểm cắt 60 điểm nhằm xác định KCCQ trong việc dự đoán nguy cơ nhập viện sự giảm CLCS tối thiểu trong một lĩnh vực và tử vong ở bệnh nhân suy tim bất kể Sự thay đổi điểm KCCQ có ý nghĩa lâm PSTM. Nghiên cứu của chúng tôi có sự sàng là một phương tiện quan trọng để đánh tương đồng với các nghiên cứu trên ở nhóm giá CLCS cùng với KCCQ một thời điểm. bệnh nhân suy tim nói chung và nhóm suy Tuy nhiên sự thay đổi điểm KCCQ hiện nay tim PSTM giảm/giảm nhẹ, tuy nhiên không cũng chưa có một điểm cắt thống nhất. Một khuyến cáo từ năm 2005 sử dụng điểm cắt chứng minh được điều này ở nhóm PSTM KCCQ tăng ở ngưỡng 5-10-22 tương ứng với bảo tồn. Giải thích cho điều này có thể do cải thiện lâm sàng nhỏ - trung bình - lớn, mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ, thời gian ngược lại điểm cắt KCCQ giảm ở ngưỡng 5- theo dõi biến cố chưa đủ lâu, có nhiều yếu tố 17-25 tương ứng với sự xấu đi về mặt lâm góp phần vào biến cố nhập viện và tử vong ở sàng nhỏ - trung bình - lớn. Nghiên cứu bệnh nhân suy tim, dân số Nam Á có mối EPHESUS7 sử dụng sự thay đổi điểm 10 điểm tương vong thấp nhất so với những vùng địa lý đương với sự xấu đi, không thay đổi và có khác trên thế giới, điều này đã được chứng cải thiện về mặt lâm sàng. Nghiên cứu minh ở nghiên cứu của tác giả Johansson. DAPA-HF sử dụng sự thay đổi mỗi 5 điểm Bên cạnh đó nghiên cứu của tác giả Green để đánh giá mức độ cải thiện về mặt lâm cho thấy điểm KCCQ có sự thay đổi rất ít ở sàng. Sự đa dạng trong các điểm cắt hiện nay bệnh nhân suy tim mạn ổn định, trong khi cho thấy chưa có một điểm cắt phù hợp được thay đổi nhiều ở bệnh nhân suy tim mạn mất sử dụng cho tất cả dân số suy tim. bù cấp tính trong vòng 3 tháng. Yếu tố thứ ba trong quá trình sử dụng Đến hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất KCCQ là sự thay đổi điểm KCCQ tương đối so với điểm KCCQ ban đầu cũng chưa có sự thành lập các điểm cắt: (1) điểm KCCQ một thống nhất về điểm cắt. Năm 2020, John A. thời điểm, (2) sự thay đổi điểm KCCQ có ý Spertus là người tạo nên KCCQ cùng cộng nghĩa lâm sàng, (3) sự thay đổi điểm KCCQ sự đã thống nhất sử dụng sự thay đổi 5, 10, tương đối so với điểm KCCQ ban đầu khi áp 20 điểm tương đương với thay đổi nhỏ, trung dụng trong thực hành lâm sàng ở bệnh nhân bình - lớn, lớn - rất lớn để ứng dụng trong suy tim. Đối với điểm cắt một thời điểm, thực hành lâm sàng8. 318
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Điểm cắt KCCQ qua các nghiên cứu Tác giả (tên nghiên cứu) Can thiệp Điểm cắt lâm sàng Ngưỡng: ≤ 25, >25-50, >50-75, > 75-100 Cải thiện: thay đổi >10 điểm Pitt (EPHESUS) Eplerenone Ổn định/ không thay đổi: thay đổi >-10 điểm đến 86,5 HF) Flint (CASA) Theo dõi qua điện thoại Ngưỡng: 25, 50, 60 và 75 Ngưỡng: ≤65,6, 65,6-87,5, >87,5 Thay đổi ít: ≥5 điểm Kosiborod (DAPA-HF) Dapagliflozin Thay đổi trung bình: ≥10 điểm Thay đổi nhiều: ≥15 điểm Ngưỡng: không có Teerlink (GALACTIC- Omecamtiv mecarbil Điểm cao hơn tần suất và độ nặng triệu HF) chứng thấp hơn Cải thiện: tăng ≥5 điểm Sacubitril/valsartan với Ổn định/ không thay đổi: thay đổi -5 đến 5 Lewis (PARADIGM-HF) enalapril điểm Giảm: ≤-5 điểm Cải thiện: tăng ≥5 điểm Ổn định/ không thay đổi: thay đổi -5 đến 5 Luo (HF-ACTION) Vận động gắng sức điểm Giảm: ≤-5 điểm V. KẾT LUẬN lần đầu đánh giá bệnh nhân suy tim. Tối ưu Nghiên cứu chúng tôi tiến hành trên 96 hóa điều trị để cải thiện điểm số chất lượng bệnh nhân suy tim mạn điều trị ngoại trú tại cuộc sống qua thang đo KCCQ là một mục bệnh viện Nhân dân Gia Định trong khoảng tiêu quan trọng, giúp cải thiện tiên lượng ở thời gian từ 11/2022 đến 05/2022. Bệnh nhân bệnh nhân suy tim. suy tim mạn có điểm KCCQ thấp làm tăng nguy cơ tái nhập viện vì suy tim và tử vong TÀI LIỆU THAM KHẢO do mọi nguyên nhân. Điểm cắt KCCQ tổng 1. Heo S, Moser DK, Riegel B, Hall LA, thể ở ngưỡng 67,75 điểm giúp dự đoán xảy Christman N. Testing a published model of ra biến cố phối hợp ở thời điểm 3 tháng kể từ health-related quality of life in heart failure. 319
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Journal of cardiac failure. Jun journal of heart failure. Apr 2010;12(4):367- 2005;11(5):372-9. 74 2. Hawwa N, Vest AR, Kumar R, et al. 6. Pokharel Y, Khariton Y, Tang Y, et al. Comparison Between the Kansas City Association of Serial Kansas City Cardiomyopathy Questionnaire and New Cardiomyopathy Questionnaire Assessments York Heart Association in Assessing With Death and Hospitalization in Patients Functional Capacity and Clinical Outcomes. With Heart Failure With Preserved and Journal of cardiac failure. Apr Reduced Ejection Fraction: A Secondary 2017;23(4):280-285. Analysis of 2 Randomized Clinical Trials. 3. Gheorghiade M, Pang PS. Acute heart JAMA cardiology. Dec 1 2017;2(12):1315- failure syndromes. Journal of the American 1321. College of Cardiology. Feb 17 7. Pitt B, Williams G, Remme W, et al. The 2009;53(7):557-573. EPHESUS trial: eplerenone in patients with 4. Dai S, Manoucheri M, Gui J, et al. Kansas heart failure due to systolic dysfunction City Cardiomyopathy Questionnaire Utility complicating acute myocardial infarction. in Prediction of 30-Day Readmission Rate in Cardiovascular Drugs and Therapy. Patients with Chronic Heart Failure. 2001;15(1):79-87. Cardiology research and practice. 8. Spertus JA, Jones PG, Sandhu AT, Arnold 2016;2016:4571201. SVJJotACoC. Interpreting the Kansas City 5. Dunlay SM, Gheorghiade M, Reid KJ, et Cardiomyopathy Questionnaire in clinical al. Critical elements of clinical follow-up trials and clinical care: JACC state-of-the-art after hospital discharge for heart failure: review. JACC. 2020;76(20):2379-2390 insights from the EVEREST trial. European 320
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2