intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả kiểu nối Roux-en-Y trong cắt toàn bộ dạ dày do ung thư

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá đặc điểm bệnh lý, chỉ định cắt dạ dày toàn bộ trong ung thư dạ dày, đặc điểm phẫu thuật kiểu nối Roux-en –Y, xem xét tỉ lệ biến chứng phẫu thuật và tử vong, xác định độ an toàn của kiểu nối. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả kiểu nối Roux-en-Y trong cắt toàn bộ dạ dày do ung thư

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂU NỐI ROUX-EN Y TRONG CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY<br /> DO UNG THƯ<br /> Nguyễn Văn Long*, Võ Tấn Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Minh Hải **, Lâm Việt Trung**,<br /> Trần Phùng Dũng Tiến*, Nguyễn Tất Đạt**, Nguyễn Văn Chinh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đánh giá kết quả kiểu nối Roux-en- Y trong cắt toàn bộ dạ dày do ung thư.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá đặc điểm bệnh lý, chỉ định cắt dạ dày toàn bộ trong ung thư dạ dày, đặc<br /> điểm phẫu thuật kiểu nối Roux-en –Y, xem xét tỉ lệ biến chứng phẫu thuật và tử vong, xác định độ an toàn của<br /> kiểu nối.<br /> Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: bệnh nhân được xác định ung thư dạ dày 1/3 giữa, 1/3 trên và<br /> toàn bộ dạ dày.<br /> Kết quả: Tổng số 85 bệnh nhân: Nam có 50 t/h (58,8%) và nữ có 35 (41,2%); tỷ lệ nam / nữ là 1,4; tuổi<br /> trung bình là 57,1 (37 – 80 tuổi). Chỉ định cắt toàn bộ dạ dày do khối u ở thân vị (61,1%); tâm vị (31,8%) và<br /> toàn bộ dạ dày (7,1%). Biến chứng đặc hiệu gồm 5 bệnh nhân (5,9%); 1 trường hợp rò tụy sau mổ. 4 t/h có áp xe<br /> dưới hoành sau đó điều trị nội ổn định xuất viện. Có hai trường hợp này đều có nhiễm trùng vết mổ (2,4%).<br /> Thời gian hậu phẫu trung bình: 9,2 ngày và không có trường hợp nào tư vong.<br /> Kết luận: Kiểu nối Roux-en-Y là kỹ thuật an toàn.<br /> Từ khóa: ung thư dạ dày, cắt toàn bộ dạ dày, kiểu nối Roux-en- Y.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE RESULTS OF ROUX-EN-Y IN THE TOTAL GASTRECTOMY FOR GASTRIC CANCER<br /> Nguyen Van Long, Vo Tan Long, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Minh Hai,<br /> Lam Viet Trung, Tran Phung Dung Tien, Nguyen Tat Đat, Nguyen Van Chinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 200 - 207<br /> Objectives: Assess the results of Roux-en-Y in the total gastrectomy for gastric cancer.<br /> Methods: Appreciate the particular trait the pathology, indication for total gastrectomy, characteristic the<br /> technique Roux-en-Y, the rate of complication and mortality, the technique determine a safe technique.<br /> Result: A total of 85 patients: Male sex have 50 cases (58.8%) and female sex have 35 cases (41.2%); mean<br /> age have 57.1. Operative diagnosis were truncal tumor: 52 cases (61.1%); cardiac tumor: 27 cases (31.8%) and<br /> linitis plastica: 6 cases (7.1%). Total gastrectomy includes radical of 57.6% and palliative of 42.4%.<br /> Complication in 5 cases:1 case had pancreatic fistula, 4 cases had subphrenic abscess; treatment: internal<br /> medicine. 2 cases had wound infection. Average postoperative time: 9.2 days. No mortality.<br /> Conclusions: The technique of Roux-en-Y is a safe technique.<br /> Key words: Gastric cancer, total gastrectomy, the technique of Roux-en-Y.<br /> đáng kể khoảng 75% ở Mỹ kể từ năm 1930, phần<br /> MỞ ĐẦU<br /> lớn do giảm tỷ lệ ung thư dạ dày ở vị trí phần dạ<br /> Tần số xuất hiện ung thư dạ dày có giảm<br /> * BV Đại học Y Dược<br /> ** BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Văn Long, ĐT: 0909.334.497<br /> <br /> 200<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> dày xa. Tuy nhiên từ năm 1976 đến gần đây, tần<br /> số xuất hiện ung thư biểu mô tuyến ở vị trí dạ<br /> dày đoạn gần và vùng tâm vị dạ dày có gia tăng<br /> đáng kể ở Mỹ và Châu Âu(15).<br /> Điều trị phẫu thuật và kỹ thuật cắt toàn bộ<br /> dạ dày là phương pháp điều trị “ vàng ” cho các<br /> ung thư biểu mô tuyến ở vị trí phần dạ dày gần<br /> như thân vị và tâm vị(15).<br /> Schlatter (Zurich - Đức) là người đầu tiên cắt<br /> thành công toàn bộ dạ dày và thiết lập lưu thông<br /> ống tiêu hóa không đi xuyên qua khung tá<br /> tràng, bằng nối thực quản - hỗng tràng tận bên<br /> vào năm 1897. Tái tạo kiểu nối Roux-en-Y<br /> được mô tả vào năm 1907 và cho đến ngày nay<br /> đã có khoảng 70 kiểu tái tạo sau cắt dạ dày<br /> toàn bộ(10). Tuy nhiên thực tế phẫu thuật, cũng<br /> có nhiều ý kiến trái ngược nhau do thực hiện<br /> kỹ thuật sẽ khó khăn, tăng ty lệ biến chứng và<br /> tử vong; ngoài ra có ý kiến cho rằng cắt dạ dày<br /> toàn bộ chỉ định cho bệnh nhân ung thư có<br /> tiên lượng rất xấu cho nên kỹ thuật càng đơn<br /> giản sẽ càng an toàn như là một yêu cầu quan<br /> trọng, do đó kỹ thuật Roux-en-Y là một kiểu<br /> nối được chọn(10).<br /> <br /> SỐ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi nghiên cứu hồi tiền cứu các<br /> trường hợp có chỉ định cắt toàn bộ dạ dày kể từ<br /> 3/2008 đến 3/2011 tại khoa ngoại tiêu hóa – BV<br /> Chợ Rẫy và khoa Ngoại BV ĐHYD I.<br /> Tất cả bệnh nhân có kết quả mô học là u ác<br /> tính dạ dày.<br /> Không có trường hợp nào được hóa trị và xạ<br /> trị trước mổ.<br /> Kiểu nối Roux-en-Y trong nối TQ – hỗng<br /> tràng (không thực hiện túi Paulino) được thực<br /> hiện trong điều trị tận gốc hoặc làm sạch.<br /> Phân loại giai đoạn TMN dựa theo UICC<br /> tiêu chuẩn hiệp hội chống ung thư quốc tế lầnV.<br /> Thời gian mổ được xác định là thời gian bắt đầu<br /> rạch da đến khi khâu da mủi cuối cùng. Thời<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gian hậu phẫu được xác định số ngày nằm viện.<br /> Biến chứng phẫu thuật được phân tích trong<br /> khảo sát này bao gồm biến chứng sớm (nhỏ –<br /> lớn) được xảy ra trong thời gian nằm viện. Tử<br /> vong do phẫu thuật trong khảo sát này bao gồm<br /> tử vong trong bệnh viện 30 ngày.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian 3/2008 đến 3/2011, Khoa<br /> ngoại tiêu hóa – BV Chợ Rẫy và khoa ngoại BV<br /> BVĐHYD I nhận điều trị và phẫu thuật cắt toàn<br /> bộ dạ dày cho 85 trường hợp ung thư dạ dày.<br /> <br /> Phân bố theo giới tính<br /> Phái<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 50<br /> 35<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 58,8%<br /> 41,2%<br /> <br /> Phân bố theo tuổi: Tuổi trung bình trong<br /> nhóm là: 57,1 ± 12,4 Tuổi nhỏ nhất là 17; già nhất<br /> là 80.<br /> <br /> Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm<br /> lưu ý.<br /> Các triệu chứng lâm sàng<br /> Đau âm ỉ thượng vị<br /> An uống kém<br /> Buồn nôn<br /> Ói mữa<br /> Nuốt nghẹn<br /> Sụt cân<br /> Số lượng hồng cầu trung<br /> bình<br /> Dung tích hồng cầu<br /> Đạm / máu<br /> Albumin / máu<br /> Ure máu<br /> Creatinin máu<br /> Đường máu<br /> <br /> Số trường<br /> Tỷ lệ<br /> hợp<br /> 82<br /> 96,5%<br /> 76<br /> 89,4%<br /> 40<br /> 47,1%<br /> 28<br /> 32,9%<br /> 24<br /> 28,2%<br /> 75<br /> 88,2%<br /> 4 218 705,9<br /> 35,5 ± 5,1%<br /> 7,1 ± 0,7 g/l<br /> 4,1 ± 0,5 g/l<br /> 17, 6 ± 7,9 mg%<br /> 1,0 ± 1,1 mg%<br /> 101,9 ± 28,6 mg%<br /> <br /> Kết quả nội soi dạ dày chẩn đoán<br /> Loét to bờ gồ cao<br /> U sùi nhiễm cứng<br /> Thâm nhiễm cứng<br /> (Linitis plastica)<br /> Thân vị<br /> Tâm vị<br /> Phình vị<br /> Tổn thương làm hẹp lòng dạ dày<br /> <br /> Hình ảnh<br /> tổn thương<br /> qua nội soi<br /> Nội soi<br /> dạ dày<br /> dạ dày<br /> 84 t/h<br /> (98,8%) Vị trí tổn<br /> thương<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> 55 t/h - 64,7%<br /> 27 t/h - 31,8%<br /> 2 t/h - 2,4%<br /> 53 t/h - 62,4%<br /> 30 t/h - 35,3%<br /> 1 t/h - 1,2%<br /> 39 t/h - 45,9%<br /> <br /> 201<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Siêu âm bụng và chụp cắt lớp điện toán<br /> bụng<br /> Siêu âm Dày bất thường vách dạ dày<br /> bụng 70 t/h<br /> Hạch ổ bụng<br /> (82,4%)<br /> Nhân di căn gan<br /> Không làm siêu âm<br /> Chụp Cắt lớp Dày bất thường vách dạ dày<br /> điện toán<br /> Hạch ổ bụng<br /> bụng 43 t/h<br /> Nhân di căn gan<br /> (50,6%)<br /> Dịch màng phổi<br /> Không làm CLĐT bụng<br /> <br /> 32 t/h - 37,6%<br /> 8 t/h - 9,4%<br /> 1 t/h - 1,2%<br /> 15 t/h - 17,6%<br /> 38 t/h - 44,7%<br /> 10 t/h - 11,8%<br /> 1 t/h - 1,2%<br /> 1 t/h - 1,2%<br /> 42 t/h - 49,4%<br /> <br /> X-quang dạ dày chẩn đoán vị trí khối u 77<br /> t/h (90,6%) xác định vị trí khối u trước mổ<br /> Vị trí thân vị<br /> Vị trí tâm vị<br /> Toàn bộ dạ dày<br /> <br /> 51 t/h<br /> 32 t/h<br /> 2 t/h<br /> <br /> 60,0%<br /> 37,6%<br /> 2,4%<br /> <br /> 52 t/h<br /> 27 t/h<br /> 6 t/h (*)<br /> <br /> 61,1%<br /> 31,8%<br /> 7,1%<br /> <br /> Chẩn đoán sau mổ<br /> Ung thư thân vị<br /> Ung thư tâm vị<br /> Ung thư toàn bộ dạ<br /> dày<br /> <br /> (*) Thể Linitis plastica (thâm nhiễm lan tỏa trong thành)<br /> <br /> Đánh giá đặc điểm bệnh lý khối u sau mổ<br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ KHỐI U<br /> Độ xâm lấn (pT)<br /> <br /> T2<br /> T3<br /> T4<br /> N1<br /> N2<br /> Nx<br /> <br /> Di căn hạch (pN)<br /> <br /> DI CĂN XA (pM)<br /> Xếp giai đoạn<br /> <br /> M1<br /> Giai đoạn II<br /> Giai đoạn III<br /> Giai đoạn IV<br /> Đặc điểm Độ biệt Carcinôm tuyến biệt<br /> mô học hóa tế<br /> hóa tốt<br /> bào Carcinôm tuyến biệt<br /> hóa trung bình<br /> Carcinôm tuyến biệt<br /> hóa kém<br /> Lymphôm<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> <br /> Số trường<br /> hợp<br /> 1<br /> 41<br /> 43<br /> 54<br /> 25<br /> 6<br /> <br /> 1,2%<br /> 48,2%<br /> 50,6%<br /> 63,5%<br /> 29,4%<br /> 7,1%<br /> <br /> 2<br /> 5<br /> 38<br /> 42<br /> <br /> 2,4%<br /> 5,9%<br /> 44,7%<br /> 49,4%<br /> <br /> 16<br /> <br /> 18,8%<br /> <br /> 29<br /> <br /> 34,1%<br /> <br /> 39<br /> <br /> 45,9%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,2%<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật<br /> Kỹ thuật trong nhóm nghiên cứu là cắt dạ<br /> dày toàn bộ, nạo hạch và nối thực quản – hỗng<br /> tràng theo kiểu nối Roux –en Y tận – bên.<br /> <br /> 202<br /> <br /> Phương pháp<br /> Số t/hợp<br /> Tận gốc<br /> 49 t/h<br /> Làm sạch<br /> 36 t/h<br /> Nạo hạch<br /> D1<br /> 35 t/h<br /> D2<br /> 50 t/h<br /> Khâu may TQ<br /> Bằng tay<br /> 76 t/h<br /> –hỗng tràng Bằng Stapler CDH 25<br /> 9 t/h<br /> Đặc tính mổ Cắt DDTB bằng mổ mở 83 t/h<br /> Cắt DDTB được hổ trợ<br /> 2 t/h<br /> nội soi ổ bụng<br /> Phẫu thuật<br /> <br /> %<br /> 57,6%<br /> 42,4%<br /> 41,2%<br /> 58,8%<br /> 89,4%<br /> 10,6%<br /> 97,6%<br /> 2,4%<br /> <br /> Các kỹ thuật khác thực hiện đồng thời<br /> trong mổ<br /> Các tạng được xử lý đồng thời<br /> Số t/h<br /> Cắt hai đoạn hỗng tràng nối tận tận<br /> 1 t/h<br /> Cắt đoạn đại tràng trái<br /> 1 t/h<br /> Cắt gan trái<br /> 1 t/h<br /> Cắt lách – mở hỗng tràng ra da nuôi ăn 2 t/h<br /> Cắt lách<br /> 7 t/h<br /> Cắt lách – đuôi tụy<br /> 1 t/h<br /> Cắt thực quản đoạn bụng<br /> 5 t/h<br /> Dẫn lưu ổ áp xe<br /> 1 t/h<br /> Mở hỗng tràng ra da nuôi ăn<br /> 1 t/h<br /> Khâu tụy<br /> 1 t/h<br /> Khâu tụy – cắt lách<br /> 1 t/h<br /> Tổng cộng<br /> 22 t/h<br /> <br /> %<br /> 1,2%<br /> 1,2%<br /> 1,2%<br /> 2,4%<br /> 8,2%<br /> 1,2%<br /> 5,9%<br /> 1,2%<br /> 1,2%<br /> 1,2%<br /> 1,2%<br /> 25,9%<br /> <br /> Thời gian mổ trung bình là: 214,3 ± 58,1<br /> phút (Thời gian ngắn nhất 140 và nhiều nhất là<br /> 540 phút).<br /> <br /> Các biến chứng sau mổ<br /> Các biến chứng đặc hiệu sau 5 biến chứng 6,1%<br /> mổ<br /> + Xì miệng nối thực quản -hỗng<br /> 1<br /> 1,2%<br /> tràng<br /> + Áp xe dưới hoành T<br /> 4<br /> 4,7%<br /> + Rò tụy<br /> 1<br /> 1,2%<br /> 14,5%<br /> Các biến chứng không đặc hiệu 12 biến<br /> chứng<br /> + Tràn dịch màng phổi T<br /> 6<br /> 7,1%<br /> + Viêm phổi<br /> 2<br /> 2,4%<br /> + Nhiễm trùng vết mổ<br /> 2<br /> 2,4%<br /> + Sốt chưa rõ nguyên nhân<br /> 2<br /> 2,4%<br /> + Đi cầu ra máu<br /> 1<br /> 1,2%<br /> Tổng cộng<br /> 11 bệnh nhân - 12,9%<br /> có 19 biến chứng 22,4%<br /> <br /> Trong 30 ngày hậu phẫu: mổ lại 1 t/h ung<br /> thư toàn bộ dạ dày (1,2%), xâm lách lách – tụy,<br /> sau mổ có lượng dịch rò tụy nhiều 300ml –<br /> 500ml; quyết định mổ lại vào ngày hậu phẫu thứ<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> 4 với chẩn đoán viêm phúc mạc khu trú áp xe<br /> dưới hoành trái, rò tụy và xì ít ở miệng nối thực<br /> quản – hỗng tràng, xử trí khâu đuôi tụy, khâu<br /> tăng cường miệng nối và dẩn lưu ổ áp xe. Sau<br /> mổ ổn định, không còn rò tụy, có nhiễm trùng<br /> vết mổ.<br /> - Không có trường hợp nào tử vong (0%).<br /> - Thời gian nằm viện trung bình: 16,6 ± 6,5<br /> ngày (8 - 41 ngày).<br /> - Thời gian hậu phẫu trung bình: 9,2 ± 3,5<br /> ngày (7 – 32 ngày).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về chỉ định cắt dạ dày toàn bộ do ung thư<br /> Cắt dạ dày toàn bộ được chỉ định trong khối<br /> u ung thư ở vị trí 1/3 trên, 1/3 giữa và ung thư<br /> toàn bộ dạ dày; tuy nhiên chỉ định còn mở rộng<br /> tùy theo tình huống.<br /> Theo Nguyễn Đình Hối(13) trong 61 trường<br /> hợp cắt dạ dày toàn bộ, 2/3 trường hợp khối u ở<br /> vị trí 1/3 giữa và 1/3 trên (78,7%); 1/3 trường hợp<br /> còn lại (21,3%) khối u chiếm gần toàn bộ dạ dày.<br /> Dao-Jun Gong (2008)(5) trong 125 bệnh nhân<br /> được cắt dạ dày toàn bộ, 46 trường hợp – 36,8%<br /> khối u ung thư ở vị trí 1/3 trên dạ dày, 24 trường<br /> hợp – 19,2% khối u ung thư ở vị trí 1/3 giữa dạ<br /> dày, 17 trường hợp – 13,6% khối u ung thư ở vị<br /> trí 1/3 dưới dạ dày và 38 trường hợp – 30,4% có<br /> khối u kích thước to và mức độ xâm lấn 2/3 dạ<br /> dày hoặc khối u ung thư toàn bộ dạ dày.<br /> Về số liệu nghiên cứu của chúng tôi có ung<br /> thư tâm vị có 27 trường hợp- 31,8%, ung thư thân<br /> vị có 52 trường hợp - 61,1% và thể thâm nhiễm<br /> lan tỏa (Linitis plastita) có 6 trường hợp - 7,1%.<br /> Trong số liệu không có trường hợp nào khối ung<br /> thư ở 1/3 dưới dạ dày, và ở vị trí này chúng tôi<br /> có chỉ định cắt đoạn dạ dày phần xa, dù sao cắt<br /> đoạn dạ dày phần xa có chất lượng sống tốt hơn<br /> so với cắt dạ dày toàn bộ.<br /> Về nạo hạch trong cắt dạ dày toàn bộ, phẫu<br /> thuật tận gốc và phẫu thuật làm sạch.<br /> - Cắt dạ dày toàn bộ với quan điểm phẫu<br /> thuật tận gốc thường loại bỏ toàn bộ hệ thống<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hạch bạch huyết di căn (nạo D2). Cắt dạ dày<br /> toàn bộ với quan điểm phẫu thuật làm sạch<br /> nhằm mục đích tránh biến chứng chảy máu của<br /> khối u và giải quyết sự tắc nghẽn trên u, do đó<br /> các phẫu thuật viên thường nạo vét hạch D1<br /> chung quanh dạ dày.<br /> Trong vấn đề nạo hạch D2, để thuận lợi nạo<br /> hạch triệt để nhóm hạch dọc động mạch lách và<br /> nhóm hạch ở cuống lách, Nakayama (1956) và<br /> Suzuki (1954) đề nghị cắt lách và đuôi tụy như<br /> một nguyên tắc căn bản trong cắt DDTB nhất là<br /> ung thư ở vị trí 1/3 trên(4,14).<br /> Nikola Budisin (2001)(2) trong 76 trường hợp<br /> cắt dạ dày toàn bộ: nạo hạch D2 trong 42 trường<br /> hợp – 55,3% và nạo hạch D1 trong 34 trường<br /> hợp – 44,7%. Trong phẫu thuật tận gốc kèm theo<br /> cắt lách và đuôi tụy trong 17 trường hợp –<br /> 22,3%, cắt đại tràng trong 4 trường hợp – 5,3%.<br /> Theo số liệu nghiên cứu của chúng tôi, phẫu<br /> thuật tận gốc có 49 trường hợp – 57,6% (trong đó<br /> nạo D2 trong 45 trường hợp và nạo hạch D1<br /> trong 4 trường hợp do 2 trường hợp thể Linitis<br /> plastica và 2 trường hợp không có hạch) va phẫu<br /> thuật làm sạch có 36 trường hợp – 42,4% (trong<br /> đó nạo D1 trong 31 trường hợp và nạo hạch D2<br /> trong 5 trường hợp).<br /> Theo các khảo sát trên, điều trị phẫu thuật tận<br /> gốc luôn được thực hiện trong đa số các trường hợp;<br /> ngược lại khối u có viêm dính các tạng chung quanh<br /> như tụy có kèm biến chứng chảy máu tiêu hóa do khối<br /> u và hẹp lòng dạ dày nên cắt dạ dày làm sạch.<br /> <br /> Về cắt tạng do ung thư dạ dày xâm lấn<br /> Cắt tạng phối hợp thường xảy ra khi khối u<br /> ung thư xâm lấn tạng cận bên như tụy, lách, gan<br /> và đại tràng với tỉ lệ không ít; tuy nhiên theo y<br /> văn cắt lách và đuôi tụy sẽ được thực hiện trong<br /> quá trình nạo hạch dọc động mạch lách và vùng<br /> cuống lách (nhóm hạch số 10 và 11).<br /> Dao –Jun Gong (2008)(5), tỉ lệ cắt tạng kèm<br /> theo trong 47/125 trường hợp – 37,6%, gồm cắt<br /> lách, cắt tụy – lách, cắt đại tràng ngang, cắt túi<br /> mật và cắt hạ phân thùy gan.<br /> Yilitler (2003)(19) trong 74 trường hợp có 19<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> 203<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> trường hợp – 25,6% có cắt tạng kết hợp (12 cắt<br /> túi mật, 2 cắt đuôi tụy, 2 cắt đại tràng, 1 cắt ruột<br /> non, 1 cắt thượng thận trái và 1 cắt thực quản).<br /> <br /> Về các đặc điểm như thời gian mổ, lượng<br /> máu mất và thời gian nằm viện của kiểu nối<br /> Roux-en Y<br /> <br /> Vấn đề cắt lách và cắt lách – đuôi tụy được<br /> xem như một thì kỹ thuật trong cắt DDTB nhất<br /> là khối u ở 1/3 trên dạ dày đặc biệt vị trí ung thư<br /> ở bờ cong lớn, những năm gần đây các tác giả có<br /> khuynh hướng bảo tồn lách và giảm cắt tụy nên<br /> tỉ lệ biến chứng như rò tụy, áp xe dưới hoành<br /> trái có giảm.<br /> <br /> Trong thập nien 70, cắt dạ dày toàn bộ, nạo<br /> hạch và tái lập lưu thông đường tiêu hóa là<br /> phẫu thuật lớn, thời gian mổ kéo dài và mất<br /> nhiều máu trong khi mổ.<br /> <br /> Chúng tôi có 22 trường hợp – 25,9% cắt tạng<br /> kèm theo, trong đó cắt lách co 7 trường hợp –<br /> 8,2%; cắt lách và mở hỗng tràng nuôi ăn có 2<br /> trường hợp – 2,4%, khâu tụy – cắt lách có 1<br /> trường hợp – 1,2%; khâu tụy có 1 trường hợp –<br /> 1,2%; cắt gan trái có 1 trường hợp – 1,2%; cắt<br /> đoạn đại tràng trái có 1 trường hợp – 1,2%; cắt<br /> thực quản đoạn bụng có 5 trường hợp – 5,9%;<br /> cắt hai đoạn hỗng tràng nối tận tận có 1 trường<br /> hợp – 1,2%; dẫn lưu ổ áp xe dưới hoành trái có 1<br /> trường hợp – 1,2%; mở hỗng tràng ra da nuôi ăn<br /> có 1 trường hợp – 1,2%.<br /> <br /> Về đặc điểm phẫu thuật của kiểu nối<br /> Roux –en –Y<br /> Một tiêu chí xem xét để chọn một kiểu nối<br /> thực quản – ống tiêu hóa an toàn là sau cắt dạ<br /> dày toàn bộ là tỷ lệ xì miệng nối càng ít và dễ<br /> thực hiện, thì kiểu nối đó sẽ được lựa chọn:<br /> Nikola Budisin (2001)(2), trong 76 trường hợp<br /> cắt DDTB các kiểu nối thực hiện là 41 trường<br /> hợp thực hiện kiểu Roux-en-Y; 31 trường hợp<br /> thực hiện kiểu Tomoda và 4 trường hợp thực<br /> hiện kiểu Omega.<br /> Tỉ lệ xì miệng nối trong kiểu Roux-en-Y là<br /> 14,6%; kiểu Tomoda là 12,9% và kiểu Omega là<br /> 50%.<br /> Chúng tôi ghi nhận trong 85 trường hợp<br /> thực hiện kiểu Roux-en-Y, chỉ có 1 trường hợp<br /> xì miệng nối thực quản – hỗng tràng chiếm tỉ<br /> lệ 1,2%.<br /> Từ các thống kê trên cho thấy kiểu nối<br /> Omega có tỷ lệ xì cao nhất so với các kiểu nối<br /> khác, nên ít được thực hiện.<br /> <br /> 204<br /> <br /> McNeer (1973)(9)thực hiện 94 trường hợp cắt<br /> DDTB, thời gian mổ trung bình là 6 giờ, lượng<br /> máu mất trong mổ là 1500 ml và thời gian nằm<br /> viện kéo dài trung bình là 18 ngày, gồm các:<br /> Kiểu nối thực quản _ hỗng tràng theo<br /> Omega (36 trường hợp),<br /> Kiểu nối thực quản _ hỗng tràng theo<br /> Omega và Braun (38 trường hợp),<br /> Kiểu nối thực quản – tá tràng theo kiểu<br /> Longmire (1 trường hợp),<br /> Kiểu nối thực quản _ hỗng tràng theo<br /> Roux-en- Y (15 trường hợp) và tái tạo túi (4<br /> trường hợp).<br /> Trong những năm gần đây sau cắt DDTB,<br /> việc lựa chọn kiểu nối yêu cầu có những đac tính<br /> như kỹ thuật an toàn, không mất nhiều thời gian<br /> mổ, lượng máu truyền có ít hơn và ít biến<br /> chứng.<br /> Yilitler (2003)(19) trong 74 trường hợp cắt<br /> DDTB có 56 trường hợp có thời gian mổ < 6 giờ<br /> với tỉ lệ 75,6% và có 34 trường hợp (46%) được<br /> truyền máu, gồm các:<br /> Kiểu nối TQ – HT theo Roux-en Y (43<br /> trường hợp).<br /> Kiểu nối TQ _ HT theo Omega (29 trường<br /> hợp), tái tạo túi J (1 trường hợp) và bắt cầu bằng<br /> quai đại tràng (1 trường hợp).<br /> Dao-Jun Gong (2008)(6), trong 125 trường hợp<br /> thực hiện kiểu nối Roux-en Y có hoặc không có<br /> túi Paulino, thời gian mổ ≤ 4 giờ (240 phút) có 75<br /> trường hợp – 60%,<br /> Lượng máu mất trong mổ là:<br /> ≤ 400 ml có 45 trường hợp – 36%,<br /> ≤ 800 ml có 54 trường hợp – 43,2%,<br /> > 800 ml máu trong 26 trường hợp – 20,8%.<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2