intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày tổng hợp các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng; Xác định độ tin cậy của test dùng để đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng; Đánh giá về kết quả tập luyện của các vận động viên đội tuyển Thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng

  1. XÁC ĐỊNH TEST ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẬP LUYỆN CHO ĐỘI TUYỂN THỂ DỤC CỔ ĐỘNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ThS. Trần Thị Vi Vân1, ThS. Lê Nguyễn Ngọc Yến2 1 Khoa Giáo dục thể chất, Đại học Đà Nẵng 2 Trường Đại học Cần Thơ TÓM TẮT Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy nhưng đảm bảo hàm lượng khoa học và tính logic. Công trình đã tổng hợp được 30 các test thường được dùng để đánh giá kết quả tập luyện cho vận động viên thể dục cổ động (cheerleading), thông qua quá trình chọn lọc, phỏng vấn, kiểm định độ tin cậy thì công trình đã xác định được 07 test dùng để đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, đánh giá chương trình huấn luyện cho các vận động viên môn sau 6 tháng luyện tập tại trường. Từ khóa: Test, kết quả tập luyện, thể dục cổ động, ĐH Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng SUMMARY Using routine scientific research methods but ensuring scientific content and logic. The work has synthesized 30 tests commonly used to evaluate training results for cheerleading athletes, through the process of selection, interview, reliability testing, the project has identified 07 tests used to evaluate training results for the athletic team of the University of Foreign Languages - University of Danang. On that basis, evaluate the training program for athletes after 6 months of practice at the school. Keywords: Test, training results, cheerleading exercise, University of Foreign Languages, University of Da Nang 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thể dục cổ động – Cheerleading được sáng tạo bởi các sinh viên Mỹ vào năm 1923. Đây là một môn thể thao sôi động, là sự kết hợp tinh túy của rất nhiều bộ môn nghệ thuật như Aerobic, vũ đạo, nhào lộn, tung hứng, nâng tháp, sự cảm thụ âm nhạc… Trước đây Cheerleading thường được biểu diễn vào giờ giải lao của các trận thi đấu thể thao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và yêu cầu cao về kỹ thuật, Cheerleading đã trở thành một môn thể thao độc lập có những điều luật và kỹ thuật đặc trưng. Dù được du nhập vào Việt Nam khá trễ nhưng cheerleading đã thể hiện được sức hút mạnh mẽ đối với các bạn trẻ. Những cuộc thi đấu Nhảy cổ động giao lưu giữa các trường đại học diễn ra thường xuyên và ngày càng có nhiều đội tham gia thi đấu hơn, nó đang trở thành món ăn tinh thần mới của sinh viên Việt Nam. Điều này tạo nên sự khác biệt của bộ môn này với những bộ môn nhảy khác như dancesport hay flashmob dance chính là những động tác nhào lộn và lên tháp đòi hỏi người tập phải có sự dẻo dai, khéo léo và thể lực tốt. Ngoài ra, cũng như nhiều môn thể thao khác, 781
  2. thể dục cổ động đề cao tính kỉ luật và tinh thần đồng đội giữa các thành viên. Thậm chí yêu cầu về sự đoàn kết và ăn ý ở thể dục cổ động còn cao hơn do bản chất mạo hiểm và độ khó trong những động tác lên tháp của nó. Ngày nay, các cuộc thi dành riêng cho những màn trình diễn thể dục cổ động cũng được tổ chức ngày càng nhiều chứ không chỉ đơn thuần là hoạt động cổ vũ thể thao nữa. Thể dục cổ động đã không còn xa lạ với giới trẻ Việt Nam thông qua các giải thi đấu Quốc gia U-League (giải sinh viên văn thể mỹ), cấp thành phố Cheerlading Competition (giải thể dục cổ động toàn thành), giải Tiếng hát chú ve con và hiện tại thể dục cổ động được đưa vào thi đấu tại giải TDTT học sinh cấp Thành phố. Chính vì thế nhiều trường THPT hay Cao đẳng, Đại học của Việt Nam đều đã có một câu lạc bộ dành riêng cho bộ môn này. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và huấn luyện môn Thể dục cổ động – Cheerleading, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Xác định các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng” từ đó có những đánh giá và xác định tốt hơn các yếu tố tác động đến công tác huấn luyện và thành tích của vận động viên. 2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN Khách thể nghiên cứu là: bao gồm 20 vận động viên đang tập luyện tại đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng và 18 huấn luyện viên, giáo viên, chuyên gia. Trong công trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, từ lúc định hướng nghiên cứu đến khi hoàn thành công trình nghiên cứu các tài liệu gồm có các sách, tạp chí chuyên ngành về huấn luyện thể thao, thể dục cổ động. Phương pháp phỏng vấn (gián tiếp): Khách thể phỏng vấn là các chuyên gia, huấn luyện viên có nhiều năm kinh nghiệm trong huấn luyện môn thể dục cổ động. Đối tượng phỏng vấn là các test đánh giá hiệu quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng. Phương pháp kiểm tra sư phạm: gồm các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng. Phương pháp toán thống kê: Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu được với sự hỗ trợ của chương trình Ms-Excel và SPSS. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN: 3.1 Tổng hợp các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Qua quá trình tìm hiểu, tổng hợp, phân tích tài liệu có liên quan, qua quá trình quan sát các buổi tập luyện và các buổi huấn luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng, công trình đã tổng hợp được 30 test thường được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả tập luyện cho vận động viên thể dục cổ động tương ứng. Công trình tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách 782
  3. đánh giá, trên cùng một hệ thống các test. Kết quả cuối cùng của phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất nếu giữa 2 lần phỏng vấn có sự đồng thuận cao (cả 2 lần phỏng vấn, các test đều đạt 80% ý kiến tán đồng trở lên). Và kết quả 2 lần phỏng vấn về ý kiến các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng được giới thiệu ở bảng 1. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Kết quả phỏng vấn Lần 1(n=18) Lần 2(n=18) TT TEST Không Không Đồng ý Đồng ý đồng ý đồng ý n % n % n % n % Bật tách chân chữ V gập thân 15 1 15 83.3 3 16.7 17 94.4 1 5.6 giây (lần) Bật khép chân gập thân 15 giây 2 16 88.9 2 11.1 16 88.9 2 11.1 (lần) 3 Bật cossack 15 giây (lần) 17 94.4 1 5.6 14 77.8 4 22.2 4 Lộn chống trước 30 giây (lần) 14 77.8 4 22.2 15 83.3 3 16.7 5 Lộn chống nghiêng 15 giây (lần) 16 88.9 2 11.1 17 94.4 1 5.6 Bật liên tục tách chân, khép chân và 6 14 77.8 4 22.2 13 72.2 5 27.8 cossack 15 giây (lần) 7 Lộn chống sau 30 giây (lần) 12 66.7 6 33.3 12 66.7 6 33.3 8 Santo trước 30 giây (lần) 14 77.8 4 22.2 13 72.2 5 27.8 9 Santo sau 30 giây (lần) 14 77.8 4 22.2 15 83.3 3 16.7 10 Santo xoắn 3600 30 giây (lần) 10 55.6 8 44.4 11 61.1 7 38.9 Hai base đỡ 1 flyer bằng hai tay lên 11 14 77.8 4 22.2 14 77.8 4 22.2 cao tay (s) Một base đỡ 1 flyer bằng hai tay lên 12 15 83.3 3 16.7 16 88.9 2 11.1 cao tay (s) Một base đỡ 1 flyer bằng một tay lên 13 13 72.2 5 27.8 14 77.8 4 22.2 cao tay (s) Flyer đứng trên tháp thực hiện hai 14 13 72.2 5 27.8 14 77.8 4 22.2 chân đứng khép thẳng (Cupie) (s) Flyer đứng trên tháp thực hiện Một 15 chân thẳng một chân co ngang gối 12 66.7 6 33.3 14 77.8 4 22.2 (Liberty) (s) Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng 16 12 66.7 6 33.3 13 72.2 5 27.8 bằng trước (Front/ Heel Stretch) (s) Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng 17 12 66.7 6 33.3 13 72.2 5 27.8 bằng sau (Arabesque) (s) Flyer đứng trên tháp thực hiện 18 16 88.9 2 11.1 15 83.3 3 16.7 thăng bằng ngang (Scale) (s) Flyer đứng trên tháp thực hiện tư thế 19 13 72.2 5 27.8 14 77.8 4 22.2 bọ cạp (Scorpion) (s) 783
  4. Flyer đứng trên tháp thực hiện tư thế 20 14 77.8 4 22.2 17 94.4 1 5.6 giương cung (Bow and Arrow) (s) Base tung flyer bật thẳng (Straight 21 15 83.3 3 16.7 13 72.2 5 27.8 Ride) 15 giây (lần) Base tung flyer bật tách chân chữ V 22 15 83.3 3 16.7 16 88.9 2 11.1 gập thân (Toe touch) 15 giây (lần) Base tung flyer bật khép chân gập 23 17 94.4 1 5.6 13 72.2 5 27.8 thân (Pike) (lần) Base tung flyer bật co 1 chân (Pretty 24 15 83.3 3 16.7 12 66.7 6 33.3 girl) 15 giây (lần) Base tung flyer bật căng thân chữ X 25 11 61.1 7 38.9 14 77.8 4 22.2 (X- out) 15 giây (lần) Base tung flyer bật xoắn 3600 15 26 16 88.9 2 11.1 17 94.4 1 5.6 giây (lần) 27 Purpee 1 phút (lần) 12 66.7 6 33.3 14 77.8 4 22.2 Nghe đoạn nhạc 2 phút và đếm nhịp 28 11 61.1 7 38.9 12 66.7 6 33.3 (lần) 29 Bật khống chế 15 giây (lần) 10 55.6 8 44.4 12 66.7 6 33.3 Thực hiện 1 đoạn vũ đạo quy định 30 10 55.6 8 44.4 11 61.1 7 38.9 (lần) Qua bảng 1 cho thấy: Huấn luyện viên, Giảng viên, các chuyên gia có sự thống nhất về ý kiến trả lời. Để có thêm tin tưởng về sự thống nhất giữa 2 lần phỏng vấn, chúng tôi tiến hành kiểm định Wilcoxon để đảm bảo có sự đồng nhất ý kiến giữa 2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình bày qua bảng 2: Bảng 2: Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn Test Statisticsa lan2 - lan1 Z -1.332b Asymp. Sig. (2-tailed) 0.183 Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau. Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn test là Sig. = 0.183 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05). Do đó ta chấp nhận giả thiết H0, có nghĩa là không có sự khác biệt giữa lần phỏng vấn 1 và 2, giá trị phỏng vấn của 2 lần là như nhau. Qua kết quả phỏng vấn đề tài đã chọn các test chiếm tỷ lệ 80% trên tổng số phiếu ở mức rất có ý nghĩa được tiếp tục đưa vào nghiên cứu ở bước tiếp theo. Tương tự như thế, chúng tôi cũng tiến hành kiểm định Wilcoxon cho 7 test có phiếu đồng ý cao nhất. Kết quả được trình bày ở bảng 3: 784
  5. Bảng 3: Kết quả kiểm định Wilcoxon của 07 Test Asymp. TT Nội dung Z Sig. (2-tailed) 1 Bật tách chân chữ V gập thân 15 giây (lần) -1.342b 0.180 2 Bật khép chân gập thân 15 giây (lần) -0.000b 1.000 3 Lộn chống nghiêng 15 giây (lần) -1.342b 0.180 4 Một base đỡ 1 flyer bằng hai tay lên cao tay (s) -1.342b 0.180 5 Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng bằng ngang (Scale) (s) -1.342b 0.180 Base tung flyer bật tách chân chữ V gập thân (Toe touch) 15 6 -1.342b 0.180 giây (lần) 7 Base tung flyer bật xoắn 3600 15 giây (lần) -1.342b 0.180 Theo kết quả kiểm định Wilcoxon thì giữa hai lần phỏng vấn có tính trùng hợp và ổn định (hay nói cách khác là không có sự khác biệt về mặt thống kê) giữa 2 lần phỏng vấn của 7 nội dung với mức ý nghĩa p >0.05. Như vậy, qua phỏng vấn theo nguyên tắc đã đề ra công trình đã chọn được 07 test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng có phiếu đồng ý cao ở cả hai lần phỏng vấn như sau: (1) Bật tách chân chữ V gập thân 15 giây (lần) (2) Bật khép chân gập thân 15 giây (lần) (3) Lộn chống nghiêng 15 giây (lần) (4) Một base đỡ 1 flyer bằng hai tay lên cao tay (s) (5) Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng bằng ngang (Scale) (s) (6) Base tung flyer bật tách chân chữ V gập thân (Toe touch) 15 giây (lần) (7) Base tung flyer bật xoắn 3600 15 giây (lần) Tóm lại: Qua 2 bước lựa chọn, phỏng vấn công trình đã xác định được hệ thống gồm 07 test dùng để đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng. 3.2 Xác định độ tin cậy của test dùng để đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Độ tin cậy là mức độ phù hợp để có thể khẳng định rằng kết quả đo lường được (qua test) phản ánh trạng thái thực của một dấu hiệu nào đó của đối tượng nghiên cứu trong cùng một điều kiện. Độ tin cậy của test được xác định bởi mức độ tương đồng của kết quả thực hiện lặp lại test trên cùng một đối tượng, trong cùng một điều kiện. Một test dùng để đánh giá đối tượng nghiên cứu khi và chỉ khi nó đảm bảo độ tin cậy. Để xác định độ tin cậy của 07 test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng. Chúng tôi tiến hành kiểm tra khách thể nghiên cứu, kiểm tra 2 lần trong vòng 07 ngày, các điều kiện kiểm tra giữa 2 lần là như nhau. 785
  6. Nếu hệ số tương quan r ≥ 0.8 thể hiện sự tương quan cao, thì test có độ tin cậy. Nếu hệ số tương quan r < 0.8 thể hiện sự tương quan trung bình và thấp, thì test không có độ tin cậy. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test được giới thiệu ở bảng 4. Bảng 4: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng thông qua test lặp lại (Retest) Retest Ban đầu STT Test (lần 2) r P X1 δ X2 δ Bật tách chân chữ V gập thân 1 5.7 0.9 5.75 1.0 0.92 < 0.05 15 giây (lần) Bật khép chân gập thân 15 2 5.65 0.8 5.7 0.8 0.82 < 0.05 giây (lần) Lộn chống nghiêng 15 giây 3 9 0.9 9 0.8 0.87 < 0.05 (lần) Một base đỡ 1 flyer bằng hai 4 8,77 2.0 8,89 1.8 0.82 < 0.05 tay lên cao tay (s) Flyer đứng trên tháp thực hiện 5 8.2 1.2 8.2 1.2 0.86 < 0.05 thăng bằng ngang (Scale) (s) Base tung flyer bật tách chân 6 chữ V gập thân (Toe touch) 1.75 0.7 1.90 0.7 0.85 < 0.05 15 giây (lần) Base tung flyer bật xoắn 3600 7 1.85 0.7 1.80 0.8 0.82 < 0.05 15 giây (lần) Qua bảng 4 cho thấy hệ số tương quan giữa hai lần kiểm tra các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng có rtính từ 0.82 đến 0.92 (P
  7. Bảng 5: So sánh kết quả tập luyện sau 6 tháng tập luyện của các vận động viên đội tuyển đội tuyển Thể dục cổ động trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Ban đầu Sau 6 tháng STT Test t W% P X1 δ X2 δ Bật tách chân chữ V gập 1 5.7 0.9 7.05 0.87 2.28 21,1 < 0.05 thân 15 giây (lần) Bật khép chân gập thân 2 5.65 0.8 7.1 0.73 2.83 22,7 < 0.05 15 giây (lần) Lộn chống nghiêng 15 3 9 0.9 10.5 0.8 2.02 15,3 < 0.05 giây (lần) Một base đỡ 1 flyer bằng 4 8,77 2.0 9.97 1.9 3.26 12,8 < 0.05 hai tay lên cao tay (s) Flyer đứng trên tháp thực 5 hiện thăng bằng ngang 8.2 1.2 9.81 1.1 2.23 17,8 < 0.05 (Scale) (s) Base tung flyer bật tách 6 chân chữ V gập thân 1.75 0.7 2.45 0.56 2.93 33,3 < 0.05 (Toe touch) 15 giây (lần) Base tung flyer bật xoắn 7 1.85 0.7 2.75 0.56 2.09 39,1 < 0.05 3600 15 giây (lần) Qua bảng 5 ta thấy, sau 6 tháng tập luyện tất cả các test đều cho kết quả tốt hơn thời điểm trước tập luyện (số lần lặp lại nhiều hơn và giữ động tác lâu hơn). Trong đó tất cả 7/7 test đều có giá trị tăng trưởng từ 15,3% đến 39,1%, ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất p tbảng ở ngưỡng xác suất p
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Điều lệ giải thể dục Aerobic – Aerobic dance – Thể dục cổ động cúp Milo lần II – năm 2018. 2. Lại Phụng Thư (2015), “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho các nữ vận động viên Aerobic Gymnastics lứa tuổi 9 – 11 của Thành Phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ trường ĐH TDTT TP. HCM. 3. Lê Minh Thiên (2015), “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý cho vận động viên nam đội tuyển Thể dục dụng cụ thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 9 – 10 sau một năm tập luyện”. Luận văn thạc sĩ trường ĐH TDTT TP. HCM. 4. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” NXB Hồng Đức. 5. Đỗ Vĩnh - Trịnh Hữu Lộc (2010), “Giáo trình Đo lường thể thao”, NXB TDTT. 6. Đỗ Vĩnh, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thanh Đề (2016), “Giáo trình Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao”, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh 7. Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2010), Thống kê học trong TDTT, NXB TDTT. 8. https://cheerleadingvietnam.blogspot.com 788
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2