intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định những vấn đề liên quan đến thuốc (DRPS) sử dụng đường tiêm, truyền, tại một số khoa Lâm sàng của một bệnh viện đa khoa hạng I

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định và phân loại những vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) sử dụng đường tiêm, truyền tại khoa Tim mạch, Nội tổng hợp, Ngoại tiêu hóa của một bệnh viện đa khoa hạng 1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định những vấn đề liên quan đến thuốc (DRPS) sử dụng đường tiêm, truyền, tại một số khoa Lâm sàng của một bệnh viện đa khoa hạng I

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 XÁC ĐỊNH NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC (DRPS) SỬ DỤNG ĐƯỜNG TIÊM, TRUYỀN, TẠI MỘT SỐ KHOA LÂM SÀNG CỦA MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNG I Trần Thị Ngân1, Nguyễn Thị Thu Phương1, Ngô Thị Quỳnh Mai1, Hà Quang Tuấn2 TÓM TẮT27 Từ khóa: DRPs, sai sót thuốc, khoa nội, Mục tiêu: xác định và phân loại những vấn đề khoai ngoại, thuốc tiêm truyền,. liên quan đến thuốc (DRPs) sử dụng đường tiêm, truyền tại khoa Tim mạch, Nội tổng hợp, Ngoại SUMMARY tiêu hóa của một bệnh viện đa khoa hạng 1. IDENTIFYING DRUG-RELATED Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả PROBLEMS (DRPS) OF INJECTABLE cắt ngang, quan sát trực tiếp, không can thiệp, DRUGS IN SOME CLINICAL xác định DRPs trong quá trình chuẩn bị và dùng DEPARTMENTS OF A TERTIARY thuốc đường tiêm, truyền. Quan sát thực hiện HOSPITAL thuốc được ghi nhận trong giờ làm việc vào các Objectives: to determine the prevalence of ngày trong tuần, từ ngày 10/02 đến 28/02/2020, 5 DRPs in preparation and administration process ngày liên tục tại mỗi khoa. of intravenous drugs at cardiology department, Kết quả: 474 liều thuốc tiêm, truyền đã được internal medicine department, gastrointestinal quan sát, ghi nhận được 287 DRPs. Trung bình surgery department. Methods: a cross-sectional study was có 0,63 DRPs/ lượt thực hiện thuốc. Chiếm tỉ lệ conducted in the intensive care unit of a teaching cao nhất là DRPs tốc độ đưa thuốc quá nhanh hospital in Vietnam. Data was collected by direct (45,57%) và đưa thuốc quá chậm (16,93%). Tiếp observation, 8 hours per day, 5 working days for theo là DRPs sai lệch thể tích dung môi hoàn each deparment, from 10/02 to 28/02/2020. nguyên (10,37%). Results: This study included 474 parenteral Kết luận: quá trình chuẩn bị và dùng thuốc doses. There were 287 DRPs, with an average of đường tiêm tĩnh mạch với các dạng thuốc cần 0.63 DRPs per observation. The most common hoàn nguyên, pha loãng có nguy cơ cao gặp phải DRPs related to rapid administration rate DRPs. Việc khảo sát quy trình thực hiện thuốc sẽ (45.57%), slow administration rate (16.93%), and giúp nâng cao tính an toàn, hiệu quả và giảm chi wrong volume of reconstituted solutions phí dùng thuốc một cách đáng kể. (10.37%). Conclusion: there is a high rate of DRPs in preparing and dispensing of intravenous drugs. 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng This study enhanced the awareness of the 2 Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng medical staff and the hospital management with Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Ngân regards to the reality of DRPs. Email: ttngan@hpmu.edu.vn Keywords: DRPs, medical errors, internal Ngày nhận bài: 19.3.2021 medicine, intravenous medications, parenteral Ngày phản biện khoa học: 16.4.2021 drugs. Ngày duyệt bài: 20.5.2021 177
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ quan sát: từ 7h30-12h00 vnhiiên cháp nghiên Những vấn đề liên quan đến sử dụng clượng thuốc (g, mg, mcg, l, ml đối với từng thuốc (Drug Related Problems – DRPs) là thuốc) được k, 5 ngày liên tục tại mỗi khoa. những tình huống liên quan đến điều trị bằng Sau khi phát hiiên clượng thuốc (g, mg, thuốc có thể gây hại hoặc tiềm ẩn mối nguy mcg, l, ml đối với từng thuốc) được k, 5 hại cho sức khỏe người bệnh [5]. Bệnh nhân ngày liên tục tại mỗi khoa.một thời điểm điều trị nội trú có nguy cơ gặp phải DRPs nhất định trong ngày. Thời gian quan sát: từ trong quá trình chuẩn bị và dùng thuốc do 7h30-12h00 và 13h30-17h00 mỗi ngày, thường phải sử dụng những đường đưa thuốc trong 5 ngày làm việuần, từ ngày 10/02 đến phức tạp, nguy cơ cao như đường tiêm, 28/02/2ân loại của Elizabeth A. F [3]. truyền tĩnh mạch [1]. Nghiên cứu này được Phương pháp xử lý số liệu: toàn bộ dữ thực hiện với mục tiêu xác định và phân loại liệu được nhập, xử lý trên phần mềm R 3.3.1. DRPs trong quá trình chuẩn bị và đưa thuốc Các biến không liên tục được thống kê theo tại 3 khoa Tim mạch, Nội tổng hợp, Ngoại tần suất và tỷ lệ phần trăm. tiêu hóa, từ đó xây dựng cơ sở cho việc xử trí và phòng tránh DRPs hiệu quả, phù hợp với III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN thực tế điều trị tại Việt Nam. DRPs trong quá trình chuẩn bị và dùng thuốc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong 474 lượt quan sát chuẩn bị và thực Đối tượng nghiên cứu: là quan sát ứng hiện thuốc tiêm truyền của điều dưỡng, tất cả với quá trình chuẩn bị và dùng mỗi liều có 228 DRPs so với y lệnh (tỉ lệ 40,93%) với thuốc đường tiêm, truyền được điều dưỡng 0,48 DRPs/ lượt thực hiện thuốc. Có 287 thực hiện cho bệnh nhân. Một liều thuốc là DRPs so với hướng dẫn (tỉ lệ 55,56%) với lượng thuốc (g, mg, mcg, l, ml đối với từng 0,63 DRPs/một lượt thực hiện thuốc, tỉ lệ thuốc) được kê đơn sử dụng trong một lần và này tương tự với nghiên cứu của Lê Thị một thời điểm nhất định trong ngày. Thời Hằng với 52,2% sai sót trong thực hành gian quan sát: từ 7h30-12h00 và 13h30- thuốc [1]. Trong đó, đường truyền tĩnh mạch 17h00 mỗi ngày, trong 5 ngày làm việc liên ghi nhận có sai sót nhiều nhất so với y lệnh tục tại mỗi khoa, từ ngày 10/02 đến với tỉ lệ sai sót là 74,18%. So với hướng dẫn, 28/02/2020. Nghiên cứu được thực hiện tại 3 sai sót nhiều nhất khi đưa thuốc qua đường khoa Tim mạch, Nội tổng hợp, Ngoại tiêu tiêm tĩnh mạch với 84,82%. Đường tiêm bắp hóa, của một bệnh viện đa khoa hạng 1. và tiêm dưới da chưa ghi nhận thấy bất kì sai Phương pháp nghiên clư: mô tơng pháp sót nào trong các liều được quan sát. So với nghiên clượng thuốc (g, mg, mcg, l, ml đối y lệnh sai sót phổ biến nhất là tốc độ đưa với từng thuốc) được kê đơn sử dụng trong thuốc quá nhanh (47,94%), sai thể tích dung một lần và một thời điểm nhất định trong môi hoàn nguyên (10,65%), sai dung môi ngày. Thời gian nghiên cháp ngh tiiên cháp hoàn nguyên (9,83%), tốc độ đưa thuốc quá nghiên ctriiên chátriiên cháp nghiên clượng chậm (4,5%), sai thời điểm dùng thuốc thuốc (g, mg, mcg, l, ml đối với từng thuốc) (4,2%), sai đường dùng (3,16%), sai liều được kê đơn sử dụng trong một lần và một (1,9%), sai dung môi pha loãng (0,3%), sai thời điểm nhất định trong ngày. Thời gian thể tích dung môi pha loãng (0,94%). So với 178
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 hướng dẫn, sai sót phổ biến nhất là tốc độ nguyên và sai thể tích dung môi pha loãng đưa thuốc quá nhanh với 45,57% và đưa chiếm 1,82% các lượt chuẩn bị thuốc của thuốc quá chậm 16,93%. Tiếp theo là sai điều dưỡng. Tỉ lệ DRPs cụ thể được thể hiện dung môi hoàn nguyên 10,37%, 9,9% các trong hình 1. lượt chuẩn bị có sai thể tích dung môi hoàn Hình 1. Tỉ lệ DRPs trong quá trình chuẩn bị và dùng thuốc theo từng nhóm DRPs 179
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Tỷ lệ DRPs ở các khoa lâm sàng ngoại với 63,29%, tiếp đến là khoa nội tổng Tỉ lệ xuất hiện DRPs tại khoa ngoại tiêu hợp với 50,89% và khoa tim mạch là hóa cao hơn khoa tim mạch và khoa nội tổng 46,99%. So với y lệnh, DRPs gặp nhiều nhất hợp. Lý giải cho sự khác biệt này là do tỉ lệ ở khoa ngoại tiêu hóa (53,60%), khoa tim sử dụng thuốc đường tiêm truyền tại khoa mạch (49,00%) và khoa nội tổng hợp ngoại tim mạch cao hơn các khoa còn lại. So (20,70%) (hình 2). với hướng dẫn, DRPs nhiều nhất ở khoa Hình 2. Tỉ lệ DRPs trong thực hiện thuốc tiêm, truyền theo khoa lâm sàng Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tỉ lệ quen, kinh nghiệm làm việc. Trường hợp này sai sót chung trong thực hành thuốc của điều lỗi sai thuộc về điều dưỡng. dưỡng so với hướng dẫn cao hơn so với y DRPs trong giai đoạn chuẩn bị lệnh. Điều này có thể giải thích bởi hai lý do. Sai dung môi hoàn nguyên chiếm tỉ lệ Thứ nhất, điều dưỡng là người chịu trách 9,83% các lượt quan sát thực hiện thuốc, nhiệm thực hiện thuốc theo y lệnh, trong khi trong đó pantoprazol chiếm 38% và phần lớn các lượt chỉ định thuốc tiêm truyền meclofenoxat chiếm 35% các lượt thực hiện (100% lượt chỉ định tiêm tĩnh mạch) của bác có sai sót. Cả 2 thuốc này đều được nhà sản sĩ là thiếu thông tin về cách dùng thuốc. Như xuất đóng gói đi kèm với một ống 10ml nước vậy, đây là sai sót trong kê đơn thuốc tiêm cất (với meclofenoxat) và 10ml NaCl 0,9% truyền của bác sĩ. Thứ hai, khi bác sĩ chỉ định (với pantoprazol) để pha thuốc, hướng dẫn thiếu thông tin, trong quá trình thực hiện chỉ dùng dung môi này để pha thuốc. Theo thuốc điều dưỡng cũng không hỏi lại bác sĩ một hướng dẫn của ASHP, việc sử dụng về các thông tin bị thiếu và tự ý làm theo thói NaCl thay thế nước cất pha tiêm có thể dẫn 180
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 đến kích ứng tại chỗ tiêm, viêm tĩnh mạch vì ở Iran năm 2013 với 20,7% sai sót do tiêm dung dịch có độ thẩm thấu cao hoặc kết tủa tĩnh mạch nhanh [7]. Nhóm thuốc sai tốc độ do đạt nồng độ bão hòa [4]. Mặc dù trên thực nhiều nhất là kháng sinh với 28,3%. Với các tế không ghi nhận những hậu quả lâm sàng thuốc dùng đường tiêm tĩnh mạch, bác sĩ này nhưng thói quen sử dụng NaCl thay thế không chỉ định tốc độ tiêm, trong khi cho nước cất pha tiêm có thể làm tăng nguy 85,71% thuốc có tốc độ tiêm dưới 1 phút, chỉ cơ xảy ra tai biến. có 1,1% lượt tiêm tĩnh mạch trong 1 phút. Sai thể tích dung môi hoàn nguyên chiếm Thực tế trong quá trình quan sát chúng tôi 10,65% các lượt quan sát thực hiện chưa ghi nhận bất cứ vấn đề nghiêm trọng thuốc của điều dưỡng, sai sót này liên quan nào trên bệnh nhân khi tiêm tĩnh mạch đến nhiều yếu tố khách quan như yếu nhanh, dù tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gặp tố cá nhân, kinh nghiệm làm việc, số lượng tai biến nghiêm trọng như sốc sau khi tiêm bệnh nhân, khối lượng công việc của quá nhanh do nồng độ thuốc trong máu tăng các điều dưỡng. So với hướng dẫn, sai dung cao đột ngột đến mức liều độc. Mặt khác, tốc môi hoàn nguyên chiếm 10,37%, và sai thể độ truyền cũng ảnh hưởng đến hiệu quả điều tích dung môi hoàn nguyên chiếm 9,9% các trị của thuốc, đặc biệt là các thuốc kháng lượt quan sát chuẩn bị thuốc của điều sinh. Cụ thể kháng sinh nhóm Quinolon dưỡng. Tỉ lệ này gần tương đương với tỷ lệ thường kém ổn định, dễ bị phân hủy bởi ánh sai sót về dung môi hoàn nguyên/pha sáng, do vậy nếu thời gian truyền quá lâu sẽ loãng trong 1 nghiên cứu tiến hành tại Tây làm giảm độ ổn định của thuốc. Ban Nha năm 2012 với tỷ lệ sai sót là Sai sót do sai đường dùng chiếm tỉ lệ 8,6% [6] và thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn 3,16% các lượt thực hiện thuốc so với y lệnh, Khánh Linh năm 2017 với 16,2% ở trong đó meclofenoxat (Bidilucin) chiếm khoa Truyền nhiễm và 67,8% ở khoa Hô hấp 73% tổng số lượt thực hiện thuốc sai đường [2]. Lý do kết quả nghiên cứu của chúng tôi dùng. Trong khi chỉ định của bác sĩ là tiêm thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Khánh tĩnh mạch, điều dưỡng lại pha vào dịch Linh do các thuốc ở dạng bột pha tiêm chiếm truyền đi kèm và tiến hành truyền tĩnh mạch. tỉ lệ thấp hơn (30,38%). Mặt khác, nghiên Nguyên nhân do khi tiêm tĩnh mạch cứu của Nguyễn Khánh Linh tiến hành ở 2 meclofenoxat, bệnh nhân cảm thấy đau buốt khoa truyền nhiễm và khoa hô hấp, tỉ lệ bệnh tại vị trí tiêm nên điều dưỡng tiến hành pha nhân sử dụng các thuốc kháng sinh cần hoàn loãng và truyền tĩnh mạch để giảm khó chịu nguyên/pha loãng trước khi dùng cao hơn cho bệnh nhân. Sai liều chiếm tỉ lệ 1,9% các nghiên cứu của chúng tôi. Hơn nữa, quá trình lượt quan sát thực hành thuốc, thấp hơn so chuẩn bị thuốc cũng phụ thuộc nhiều vào với nghiên cứu của Lê Thị Hằng năm với thói quen, kinh nghiệm làm việc của điều 2,9% [1]. Sai liều chỉ xảy ra đối với dưỡng tại mỗi khoa phòng, mỗi bệnh viện. meclofenoxat (Bidilucin) ở khoa tim mạch, DRPs trong giai đoạn dùng thuốc bác sĩ chỉ định 2 lọ tiêm tĩnh mạch sáng/tối, Sai tốc độ dùng chiếm tỉ lệ cao nhất với nhưng điều dưỡng sử dụng cả 2 lọ cho một 45,57% lượt đưa thuốc quá nhanh và 16,93% lần đưa thuốc trên bệnh nhân. Sai sót này xảy lượt đưa thuốc quá chậm so với hướng dẫn, ra với tất cả các thuốc meclofenoxat dùng kết quả này cao hơn một nghiên cứu quan sát đường tiêm tĩnh mạch và với tất cả điều 181
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG dưỡng thực hiện. Như vậy, đây là một sai sót thuốc quá chậm (16,93%). Tiếp theo là DRPs mang tính hệ thống, nhóm nghiên cứu cho sai lệch thể tích dung môi hoàn nguyên rằng, để hạn chế sai sót cần thiết phải có sự (10,37%). tham gia của dược sĩ lâm sàng phối hợp với khoa Dược bệnh viện, tổ chức các buổi đào TÀI LIỆU THAM KHẢO tạo chuyên môn về những ảnh hưởng của sai 1. Lê Thị Hằng, Đánh giá sai sót trong kê đơn sót trong thực hành thuốc đến hiệu quả điều và thực hành thuốc tại một bệnh viện đa khoa trị trên bệnh nhân. tuyến huyện, Luận văn thạc sĩ dược học, Đại Trong các lượt thực hiện thuốc tiêm học Dược Hà Nội, Hà Nội, 2015. truyền tĩnh mạch mà chúng tôi quan sát được 2. Nguyễn Khánh Linh, Khảo sát tính hợp lý của điều dưỡng, không có trường hợp các trong cách sử dụng kháng sinh tiêm truyền tại thuốc bị trộn lẫn trong cùng bơm tiêm hoặc một số khoa lâm sàng bệnh viện E, Khóa luận chai truyền. Tuy vậy khi quan sát thực hiện tốt nghiệp dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà thuốc của các điều dưỡng, chúng tôi nhận Nội, 2017. thấy với các thuốc được chỉ định đồng thời 3. Elizabeth A. F., Barker K. N., Research on trên cùng bệnh nhân sẽ được truyền liên tục errors indispensing and medication trên cùng một đường dây truyền mà không administration, Medication errors, 2007, pp. có thao tác tráng dây truyền, trừ trường hợp 15-35. bệnh nhân được chỉ định truyền 2 loại kháng 4. Gandhi Ronak G, Steiger Samantha N, et sinh liên tiếp, điều dưỡng tráng dây truyền al., IV push administration of medications bằng NaCl 0,9% (1 trường hợp ở khoa nội reconstituted with 0.9% sodium chloride tổng hợp khi truyền linezolid sau khi truyền injection, The Bulletin of the American Quinrox). Đối với các thuốc tiêm tĩnh mạch, Society of Hospital Pharmacists, 75(12), thuốc sẽ được tiêm qua ống kim luồn với 2018, pp. 851-852. cùng dây truyền với thuốc truyền tĩnh 5. Pharmaceutical Care Network Europe mạch, trong những trường hợp này điều Foundation, PCNE classification for drug dưỡng có thao tác dừng truyền trong thời related problems V 4, 2002, pp. 1-3. gian tiêm thuốc khác. Tuy chỉ một lượng nhỏ 6. Rodriguez-Gonzalez Carmen Guadalupe, các thuốc tiếp xúc với nhau trong một thời Herranz-Alonso Ana, et al., Prevalence of gian ngắn nhưng phản ứng tương kỵ hoàn medication administration errors in two toàn có thể xảy ra làm giảm chất lượng thuốc medical units with automated prescription and thậm chí ảnh hưởng đến sự an toàn của bệnh dispensing, Journal of the American Medical nhân. Informatics Association, 19(1), 2012, pp. 72- 78. IV. KẾT LUẬN 7. Seden Kay, Kirkham Jamie J, et al., Cross- Quá trình chuẩn bị và sử dụng thuốc sectional study of prescribing errors in đường tiêm, truyền có nguy cơ cao gặp phải patients admitted to nine hospitals across DRPs. Trung bình có 0,63 DRPs/lượt thực North West England, BMJ open, 3(1), 2013, hiện thuốc. Chiếm tỉ lệ cao nhất là DRPs tốc pp. e002036. độ đưa thuốc quá nhanh (45,57%) và đưa 182
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0