intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng bài toán phương trình bậc nhất liên quan đến thực tiễn

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất các bước xây dựng bài toán phương trình bậc nhất có liên quan đến thực tiễn tạo cơ hội cho học sinh kết nối kiến thức này với thực tiễn cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng bài toán phương trình bậc nhất liên quan đến thực tiễn

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 33 (58) - Thaùng 10/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Xây dựng bài toán phương trình bậc nhất<br /> liên quan đến thực tiễn<br /> Constructing linear equation problems related to real life<br /> <br /> TS. Phạm Sỹ Nam, Trường Đại học Sài Gòn<br /> Pham Sy Nam, Ph.D., Saigon University<br /> <br /> ThS.NCS. Hà Xuân Thành,<br /> Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục<br /> Ha Xuan Thanh, M.A., Ph.D. student,<br /> Office of Quality Management, Ministry of Education and training<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Việc kết nối toán học với thực tiễn là một yêu cầu trong dạy học môn Toán hiện nay. Tuy nhiên, thực tế<br /> dạy học phương trình bậc nhất một ẩn chưa phản ánh điều này. Các bài tập phương trình bậc nhất một<br /> ẩn có liên quan đến thực tiễn còn hạn chế và giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc tạo cơ hội cho học<br /> sinh kết nối với thực tiễn. Bài viết đề xuất các bước xây dựng bài toán phương trình bậc nhất có liên<br /> quan đến thực tiễn tạo cơ hội cho học sinh kết nối kiến thức này với thực tiễn cuộc sống.<br /> Từ khóa: phương trình bậc nhất một ẩn, bài toán có liên quan đến thực tiễn, xây dựng bài toán.<br /> Abstract<br /> Connecting mathematics with reality is a requirement in today's teaching math. However, the actual<br /> teaching of linear equation problem does not reflect this connection. The linear equation problems<br /> related to real life are limited and teachers face many difficulties in creating opportunities for students to<br /> connect with reality. The paper analyzes some of the difficulties and suggest steps to construct linear<br /> equation problems related to real life to create chances for students to connect with real life.<br /> Keywords: linear equation, mathematical problems related to real life, construct a problem.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu người. Phương trình bậc nhất là khái niệm<br /> Nhu cầu thực tiễn là nền tảng của sự cơ bản của Toán học, có nhiều thể hiện và<br /> phát triển toán học. Ngược lại, toán học ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống nhưng<br /> cũng có tác dụng mạnh mẽ đối với thực chưa được thể hiện nhiều trong quá trình<br /> tiễn đời sống, sản xuất và các ngành khoa học tập. Điều này có nguyên nhân là việc<br /> học kỹ thuật khác. Lịch sử của Toán học dạy học nội dung này chưa được chú trọng<br /> gắn liền với sự phát triển của loài người, kết nối với thực tiễn, hơn nữa số lượng bài<br /> những khái niệm toán học được hình thành toán về phương trình bậc nhất liên quan<br /> hầu hết xuất phát từ đời sống thực tiễn, từ đến thực tiễn chưa nhiều và các bài toán<br /> nhu cầu tìm tòi và khám phá của con chưa thực sự phản ánh rõ thực tiễn cuộc<br /> <br /> 14<br /> PHẠM SỸ NAM – HÀ XUÂN THÀNH<br /> <br /> <br /> sống. Nhằm tạo cơ hội cho học sinh (HS) thực hiện ý tưởng này chúng tôi thực hiện<br /> liên hệ đến các tình huống khác nhau khi theo các cấp độ.<br /> gặp bài toán liên quan đến thực tiễn, bài - Ban đầu, yêu cầu học sinh giải bài<br /> viết này tập trung vào câu hỏi nghiên cứu: toán chứa tình huống liên quan đến thực<br /> Cần thực hiện các bước như thế nào để xây tiễn.<br /> dựng bài toán về phương trình bậc nhất có - Sau đó học sinh sẽ phải xác định mô<br /> liên quan đến thực tiễn từ bài toán có liên hình toán học và giải bài toán đó.<br /> quan đến thực tiễn cho trước? - Dựa vào mô hình toán ở trên từ đó đề<br /> 2. Nội dung nghiên cứu xuất các bài toán liên quan đến thực tiễn.<br /> 2.1. Nguyên lí giáo dục thực hiện Việc làm này nhằm mục đích tạo cho<br /> trong môn toán học sinh thấy được các thành phần của bài<br /> Để đạt được mục tiêu đào tạo con toán chứa tình huống liên quan đến thực<br /> người mới, toàn bộ hoạt động giáo dục, nói tiễn đó là: bài toán toán học thuần túy và<br /> riêng là việc dạy học các bộ môn, phải một số yếu tố liên quan đến thực tiễn.<br /> được thực hiện theo nguyên lí: “học đi đôi Việc phối hợp cả hai yếu tố này tạo nên<br /> với hành, giáo dục kết hợp với lao động bài toán có liên quan đến thực tiễn. Việc<br /> sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn…” giải bài toán chính là việc tách các yếu tố<br /> [tr.62, Nguyễn Bá Kim]. Nhằm thực hiện liên quan đến thực tiễn để xác định mô<br /> nguyên lí giáo dục trong toán học, những hình toán học và việc tạo bài toán chứa<br /> phương hướng cần thực hiện đó là: tình huống liên quan đến thực tiễn chính<br />  Làm rõ mối liên hệ giữa Toán học là thêm các yếu tố thực tiễn, gắn cho các<br /> và thực tiễn; biến của bài toán thuần tuý tương ứng với<br />  Dạy cho học sinh kiến tạo tri thức; các đại lượng trong thực tiễn. Việc dựa<br />  Tăng cường vận dụng và thực hành trên bài toán thuần tuý để đề xuất các bài<br /> toán học. toán liên quan đến thực tiễn nhằm giúp<br /> Trong phương hướng thứ nhất, thông học sinh thấy được một nội dung có thể<br /> qua cái vỏ trừu tượng của toán học, phải được phát biểu dưới các hình thức khác<br /> làm cho học sinh thấy rõ được mối liên hệ nhau. Việc xác định bài toán toán học<br /> giữa toán học và thực tiễn, đó là: Làm rõ trong mỗi bài toán liên quan đến thực tiễn<br /> nguồn gốc thực tiễn của toán học; làm rõ cũng chính là giúp học sinh thấy được bản<br /> sự phản ánh thực tiễn của toán học; làm rõ chất của vấn đề.<br /> những ứng dụng thực tiễn của toán học. 2.3. Các bước khi thiết kế bài tập từ<br /> Trong phương hướng thứ hai, việc dạy bài tập chứa tình huống thực tiễn có sẵn<br /> được yêu cầu sao cho học sinh có thể nắm Hoạt động này gồm 2 bước:<br /> vững tri thức, kĩ năng và sẵn sàng vận dụng Bước 1: Giải bài toán chứa tình huống<br /> vào thực tiễn. thực tiễn (BTCTHTT) có sẵn, từ đó xác<br /> Trong phương hướng thứ ba, cần cho định mô hình TH của bài toán đã cho;<br /> học sinh làm toán có nội dung thực tiễn. Bước 2: Đề xuất BTCTHTT mới.<br /> 2.2. Ý tưởng xây dựng bài toán có Trong cách khai thác này, trước hết<br /> liên quan đến thực tiễn cần tìm các BTCTHTT có sẵn. Đây có thể<br /> Để xây dựng bài toán có liên quan đến là các bài toán chứa tình huống giả định<br /> thực tiễn, trong việc thiết kế giảng dạy, để hoặc các bài toán chứa tình huống thực.<br /> <br /> 15<br /> XÂY DỰNG BÀI TOÁN PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN<br /> <br /> <br /> Trong bước 1, cần giải bài toán đã biết tiễn này là:<br /> trước bằng cách sử dụng các kiến thức, kĩ “giải phương trình 2x+4(36-x)=100”.<br /> năng sẵn có cùng các dữ liệu đã cho trong Bằng cách thay đổi đối tượng “gà,<br /> bài toán để xác định được mô hình toán chó” bởi đối tượng “thuyền chở 2 người và<br /> học và từ đó hoàn thành nốt bước tiếp thuyền chở 4 người”. Từ mô hình toán học<br /> theo. Điều này giúp người thiết kế thấy trên chúng ta có được bài toán mới:<br /> được rõ bản chất toán học của BTCTHTT. Ví dụ 1.1: Để chở hết 100 người người<br /> Sau đó, trong bước 2, dựa trên BTCTHTT ta dùng 36 cái thuyền, gồm 2 loại: thuyền<br /> đã được giải quyết (với mô hình toán học chở được 2 người và thuyền chở được 4<br /> được xác định), người khai thác có thể tìm người. Hỏi mỗi loại thuyền có mấy cái”.<br /> kiếm, liên hệ kết nối một cách thích hợp Bằng cách thay đổi đối tượng “gà,<br /> các tình huống thực tiễn (giả định) có chó” bởi đối tượng “cabin chở 2 người và<br /> chung mô hình toán học đã có nhằm tạo ra thuyền chở 4 người”. Từ mô hình toán học<br /> các bài toán mới theo nguyên tắc một mô trên chúng ta có được bài toán mới:<br /> hình, nhiều tình huống. Cách thiết kế này Ví dụ 1.2: Một công ty du lịch dự<br /> có thể sử dụng được cho giáo viên (GV) và định xây dựng một hệ thống cáp treo để<br /> HS. Tuy nhiên, đối với từng đối tượng thì chở khách tham quan. Qua khảo sát thì có<br /> yêu cầu thực hiện từng bước có sự khác thể lắp đặt được 36 cabin chở khách gồm<br /> nhau. Đối với GV khi thực hiện, chỉ cần 2 loại, loại cabin chở được 2 người và loại<br /> xác định được mô hình toán học để từ đó cabin chở được 4 người. Thời gian để mỗi<br /> tìm kiếm các BTCTHTT có mô hình toán cabin di chuyển hết 1 vòng là 1 giờ. Để<br /> học tương ứng. mỗi giờ công ty du lịch chở được 100<br /> Để làm được như vậy, có thể sử dụng khách thì phải lắp mỗi loại cabin bao<br /> các cách sau: nhiêu chiếc?<br /> Cách 1: Thay đổi các đối tượng đề cập Cách 2: Thay đổi các quan hệ, tính<br /> đến trong bài toán chất của đối tượng trong bài toán<br /> Mỗi BTCTHTT đều đề cập đến một Mỗi đối tượng có thể có nhiều quan<br /> hoặc nhiều đối tượng nào đó. Chẳng hạn, hệ, tính chất. Chẳng hạn, cùng xét về số<br /> một bài toán “số tiền có được sau 3 năm tiền trong tình huống gửi ngân hàng, nhưng<br /> gửi ngân hàng với lãi suất 5,4%”, như vậy chúng ta xét số tiền có được sau 2 năm gửi,<br /> đối tượng được đề cập ở đây là “số tiền”. hoặc xét số tiền lãi thu được sau 2 năm,<br /> Tuy nhiên, khi liên hệ với các tình huống hoặc xét số tiền gửi hay xét số tiền trả<br /> khác trong thực tiễn, chúng ta có thể thấy góp... thì chúng ta sẽ có được các yêu cầu<br /> tình huống này cũng tương tự tình huống khác nhau của bài toán. Đây cũng là cách<br /> tăng dân số, tăng trưởng vi khuẩn,... Vậy tạo ra bài toán mới.<br /> có thể thay “số tiền” bởi “dân số” hoặc “số Ví dụ 1.3: Từ bài toán cổ trên, bằng<br /> vi khuẩn” để đề xuất một bài toán mới. cách thay đổi “gà”, “chó” tương ứng thành<br /> Ví dụ 1: Xét bài toán cổ: “Vừa gà vừa “xe chở được 4 khách” và “xe chở được 7<br /> chó bó lại cho tròn ba mươi sáu con, một khách”; thay đổi “36 chân” thành “85 xe”;<br /> trăm chân chẵn. Hỏi có mấy con gà và mấy thay đổi “100 chân” thành “445 khách”. Ta<br /> con chó?” có bài toán:<br /> Mô hình toán học của tình huống thực Hãng Taxi Airport có 85 xe ôtô chở<br /> <br /> 16<br /> PHẠM SỸ NAM – HÀ XUÂN THÀNH<br /> <br /> <br /> khách gồm hai loại, xe chở được 4 khách biểu thức, chúng ta có bài toán sau:<br /> và xe chở được 7 khách phục vụ khách tại Ví dụ 1.5: Có 3 hình thức trả tiền cho<br /> Sân bay quốc tế Nội Bài. việc truy cập Internet như sau:<br /> Vào thời gian cao điểm khi mà nhiều - Hình thức A: Mỗi giờ truy cập giá<br /> máy bay hạ cánh, nhu cầu khách đi lại 2.000 đồng;<br /> nhiều, Hãng phải huy động cả 85 xe hoạt - Hình thức B: Thuê bao hằng tháng<br /> động và đã vận chuyển được 445 khách 350.000 đồng và số giờ truy cập không hạn chế;<br /> cùng lúc. Tính số xe ôtô mỗi loại?. - Hình thức C: Thuê bao hằng tháng<br /> Cách 3: Thay đổi giả thiết hoặc thay 45.000 đồng và mỗi giờ truy cập phải trả<br /> đổi kết luận của bài toán. thêm 500 đồng.<br /> Việc thay đổi giả thiết hoặc kết luận từ a) Em sẽ chọn hình thức nào để trả ít<br /> bài toán xuất phát sẽ tạo ra một cấu trúc tiền hơn nếu tổng hợp số giờ truy cập hằng<br /> khác. Do vậy, chúng ta sẽ có được một bài ngày trong tháng (30 ngày) lần lượt là 1,5<br /> toán mới. Thực tiễn cuộc sống khá đa dạng giờ; 4 giờ; 8 giờ.<br /> sẽ tạo cơ hội để có thể thay đổi giả thiết b) Số giờ trung bình mỗi ngày nhà bạn<br /> hoặc kết luận theo nhiều hình thức khác D truy cập internet là bao nhiêu thì số tiền<br /> nhau. Điều này làm cho các bài toán mới phải trả cho hình thức A và B là như nhau?<br /> được phong phú hơn về nội dung. B và C là như nhau?.<br /> Ví dụ 1.4: Một lớp học muốn thuê Mô hình toán học trong câu b của bài<br /> dịch vụ của một công ty du lịch để tổ chức toán trên là:<br /> chuyến tham quan cuối khóa học. Có 2 “giải các phương trình 2000x =<br /> công ty đã được liên hệ để lấy các thông tin 350000; 45000+500x = 350000”.<br /> về giá. Công ty A có phí dịch vụ ban đầu là Bằng cách chuyển sang điểm, chúng ta<br /> 375 USD cộng với 0,5 USD cho mỗi km có bài toán.<br /> chiều đi có hướng dẫn viên tham gia. Công Ví dụ 1.6: Để thi vào lớp 10 chuyên<br /> ty B có phí dịch vụ ban đầu là 250 USD Toán THPT, thí sinh phải thi 3 bài (Toán;<br /> cộng với 0,75 USD cho mỗi km hướng dẫn Ngữ văn và Toán chuyên, với điểm bài thi<br /> viên tham gia. Toán chuyên được tính hệ số 2). Trong kì<br /> a) Lớp học nên chọn công ty nào để thi năm 2015, bạn An đã thi vào chuyên<br /> thuê dịch vụ nếu biết rằng chuyến đi sẽ đến Toán. Sau khi làm bài Toán và Ngữ văn,<br /> một địa điểm nào đó với tổng khoảng cách bạn An tự đánh giá bài thi Toán đạt 9,5<br /> chiều đi là 600 km. điểm, bài thi Ngữ văn đạt 6,5 điểm. Biết<br /> b) Lớp học đi tham quan ở địa điểm có điểm chuẩn (tổng điểm tất cả các môn đã<br /> khoảng cách là bao nhiêu thì chi phí ở hai nhân hệ số) vào chuyên Toán năm trước là<br /> công ty là như nhau? 30 điểm. Hỏi điểm bài thi Toán chuyên của<br /> Trong bài toán trên, mô hình toán học bạn An phải là bao nhiêu để điểm của bạn<br /> ở câu b là: bằng điểm chuẩn của năm ngoái?.<br /> “giải phương trình: 375+ 0,5x = 250 + Mô hình toán học của bài toán trên là:<br /> 0,75x”. “giải phương trình 9,5 + 6,5+ 2x =30”.<br /> Trong bài toán trên, có thể xem như là Thay đổi giả thiết về cách xác định<br /> tính toán với hai biểu thức. Bằng cách thay điểm đỗ tốt nghiệp THPT, chúng ta có bài<br /> đổi giả thiết chuyển mô hình bài toán về ba toán sau:<br /> <br /> 17<br /> XÂY DỰNG BÀI TOÁN PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN<br /> <br /> <br /> Ví dụ 1.7: Trong kì thi tốt nghiệp nghiệp THPT, điểm trung bình các môn thi<br /> THPT, bạn B phải thi 3 môn bắt buộc là phải đạt ít nhất 5,0 điểm và không có môn<br /> Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 môn tự nào từ 1,0 điểm trở xuống.<br /> chọn là Địa lí. Sau khi thi 3 môn, bạn B so Thay đổi sang mô hình hàm số cho bởi<br /> đáp án thì thấy bài thi môn Toán đạt 7,0 nhiều công thức ta có bài toán sau đây:<br /> điểm, bài thi môn Ngoại ngữ là 6,5 điểm, Ví dụ 1.8:<br /> bài thi môn Ngữ văn đạt 6,0 điểm. Hỏi để Tập đoàn Viettel cung cấp các dịch vụ<br /> được công nhận tốt nghiệp THPT thì bài viễn thông. Trong đó có 2 gói dịch vụ là<br /> thi môn Địa lí bạn B phải đạt bao nhiêu gói cước trả sau Basic + và gói cước trả<br /> điểm?. Biết rằng để được công nhận tốt trước Tomato.<br /> <br /> Bảng Gói cước Basic+<br /> <br /> Loại cước Giá cước<br /> <br /> Cước thuê bao tháng 50.000 đ/ tháng<br /> <br /> Block 6s 1s tiếp<br /> Cước gọi: Đồng /phút<br /> đầu theo<br /> <br /> Gọi nội mạng Viettel (Di động, Cố định) 890 89 14,83<br /> <br /> Gọi ngoại mạng Viettel (Di động, Cố định) 990 99 16,50<br /> <br /> Bảng gói cước Tomato<br /> <br /> Loại cước Giá cước<br /> <br /> Cước thuê bao tháng 0 đ/ tháng<br /> <br /> Block 6s 1s tiếp<br /> Cước gọi: Đồng/phút<br /> đầu theo<br /> <br /> Gọi nội mạng Viettel (Di động, Cố định) 1590 159 26,5<br /> <br /> Gọi ngoại mạng Viettel (Di động, Cố định) 1790 179 29,83<br /> <br /> <br /> a) Hãy biểu thị số tiền phải trả y tính phải trả cho hai bảng gói cước là như nhau.<br /> theo số phút gọi x đối với từng gói cước? 3. Kết luận<br /> b) Trong trường hợp người đó sử dụng Như vậy, theo các bước nêu trên,<br /> 50% cuộc gọi nội mạng và 50% cuộc gọi chúng ta có thể thiết kế các bài tập chứa<br /> ngoại mạng thì với tổng thời gian gọi điện đựng tình huống thực tiễn dựa trên các bài<br /> thoại là bao nhiêu thì số tiền mà người đó toán có liên quan đến thực tiễn cho trước.<br /> <br /> <br /> 18<br /> PHẠM SỸ NAM – HÀ XUÂN THÀNH<br /> <br /> <br /> Trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ học bộ môn Toán, Nxb ĐHSP Hà Nội.<br /> thông đang tiếp cận theo hướng phát huy 4. Pham Sy Nam, Max Stephens, Constructing<br /> năng lực học sinh thì việc tạo cơ hội cho knowledge of the finite limit of a function: An<br /> giáo viên và học sinh xây dựng các bài experiment in senior high school<br /> Mathematics, Proceedings of the 24th Biennial<br /> toán có tính thực tiễn phục vụ cho quá trình<br /> Conference of The Australian of Mathematics<br /> dạy - học toán là một việc làm rất có ý Teachers Inc, Melbourne, Australia, page<br /> nghĩa vì thông qua đó vừa cho học sinh 133-141, (2013).<br /> thấy được vẻ đẹp của toán học qua các ứng 5. Pham Sy Nam, Max Stephens, A Teaching<br /> dụng thực tiễn của nó; đồng thời qua các Experiments in Constructing the Limit of a<br /> tình huống thực tiễn, học sinh có cơ hội Sequence, Journal of Science and<br /> được giải quyết các vấn đề trong thực tiễn Mathematics Education in Southeast Asia<br /> đời sống hằng ngày. 2014, Vol 37 No. 1, 1-20, (2014).<br /> 6. Pham Sy Nam, Ha Xuan Thanh, Max<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Stephens (2014), Teaching experiments in<br /> 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên Đại constructing mathematical problems that<br /> số 10, Nxb GDVN. relate to real life. Proceedings of the<br /> 2. Trần Kiều (1998), “Toán học nhà trường và Innovation and Technology for Mathematics<br /> nhu cầu phát triển văn hóa Toán học”, Nghiên and Mathematics Education (ISIM-MED<br /> cứu giáo dục, (10/1998), tr.3-4. 2014), Yogyakarta State University,<br /> 3. Nguyễn Bá Kim (2013), Phương pháp dạy Indonesia, page 411-420, (2014).<br /> <br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 10/9/2017 Biên tập xong: 15/10/2017 Duyệt đăng: 20/10/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2