intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình kiểm và khảo sát xuất xứ công thức dung dịch uống piroxicam 7,5 MG/ML

Chia sẻ: Bigates Bigates | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một quy trình định lượng piroxicam trong dung dịch uống nhanh chóng, hiệu quả bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và định tính piroxicam bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng được khảo sát. Quy trình sử dụng cột C18 (25 cm x 4,6 mm) với bước sóng phát hiện là 361 nm, hệ pha động gồm 2 kênh với tỷ lệ 90 pha động (gồm methanol – natri acetat 0,1M – acetonitril) và 10 acetonitril.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình kiểm và khảo sát xuất xứ công thức dung dịch uống piroxicam 7,5 MG/ML

  1. XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM VÀ KHẢO SÁT XUẤT XỨ CÔNG THỨC DUNG DỊCH UỐNG PIROXICAM 7,5 MG/ML Trần Tố Mai, Hoàng Việt Thắng Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS.DS. Lê Thị Kim Khánh, DS. Hoàng Thuỳ Linh TÓM TẮT Một quy trình định lượng piroxicam trong dung dịch uống nhanh chóng, hiệu quả bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và định tính piroxicam bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng được khảo sát. Quy trình sử dụng cột C18 (25 cm x 4,6 mm) với bước sóng phát hiện là 361 nm, hệ pha động gồm 2 kênh với tỷ lệ 90 pha động (gồm methanol – natri acetat 0,1M – acetonitril) và 10 acetonitril. Kết quả thẩm định ơ bộ cho thấy quy trình có độ đặc hiệu cao, đạt độ tuyến tính, đạt tính tương thích hệ thống. Nghiên cứu đã sử dụng quy trình để kiểm nghiệm chế phẩm dung dịch uống piroxicam 7,5 mg/ml sắp có mặt trên thị trường và kết quả cho thấy mẫu chế phẩm đạt hàm lượng piroxicam theo quy định của Dược điển Mỹ. Từ khoá: dung dịch uống, định lượng, HPLC, Piroxicam, sắc ký lớp mỏng. 1 TỔNG QUAN Piroxicam thuộc nhóm kháng viêm không steroid NSAIDs được sử dụng rộng rãi trong điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp [1]. Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) là nhóm thuốc bao gồm các thuốc có hoạt tính chống viêm và không chứa nhân steroid. Cơ chế tác động chung của nhóm là ức chế các chất trung gian hoá học gây viêm, quan trọng nhất là prostagladin. Ngoài ra, nó cũng được dùng để điều trị các bệnh như gút, thoái hoá khớp, thoái hoá cột sống thắt lưng hay đa thần kinh toạ, viêm khớp tự phát thiếu niên. Các bệnh về xương khớp, đặc biệt là viêm xương khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA), thường chiếm tỷ lệ cao và được kiểm soát bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs). Riêng Mỹ, viêm xương khớp đã ảnh hư ng đến hơn 30 triệu dân tính tới năm 2019. Ở Việt Nam tới năm 2003, tỷ lệ đa cơ và xương của dân số sống thành thị là 14,5% (trong đó phổ biến nhất là viêm xương khớp và dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng tới năm 2014 có 1/3 tổng số dân (gồm nam và nữ) bị viêm xương khớp đầu gối) [2] [3]. Do vậy, các dạng bào chế của piroxicam được nghiên cứu và xuất hiện rộng rãi trên thị trường dưới dạng viên nang, viên nén, gel hoặc kem, ống tiêm, đạn đặt hậu môn, thuốc nhỏ mắt [4]. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân các độ tuổi khác nhau có than phiền rằng, dạng bào chế rắn như viên nén hay viên nang gây tình trạng khó nuốt [5]. Chính vì vậy, việc lựa chọn các dạng bào chế phù hợp với nhu cầu với trẻ em và người lớn cũng mang lại lợi ích cho đối tượng sử dụng cũng như nhà sản xuất. Chế phẩm dạng dung dịch là một trong những dạng bào chế có thể giúp người sử dụng dễ dàng hơn trong việc dung nạp thuốc. Dung dịch thuốc là chế 698
  2. phẩm được điều chế bằng cách hoà tan một hoặc nhiều dược chất trong một dung môi hoặc hỗn hợp dung môi. Dung dịch thuốc thường có sinh khả dụng cao hơn các dạng có cấu trúc hỗn hợp, nhũ tương và các dạng thuốc rắn khác vì dung dịch là dạng sẵn sàng được hấp thu. Vì vậy, dung dịch uống piroxicam định hướng sẽ có mặt thị trường trong tương lai gần. Dung dịch uống piroxicam 7,5 mg/ml được đóng gói dưới dạng đơn liều, mỗi ống chứa 2 ml để hạn chế việc cồng kềnh, bất tiện trong di chuyển cũng như bảo quản và liều được phân chính xác hơn đối với chế phẩm đa liều. Nhận thấy rằng việc kiểm nghiệm chất lượng của dược phẩm nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho người sử dụng là một vấn đề đáng quan tâm. Với mong muốn góp phần tìm kiếm và xây dựng quy trình kiểm nghiệm dược phẩm, nghiên cứu này nhằm khảo sát và đưa ra quy trình định lượng, định tính phù hợp và sử dụng quy trình để định lượng chế phẩm dung dịch uống piroxicam sắp có mặt trên thị trường. 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Chế phẩm dung dịch uống piroxicam 7,5 mg/ml được cung cấp b i công ty Allomed (Việt Nam). Dung dịch tiêm piroxicam 20 mg/mL được mua của công ty Tai Yu (Đài Loan). Chất chuẩn đối chiếu được mua tại Viện kiểm nghiệm thuốc TP.HCM. Dung môi cho nghiên cứu gồm Acetonitril (Fisher, Mỹ), Methanol (Fisher, Mỹ), nước cất 2 lần (Công ty TNHH Bách Khoa, Việt Nam). 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Khảo sát quy trình định lượng piroxicam Quy trình định lượng piroxicam được khảo sát tại phòng thí nghiệm của Trường Đại học Công nghệ TP.HCM có tham khảo quy trình qua Dược điển Mỹ (USP 41). Từ đó đưa ra quy trình định lượng phù hợp cho piroxicam. Mẫu chuẩn và mẫu thử được tiêm riêng biệt vào hệ thống HPLC, ghi lại sắc ký đồ, thời gian lư và diện tích pic. Theo Dược điển Mỹ [6], quy trình định lượng piroxicam đều dùng cột C18 với kích thước là 25 cm x 4,6 mm, 5 µm trừ dạng bào chế hỗn dịch dùng cột C8. Qua tìm hiểu và khảo sát thực tế cho thấy cột C18 thường được sử dụng, cho kết quả đẹp hơn cột C8 và cũng phù hợp với hệ thống HPLC tại phòng thí nghiệm hơn. Vì thế, dựa trên tài liệu tham khảo, nghiên cứu thăm dò được tiến hành nhằm tìm điều kiện sắc ký phù hợp hơn bằng các đổi cột sắc ký và hệ dung môi pha động. Từ đó quy trình định lượng piroxicam bằng HPLC được đề nghị như sau: - Điều kiện chuẩn bị pha động:  Trộn dung dịch 500 ml methanol và 500 ml natri acetat 0,1M, hiệu chỉnh với acid phosphoric để có pH 4,0. Thêm 10 ml acetonitril, lọc và đ ổi khí. - Điều kiện sắc ký:  Cột sắc ký C18 (25 cm × 4,6 mm, 5 µm), hệ pha động gồm 2 kênh với tỷ lệ 90 kênh A (pha động được chuẩn bị với tỷ lệ dung môi như phần trên) và 10 kênh B (acetonitril), bước sóng phát hiện 361 nm, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 5 µl, nhiệt độ cột 30 oC. 699
  3. - Điều kiện chuẩn bị mẫu chuẩn:  Cân chính xác khoảng 75 mg chuẩn piroxicam và cho vào bình định mức 100 ml, thêm khoảng 30 ml methanol, siêu âm 5 phút, thêm methanol cừa đủ đến vạch. Hút chính xác 5 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm methanol đến vạch. Dung dịch được lọc qua màng lọc 0,45 µm. - Điều kiện chuẩn bị mẫu thử:  Hút chính xác 0,5 ml chế phẩm dung dịch uống piroxicam cho vào bình định mức 20 ml, điền methanol đến vạch và lắc đều. Dung dịch được lọc qua màng lọc 0,45 µm. Hàm lượng piroxicam được tính theo công thức sau: trong đó: (mAU*min) là diện tích pic piroxicam trong dung dịch thử, (mAU*min) là diện tích pic piroxicam trong dung dịch chuẩn, (mg) là khối lượng mẫu chuẩn đã cân, là hàm lượng chuẩn tinh khiết, là độ pha loãng mẫu chuẩn, là độ pha loãng mẫu thử, là lượng ghi nhãn của piroxicam trong 1 ml dung dịch uống. Khoảng chấp nhận: 90-110%. 2.2.2 Khảo sát quy trình định tính Với tài liệu tham khảo Dược điển Mỹ (USP 41) [6], tiến hành chấm sắc ký lớp mỏng với điều kiện như USP đưa ra: - Bản mỏng Silicagel GF254. - Dung môi hoà tan: Chloroform : methanol (1:1). - Dung môi khai triển: Toluen : acid acetic băng (95:5). - Dung dịch thử: hút 1ml chế phẩm cho vào bình định mức 10 ml, điền đầy bằng dung môi pha loãng. - Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 7,5 mg chuẩn đối chiếu piroxicam cho vào bình định mức 10 ml, điền đầy bằng dung môi hoà tan. - Cách tiến hành: chấm 20 µl các chất phân tích lên bản mỏng, đặt bản mỏng vào bình triển khai đến khi dung môi đi được 3/4 bản mỏng, lấy bản mỏng ra khỏi bình, làm bay hơi còn đọng lại trên bản mỏng. - Cách phát hiện: quan sát dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng ngắn 254 nm. - Tiêu chuẩn chấp nhận: giá trị Rf của dung dịch chuẩn và dung dịch thử tương ứng nhau. 700
  4. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Quy trình định tính - Bản mỏng: Silica gel GF254. - Dung môi pha loãng: Chloroform : methanol (1:1). - Dung môi khai triển: Toluen : acid acetic băng (95:5). - Chuẩn bị mẫu: Bảng 1. Chuẩn bị mẫu khảo sát Dung dịch Chuẩn Mẫu Placebo Lượng 7,5 mg piroxicam chuẩn Hút 1 ml mẫu chế phẩm Hút 1 ml placebo cho cho vào bình định mức 10 cho vào bình định mức vào bình định mức 10 ml điền đầy bằng dung môi 10 ml điền đầy bằng ml điền đầy bằng dung pha loãng dung môi pha loãng môi pha loãng Chú thích: placebo gồm đầy đủ các tá dược, dung môi như chế phẩm nhưng không có hoạt chất piroxicam. Chú thích: 1. Dung dịch chuẩn piroxicam. 2. Chế phẩm dung dịch uống piroxicam 7,5 mg/ml. 3. Dung dịch placebo Hình 1. Quan sát bước sóng 254 nm - Sắc ký đồ bản mỏng quan sát dưới bước sóng 254 nm cho kết quả: Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử cho vết có vị trí và kích thước tương ứng với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Mẫu placebo không cho vết nào tại vị trí của vết piroxicam. - Kết luận: phương pháp sắc ký lớp mỏng có tính đặc hiệu. 3.2 Thẩm định quy trình định lượng 3.2.1 Độ đặc hiệu Chuẩn bị mẫu theo Bảng 2. Trong đó mẫu trắng là dung môi được dùng để pha loãng chuẩn - thử - placebo và mẫu placebo là mẫu gồm đầy đủ các tá dược, dung môi như chế phẩm nhưng không có hoạt chất piroxicam. 701
  5. Bảng 2. Chuẩn bị dung dịch dùng khảo sát Dung dịch Placebo Chuẩn Thử Mẫu trắng Cân chính xác khoảng 75 Hút 0,5 ml chế Hút 0,5 ml mẫu mg piroxicam chuẩn vào phẩm vào placebo (không chứa bình định mức 100 ml. Hút bình định mức Lượng hoạt chất) vào bình Methanol chính xác 5 ml vào bình định 20 ml, điền định mức 20 ml, điền mức 20 ml, điền đầy bằng đầy bằng đầy bằng methanol methanol methanol Hình 2. Sắc ký đồ mẫu trắng Hình 3. Sắc ký đồ mẫu placebo Hình 4. Sắc ký đồ mẫu thử Hình 5. Sắc ký đồ mẫu chuẩn Nhận xét: sắc ký đồ dung dịch thử cho pic piroxicam cho thời gian lư 11,763 phút tương ứng với thời gian lư 11,746 phút của pic piroxicam trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn. Sắc ký đồ mẫu trắng và dung dịch placebo không cho pic trong khoảng thời gian lư của pic piroxicam. Kết luận: phương pháp sắc ký lỏng có tính đặc hiệu. 3.2.2 Kiểm tra tương thích hệ thống Bảng 3. Kết quả 6 lần tiêm sắc ký thu được từ chuẩn piroxicam Mẫu chuẩn Thời gian lưu (phút) Diện tích pic (mAU*min) 1 11,741 2840906 2 11,742 2818977 3 11,743 2862721 702
  6. Mẫu chuẩn Thời gian lưu (phút) Diện tích pic (mAU*min) 4 11,746 2855549 5 11,745 2830936 6 11,746 2838094 TB 11,744 2841197 SD 0,02 15987 RSD (%) 0,018 0,56 Kết luận: hệ thống sắc ký đã chọn phù hợp cho việc định tính và định lượng piroxicam. 3.2.3 Khoảng tuyến tính Bảng 4. Kết quả khảo sát tính tuyến tính Dung dịch chuẩn gốc: Lượng cân chuẩn: 37,6 mg Dung dịch 50% 75% 100% 125% 150% Nồng độ piroxicam (mg/ml) 0,0937 0,1406 0,1874 0,2343 0,2812 Lần 1 1396055 2146937 2837631 3537407 4216877 Diện tích pic Lần 2 1399921 2135882 2839846 3538910 4238092 Trung bình 1397988 2141410 2838739 3533159 4227485 Phương trình hồi qui: y = 2E+07x 2 Hệ số tương quan: r = 1 (R = 1 → r = 1). Hình 6. Đồ thị đường chuẩn của piroxicam Kết luận: kết quả khảo sát tính tuyến tính cho các thông số đáp ứng yêu cầu, kết quả thu được. 3.3 Hàm lượng piroxicam trong chế phẩm Tiến hành định lượng piroxicam trong chế phẩm dung dịch uống bằng cách pha 6 bình mẫu thử, tiêm mỗi mẫu thử piroxicam đã được chuẩn bị theo quy trình 2 mũi vào hệ thống HPLC đã chọn và ghi nhận các giá trị. Sử dụng diện tích pic trung bình của 6 mũi chuẩn của tương thích hệ thống để tính toán (Spic = 2841197). Kết quả được trình bày trong Bảng 5. 703
  7. Bảng 5. Kết quả định lượng chế phẩm dung dịch uống piroxicam Diện tích Hàm lượng Mẫu thử (mAU*min) (%) Lần 1 2694152 94,79 Lân 2 2684098 94,44 Lần 3 2660107 93,59 Lần 4 2658569 93,54 Lần 5 2712661 95,44 Lần 6 2669263 93,91 Trung bình 2479808 94,29 %RSD 0,79 0,79 Kết luận: kết quả định lượng chế phẩm đạt vì nằm trong khoảng chấp nhận 90-110%. 4 KẾT LUẬN Đã thẩm định ơ bộ quy trình định lượng piroxicam bằng phương pháp HPLC và định tính piroxicam bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Quy trình định lượng bước đầu đạt tính tương thích hệ thống, độ đặc hiệu, tuyến tính và đạt hàm lượng. Điều này chứng tỏ quy trình này có khả năng phù hợp để định lượng piroxicam trong dung dịch uống. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Joint Formulary Committee (Great Britain) (2020), BNF 80: September 2020 - March 2021. BMJ Gro p  Pharmace tical Pre London. [2] Minh Hoa T.T., Darmawan J., Chen S.L., et al. (2003). Prevalence of the rheumatic diseases in urban Vietnam: a WHO-ILAR COPCORD study. J Rheumatol, 30(10), 2252–2256. [3] Ho-Pham L.T., Lai T.Q., Mai L.D., et al. (2014). Prevalence of radiographic osteoarthritis of the knee and its relationship to self-reported pain. PloS One, 9(4), e94563. [4] Norris E. and Guttadauria M. (1987). Piroxicam: new dosage forms. Eur J Rheumatol Inflamm, 8(1), 94–104. [5] Seager H. (1998). Drug-delivery products and the Zydis fast-dissolving dosage form. J Pharm Pharmacol, 50(4), 375–382. [6] United States Pharmacopeial Convention, United States Pharmacopeial Convention, and Council of Experts and its Expert Committees (2018), The United States Pharmacopeia: the National Formulary, The United States Pharmacopeial Convention, Rockville, Md, 3336–3339. 704
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2