intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định hiệu quả thể châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động trong phục hồi vận động sau đột quỵ theo thang điểm mFIM

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột quỵ và những di chứng sau đột quỵ đặc biệt là di chứng vận động là một vấn đề y tế cần được quan tâm. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp phục hồi vận động sau đột quỵ, trong đó việc kết hợp giữa vật lý trị liệu và châm cứu đã được chứng minh có hiệu quả tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định hiệu quả thể châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động trong phục hồi vận động sau đột quỵ theo thang điểm mFIM

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ THỂ CHÂM CẢI TIẾN KẾT HỢP TÁI HỌC HỎI<br /> VẬN ĐỘNG TRONG PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ<br /> THEO THANG ĐIỂM mFIM<br /> Bùi Phạm Minh Mẫn*, Lê Ngọc Tuấn Anh*, Trịnh Thị Diệu Thường*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đột quỵ và những di chứng sau đột quỵ đặc biệt là di chứng vận động là một vấn đề y tế cần được<br /> quan tâm. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp phục hồi vận động sau đột quỵ, trong đó việc kết hợp giữa vật lý<br /> trị liệu và châm cứu đã được chứng minh có hiệu quả tốt. Trong vật lý trị liệu, phương pháp tái học hỏi vận động<br /> đã được chứng minh có hiệu quả hơn phương pháp Bobath truyền thống; trong châm cứu, phương pháp thể châm<br /> cải tiến cũng đã được chứng minh rằng có hiệu quả hơn thể châm cổ điển.<br /> Mục tiêu: Đánh giá phác đồ kết hợp thể châm cải tiến và tái học hỏi vận động có hiệu quả phục hồi vận động<br /> cho bệnh nhân sau đột quỵ hay không?<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, đa trung tâm<br /> (BV Y học cổ truyển Thành phố Hồ Chí Minh, BV Đa khoa tỉnh Sóc Trăng) từ tháng 9/2014 đến tháng 8/2015<br /> trên 62 bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ, được điều trị trong 3 liệu trình (10 ngày/ liệu trình). Nhóm chứng<br /> được được điều trị bằng thể châm cải tiến kết hợp phương pháp Bobath; nhóm can thiệp được điều trị bằng được<br /> điều trị bằng thể châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động. Đánh giá mức độ phục hồi vận động dựa vào thang<br /> điểm mFIM.<br /> Kết quả: Thể châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động giúp phục hồi vận động tốt hơn thể châm cải tiến kết<br /> hợp với Bobath, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<br /> + Đủ tiêu chuẩn xuất viện theo CMGs 105.<br /> 140/90 mmHg thì nghỉ tập ngày hôm đó.<br /> Phương pháp can thiệp<br /> Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá<br /> Nhóm chứng: điều trị bằng thể châm cải tiến<br /> - Theo dõi và đánh giá được ghi nhận sau 1<br /> kết hợp phương pháp Bobath.<br /> liệu trình, 2 liệu trình, 3 liệu trình.<br /> Nhóm can thiệp: điều trị bằng thể châm cải<br /> tiến kết hợp tái học hỏi vận động. - Chỉ tiêu theo dõi:<br /> <br /> Thể châm cải tiến + Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp.<br /> Điều trị thể châm cải tiến với phương pháp + Sự phục hồi vận động chung: theo điểm<br /> chọn huyệt dựa theo bảng khám cơ lực chọn lọc. thang điểm mFIM và tiêu chuẩn CMGs 105.<br /> Các huyệt được chọn có đặc điểm: đây là huyệt Phương pháp thống kê<br /> trên tất cả các đường kinh ở vùng bị bệnh,<br /> Nhập, quản lý số liệu bằng Microsoft Office<br /> nhưng lại nằm ở hai đầu nguyên ủy bám tận của<br /> Excel 2010.<br /> cơ (để có thể kích thích co cơ tốt hơn).<br /> Xử lý số liệu bằng chương trình Stata 11.0.<br /> - Số lượng huyệt: 3 cặp huyệt ở tay + 3 cặp<br /> huyệt ở chân. So sánh biến số nền của hai nhóm bằng:<br /> - Điện châm: cường độ từ 2– 10mA. Thời gian phép kiểm chi bình phương hoặc phép kiểm<br /> lưu kim là 20 phút, trong đó 10 phút đầu với tần Fisher.<br /> số thấp, cường độ cao (gây co cơ); 10 phút sau với So sánh điểm phục hồi vận động từng nhóm<br /> tần số cao, cường độ nhẹ (xoa bóp cơ). bằng phép kiểm t bắt cặp.<br /> - Mỗi ngày châm một lần (ngoại trừ ngày thứ So sánh đỉểm phục hồi vận động cùa hai<br /> bảy và chủ nhật), liệu trình điều trị là 10 ngày, nhóm bằng: phép kiểm t.<br /> sau đó tiếp tục liệu trình tiếp theo cho đến đủ 3<br /> So sánh tỉ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn xuất<br /> liệu trình.<br /> viện theo CMGs 105: phép kiểm 2.<br /> Tập vận động theo phương pháp Bobath<br /> KẾT QUẢ<br /> - Tập vận động ở tư thế nằm.<br /> - Tập vận động ở tư thế ngồi. Số liệu thống kê<br /> - Tập vận động ở tư thế đứng. Tổng số 62 bệnh nhân: nhóm chứng 32;<br /> - Tập đi. Nhóm nghiên cứu 30.<br /> <br /> <br /> <br /> 90 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm chung của đối tượng tại thời Nhận xét: Điểm số mFIM thay đổi (tăng lên)<br /> điểm trước nghiên cứu có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm trước và sau<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên điều trị với P0,05 (phép kiểm t).<br /> >50 tuổi 28 87,5 24 80<br /> Giới: Nữ 19 59,38 17 43,33 Tỉ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn xuất viện theo<br /> Nam 13 40,62 13 56,67 CMGs 105<br /> Thời gian đột ≤ 1 tháng 22 68,75 20 66,57<br /> quỵ đến điều trị > 1 tháng 10 31,25 10 33,33<br /> Bảng 4: Tỉ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn xuất viện theo<br /> Không 29 90,63 28 93,33 CMGs 105<br /> Hôn mê lúc khởi bệnh:<br /> Có 3 9,37 2 6,67 Nhóm can<br /> Nhóm chứng P value<br /> Số lần bị đột quỵ 1 lần 26 81,25 24 80 Thời gian thiệp<br /> ≥ 2 lần 6 18,75 6 20 Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ %<br /> Đủ tiêu chuẩn 0 0 0 0<br /> Nhận xét: Không tìm thấy sự khác biệt có ý T0 1<br /> Không 32 100 30 100<br /> nghĩa thống kê (P>0,05). Đủ tiêu chuẩn 1 3,13 1 3,33<br /> T1 1<br /> Bảng 2: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên Không 31 92,87 29 96,67<br /> cứu (tt) Đủ tiêu chuẩn 5 15,63 8 26,67<br /> T2 0,357<br /> Nhóm chứng Nhóm can Không 27 84,37 22 73,33<br /> Các bệnh lý kèm theo Đủ tiêu chuẩn 11 36,67 21 75<br /> (n=32) thiệp (n=30) T3 0,003<br /> n % n % Không 19 63,33 7 25<br /> Tăng huyết áp: Không 4 12,5 3 10 T0 – T3 P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0