intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định tính đa hình thái đơn Pro47ser gen P53 trên bệnh nhân ung thư phổi bằng kỹ thuật giải trình tự gen

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hình thái đơn tại vị trí codon 47 của gen P53 ở bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp giải trình tự gen. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định tính đa hình thái đơn Pro47ser gen P53 trên bệnh nhân ung thư phổi bằng kỹ thuật giải trình tự gen

TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53<br /> TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN<br /> Trần Khánh Chi, Trần Vân Khánh, Nguyễn Đức Hinh,<br /> Nguyễn Thị Hà, Lê Văn Hưng, Tạ Thành Văn, Trần Huy Thịnh<br /> Trư ng H YH N<br /> <br /> Ngh n ư th h n ụ t nh t nh h nh th ơn t tr n 4 (Pr 4 r) g n 5<br /> nh nh n ng thư h ng hương h g tr nh t g n 1 0 nh nh n ng thư h 9 ngư h ng<br /> nh ng thư ư h n ngh n th t g tr nh t g n ư ụng nh NP Pr 4 r<br /> (P4 ) g n 5 t h ng h t h n ư n g n Pr - rt tr n4 g n 5<br /> tr n 2 nh ngh n<br /> <br /> Từ khóa: ung thư phổi, đa hình thái đơn nucleotid Pro47Ser, gen p53<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư. Tuy nhiên, mối tương quan giữa tính đa hình<br /> thái của SNP P47S gen p53 với nhiều loại ung thư trong<br /> Gen áp chế ung thư p53 (OMIM, 191170) nằm tại vị đó có ung thư phổi chưa được khẳng định nhất quán<br /> trí p13.3 trên NST số 17, mã hoá protein p53 với 393 trên các quần thể nghiên cứu khác nhau [7; 8].<br /> acid amin, có trọng lượng phân tử 53kDa [1]. Đột biến Nhằm góp phần nghiên cứu về đặc điểm gen người<br /> gen p53 gặp ở 50 - 70% ung thư ở người. Ước tính Việt Nam trong mối liên quan đến bệnh ung thư phổi,<br /> có 85 đa hình thái và 27.580 đột biến soma trên gen đề tài này được thực hiện với mục tiêu: Xác định tính<br /> p53 đã được biết đến [2]. Một số đa hình thái gen p53 đa hình thái đơn tại vị trí codon 47 (SNP P47S) của gen<br /> có liên quan đến khuynh hướng dễ mắc bệnh ung thư p53 trên bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp<br /> do làm tăng tính nhạy cảm với bệnh. Các biến đổi của giải trình tự gen.<br /> gen như đột biến hay đa hình thái làm mất chức năng<br /> và bất hoạt vai trò của protein p53 dẫn đến phát sinh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> ung thư. Nhiều đa hình thái của gen đã được phát hiện<br /> trên vùng không mã hoá và vùng mã hoá trong đó đa 1. Đối tượng<br /> số là các đa hình thái đơn Nucleotid (Single Nucleotide - 170 mẫu máu của bệnh nhân ung thư phổi nguyên<br /> Polymorphisms-SNP)[3,4]. phát tại trung tâm Hô hấp, Trung tâm Y học Hạt nhân và<br /> Đa hình Pro47Ser nằm trên vùng exon 4 của gen Ung bướu - bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán xác<br /> p53. Đa hình codon 47 là sự thay thế acid amin prolin định bằng xét nghiệm mô bệnh học.<br /> bằng serin tại vị trí codon 47 do biến đổi nucleotid từ C - 97 mẫu máu của người không mắc bệnh ung thư được<br /> - T, được xác định đầu tiên bởi Felley – Bosco năm lựa chọn tại khoa Khám bệnh - bệnh viện Bạch mai<br /> 1993. Các biến thể đa hình Ser47 là rất hiếm, với tần<br /> - Hóa chất dùng trong nghiên cứu của các hãng QIA-<br /> số alen ít hơn 5% trong dân số có nguồn gốc châu Phi<br /> GEN, Sigma, Fermentas.<br /> [5,6]. Trong điều kiện bình thường, dưới tác động của<br /> protein p38 và (homeodomain - interacting protein ki-<br /> 2. Quy trình nghiên cứu<br /> nase 2) HIPK2, p53 được phosphoryl hóa tại vị trí Ser46<br /> dẫn đến sự tăng cường sao chép các gen liên quan đến - Tách chiết DNA tổng số từ các mẫu máu theo phương<br /> quá trình apoptosis. Và khi alen p53 - Pro47 được thay pháp sử dụng enzym protease K và phenol: chloroform:<br /> thế bởi alen p53 - Ser47 sự phosphoryl hóa tại vị trí isoamyl alcohol.<br /> Ser46 bị giảm sút làm giảm hoạt tính tác động lên các - Kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch của DNA bằng<br /> gen đích của quá trình apoptosis và tăng khả năng mắc phương pháp điện di trên gel agarose 0,8% và đo mật<br /> độ quang tại bước sóng 260/280 nm.<br /> h n h Tr n h nh Ch nH nh trư ng - Khuếch đại vùng gen chứa codon 47 trên exon 4 gen<br /> h YH N p53 bằng phương pháp PCR, sử dụng cặp mồi đặc<br /> h h g hiệu:<br /> Ng nh n 2 2014 F: 5’ - CGT TCT GGT AAG GAC AAG GG – 3’<br /> Ng h th n 1 11 2014 R: 5’-CAC TGA CGA GAA GCC AAA GG – 3’<br /> <br /> 1<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> + Thành phần phản ứng PCR (thể tích 10μl) gồm: 1X phút, 25 chu kỳ [96oC/10 giây, 54oC/5 giây, 60oC/4 phút].<br /> đệm PCR; 2,5mM dNTP, 0,2μMmồi xuôi và ngược, Bảo quản mẫu ở 15oC<br /> 0,5U Taq polymerase, 20-50ng DNA và H2O. + So sánh kết quả thu được với trình tự gen p53 trên<br /> + Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 94oC/5 phút, Genbank (NG_017013).<br /> 35 chu kỳ [94oC/40 giây, 54oC/30 giây, 72oC/45 giây],<br /> 72oC/7 phút. Bảo quản mẫu ở 15oC. 3. Đạo đức trong nghiên cứu<br /> - Giải trình tự gen: Sản phẩm PCR khuếch đại vùng gen Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào<br /> chứa codon 47 trên exon 4 của gen p53 bằng kỹ thuật nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền rút lui khỏi nghiên cứu<br /> giải trình tự gen theo quy trình thường quy của trung khi không đồng ý tiếp tục tham gia vào nghiên cứu. Các<br /> tâm Nghiên cứu Gen - Protein. thông tin cá nhân sẽ được đảm bảo bí mật.<br /> + Thành phần phản ứng giải trình tự (thể tích 20μl)<br /> gồm: Đệm 3μl, BigDye 2μl, mồi xuôi hoặc ngược 1μl,<br /> III. KẾT QUẢ<br /> 20 - 50ng DNA và nước<br /> 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br /> + Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR giải trình tự: 96oC/1<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br /> <br /> UTP (n1 = 170) Chứng (n2 =97)<br /> <br /> Min 33 47<br /> Tuổi Max 86 87<br /> X ± SD 59,96 ± 9,72 66,42 ± 8,19<br /> n % n %<br /> Giới Nam 115 67,6 55 56,7<br /> Nữ 55 32,4 42 43,3<br /> <br /> <br /> - Bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 33 tuổi, lớn tuổi nhất là 86 tuổi, trung bình là 59,96 ± 9,72 tuổi<br /> - Tỷ lệ nam/nữ là 2,09/1.<br /> - Nhóm chứng trẻ tuổi nhất là 47 tuổi, lớn tuổi nhất là 87 tuổi, tuổi trung bình 66,42 ± 8,19<br /> 2. Kết quả xác định SNP Pro47Ser trên gen p53<br /> <br /> Khuếch đại vùng gen mang SNP Pro47Ser trên gen p53<br /> M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 511pb<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn gen mang SNP Pro47Ser trên gen p53.<br /> M: Thang chuẩn 100b; 1÷5: sản phẩm PCR của nhóm chứng; 6÷11: sản phẩm PCR của bệnh<br /> nhân ung thư phổi<br /> <br /> 2<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> Sản phẩm PCR thu được có chất lượng tốt, gồm 1 băng có kích thước đặc hiệu là 511bp.<br /> <br /> 3. Kết quả giải trình tự xác định kiểu gen SNP Pro47Ser gen p53<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR đoạn gen chứa codon 47 của gen p53 (a mẫu bệnh),<br /> (b mẫu chứng: đồng hợp tử CCG (Prolin))<br /> Kết quả giải trình tự DNA của bệnh nhân cho phép xác định được kiểu gen tại vị trí codon 47 của gen p53.<br /> Bảng 2. Tần số alen và kiểu gen SNP Pro47Ser của gen p53<br /> trên DNA các mẫu nghiên cứu<br /> <br /> n = 267<br /> Alen/Kiểu gen Nhóm bệnh Nhóm chứng<br /> n1 = 70 % n2 = 97 %<br /> C(Prolin) 340 100 194 100<br /> T(Serin) 0 0 0 0<br /> CC (Prolin) 170 100 97 100<br /> CT(Prolin/Serin) 0 0 0 0<br /> TT(Serin/Serin) 0 0 0 0<br /> <br /> Tất cả các mẫu nghiên cứu bao gồm cả nhóm bệnh và nhóm chứng đều có kiểu alen Prolin (CCG) và kiểu gen<br /> Prolin/Prolin<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN Các nghiên cứu về dịch tễ học trên thế giới cũng<br /> như ở Việt Nam đều khẳng định ung thư phổi phổ biến<br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 170 bệnh nhân ung hơn ở nam giới. Nghiên cứu này gồm 115 bệnh nhân<br /> thư phổi với tuổi mắc bệnh trẻ nhất là 33, cao nhất là 86 nam giới (67,6%) và 55 bệnh nhân nữ giới (32,4%), tỷ lệ<br /> và tuổi trung bình là 59,96 ± 9,72. 97 người không mắc nam/nữ là 2,1/1. Kết quả thu được phù hợp với nghiên<br /> bệnh ung thư được xác định tính đa hình thái codon 47 cứu của Ngô Quý Châu và cộng sự (2012), bệnh nhân<br /> gen p53 để đối chứng. Kết quả nghiên nghiên cứu trên nam giới chiếm 73,3%, tỷ lệ nam/nữ là 2,75/1 [9]. Theo<br /> nhóm bệnh nhân ung thư phổi phù hợp với ghi nhận ghi nhận về tình hình ung thư năm 2007, ước tính có<br /> của một số nghiên cứu trong nước và thấp hơn so với khoảng 1.549.121 trường hợp ung thư phổi mới phát<br /> một số nghiên cứu trên thế giới. Theo Ngô Quý Châu hiện trên toàn thế giới, trong đó nam giới chiếm 71,6%,<br /> và cộng sự (2012), tuổi trung bình của bệnh nhân ung tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1 [11].<br /> thư phổi là 58,9 ± 8,6[9]. Yang P. và CS (2005) nghiên Mặc dù mối tương quan giữa đa hình codon 47 và<br /> cứu các đặc điểm lâm sàng trên 5628 bệnh nhân ung ung thư phổi đã cómột số tác giả nghiên cứu, tuy nhiên<br /> thư phổi được chẩn đoán từ 1997 đến 2003 tại Mayo vì là một đa hình hiếm và chưa có nhiều công bố nên<br /> Clinic đã ghi nhận tuổi trung bình của bệnh nhân là 65,4 chưa cho thấy được mối tương quan giữa SNP P47S<br /> ± 11,0 [10]. Tuổi mắc bệnh được xác định là khác nhau với ung thư phổi. Trong nghiên cứu này, kết quả giải<br /> giữa các khu vực địa lý, chủng tộc và điều kiện sống trình tự gen cho thấy đoạn gen khuếch đại exon 4 gen<br /> [11]. p53 là đặc hiệu, chính xác và cho phép xác định được<br /> <br /> 3<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> kiểu gen tại vị trí codon 47. Với kết quả xác định tính đề tài nhánh cấp nhà nước “Đánh giá sự phân bố kiểu<br /> đa hình thái đơn codon 47 trên 170 bệnh nhân ung thư gen của một số gen liên quan đến ung thư phổi và ung<br /> phổi và 97 người không mắc ung thư đối chứng thấy thư gan” thuộc đề tài nhiệm vụ Quỹ gen “Đánh giá đặc<br /> 100% có kiểu gen đồng hợp tử Pro/Pro. Kết quả này điểm di truyền người Việt Nam”. Nhóm nghiên cứu trân<br /> phù hợp với nghiên cứu của Auer và cộng sự năm 1999 trọng cảm ơn trung tâm Hô Hấp, trung tâm Y học Hạt<br /> khi toàn bộ 64 bệnh nhân ung thư phổi nghiên cứu đều nhân và Ung bướu - bệnh viện Bạch Mai, trung tâm<br /> có kiểu gen đồng hợp tử Pro/Pro [12]. Nghiên cứu của Gen - Protein đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình<br /> Felley - Bosco và cộng sự năm 1993 trên 101 bệnh nghiên cứu.<br /> nhân ung thư phổi ghi nhận được 3 trường hợp có kiểu<br /> gen Pro/Ser ở người Mỹ gốc Phi và không tìm thấy trên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> người da trắng [5]. Nhiều nghiên cứu về tính đa hình<br /> thái đơn codon 47 cũng được tiến hành trên các đối 1. McBride O.W., D.Mery and D. Givol (1986). The<br /> tượng nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên tần suất gặp gene for human p53 cellular tumor antigen is located on<br /> alen Ser47 rất thấp. Năm 2008, Siraj và cộng sự tiến chromosome 17 short arm (17p13). Pr N t<br /> hành nghiên cứu trên 223 bệnh nhân ung thư tuyến , 83, 130 - 134.<br /> giáp và 229 đối chứng người Ả Rập nhưng không ghi<br /> 2. Hollstein M., D. Sidransky, B. Vogelstein et al.<br /> nhận được alen Ser47 [13]. Tương tự, nghiên cứu trên (1991). P53 mutations in human cancers. n , 253:<br /> 100 bệnh nhân ung thư vú và 100 đối chứng người Ả 49 - 53.<br /> Rập của Al-Qasem thấy 100% đối tượng nghiên cứu<br /> 3. Costa S., D. Pinto, D. Pereira et al. (2008). Impor-<br /> đều có kiểu gen đồng hợp tử Pro/Pro [14]. Sameer và<br /> tance of TP53 codon 72 and intron 3 duplication 16bp<br /> cộng sự nghiên cứu trên 226 bệnh nhân ung thư đại<br /> polymorphisms in prediction of susceptibility on breast<br /> trực tràng và 156 người đối chứng người Kashmir. Kết<br /> cancer. C C n r 8, 8 - 32.<br /> quả nghiên cứu này ghi nhận được 5 trường hợp bệnh<br /> nhân, 4 trường hợp đối chứng có kiểu gen đồng hợp tử 4. Whibley C, Pharoah PD and Hollstein M (2009).<br /> Ser/Ser, tuy nhiên không thấy mối liên quan giữa tính p53 polymorphisms: cancer implications. N t<br /> đa hình thái đơn codon 47 với bệnh ung thư đại trực C n r 9: 95 - 107.<br /> tràng [15]. Nghiên cứu của Jaiswal năm 2011 ở Bắc 5. Felley-Bosco E, Weston A, Cawley HM, Bennett<br /> Ấn Độ trên 181 bệnh nhân ung thư bàng quang và 176 WP, et al. (1993). Functional studies of a germ-line<br /> đối chứng ghi nhận được 6% nhóm bệnh, 3,5% nhóm polymorphism at codon 47 within the p53 gene.<br /> chứng có kiểu gen dị hợp tử Pro/Ser, 3,5% nhóm bệnh H n t 53, 752 - 759.<br /> và 8,5% nhóm chứng có kiểu gen đồng hợp tử Ser/Ser. 6. Pietsch EC, Humbey O and Murphy ME (2006).<br /> Sự xuất hiện của alen Ser47 ở các nghiên cứu này có Polymorphisms in the p53 pathway. n g n 25:<br /> thể do đặc điểm chủng tộc. 1602 - 1611.<br /> Hiện nay, hầu hết bệnh ung thư vẫn còn là thách 7. Li X., Dumont P., Pietra A.D,. et al (2005). The co-<br /> thức lớn đối với Y học thế giới, phần lớn bệnh nhân tử don 47 polymorphism in p53 is functionally significant,<br /> vong hoặc để lại hậu quả nặng nề cho gia đình và xã Ch 280, 24245 - 24251.<br /> hội. Đối với bệnh ung thư phổi, các nhà khoa học trên 8. Feng L., Hollstein M. and Xu Y., (2006). Ser46<br /> thế giới vẫn đang tiếp tục nghiên cứu tìm ra liệu pháp phosphorylation regulates p53-dependent apoptosis<br /> gen điều trị hiệu quả bệnh ung thư phổi. Do đó, phát and replicative senescence. C C 5, 2812 - 2819.<br /> hiện sớm và phòng ngừa các yếu tố nguy cơ vẫn là<br /> 9. Ngô Quý Châu, Lê Hoàn, Nguyễn Thanh Phương<br /> những biện pháp tốt nhất nhằm giảm thiểu tỷ lệ bệnh<br /> (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br /> ung thư phổi ở Việt Nam và trên toàn Thế giới.<br /> sàng ung thư phổi nguyên phát di căn sọ não tại Trung<br /> tâm Hô Hấp- Bệnh viện Bạch Mai”, T h Yh<br /> V. KẾT LUẬN<br /> ng 68, 30 - 34<br /> 10. Yang P., Allen M.S., Marie C. Aubry M.C., et al.<br /> 100% đối tượng nghiên cứu đều mang kiểu gen<br /> (2005). Clinical Features of 5,628 Primary Lung Cancer<br /> đồng hợp tử Pro47Pro của gen p53.<br /> Patients: Experience at Mayo Clinic From 1997 to 2003,<br /> Ch t 128, 452 - 462.<br /> Lời cảm ơn<br /> 11. American Cancer Society (2007). C n r<br /> Đề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí của t g r 200<br /> <br /> <br /> 4<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> 12. Auer H., Warncke K., Nowak D. Et al., (1999). Vari- 14. Al-Qasem A., Toulimat M., Tulbah A. Et al.,<br /> ations of p53 in cultured fibroblast of patients with lung (2012). The p53 codon 72 polymorphism is associated<br /> cancer who have a presumed genetic predisposition, with the risk and early onset of breast cancer among<br /> C n n 22, 278 - 282. Saudi women, n tt 3, 875 - 878<br /> 13. Siraj A.K., Al-Rasheed M., Ibrahim M. et al., 15. Sameer A. S., Shah Z. A., Syeed N. Et al., (2010).<br /> (2008). RAD52 polymorphisms contribute to the devel- TP53 Pro47Ser and Arg72Pro polymorphisms and colo-<br /> opment of papillary thyroid cancer susceptibility in Mid- rectal cancer prdisposition in an ethnic Kashmiri popu-<br /> dle Eastern population, n rn n t 31,893- lation, n t 9, 651 - 660.<br /> 899.<br /> <br /> <br /> <br /> Summary<br /> DETERMINATION OF PRO47SER POLYMOPHISM OF P53 GENE IN LUNG<br /> CANCER PATIENTS SEQUENCING METHOD<br /> This study was conducted to determine Pro47Ser polymorphism of p53 gene in lung cancer patients by sequencing<br /> method.170 lung cancer patients and 97 controls were selected for this study. The sequencing method was used to<br /> analyze Pro47Ser polymorphism in p53 gene. Results: we did not find any P47S polymorphism of p53 gene in both<br /> lung cancer patient group and control group.<br /> <br /> Keywords: Lung cancer, Pro47Ser polymorphism, p53 gene<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2