intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình thâm canh phù hợp cho giống lúa PC26 tại các tỉnh phía Bắc

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

56
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về giống lúa PC26 được Viện Cây lương thực và CTP chọn lọc bằng phương pháp phân lập cá thể từ quần thể giống nhập nội. PC26 là giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn (105-110 ngày trong vụ mùa, 135-140 ngày trong vụ Xuân), cứng cây, bộ lá gọn uốn lòng mo, đứng cứng; bông to, hạt tròn xếp rất xít, hạt gạo trong, ít bạc bụng. Giống lúa PC26 ít nhiễm bệnh đạo ôn và bạc lá, khả năng chịu rét và chống đổ tốt, giống có khả năng thâm canh cao, có thể bố trí trên các chân đất vàn và vàn cao, thích hợp gieo cấy trong trà Xuân sớm và mùa muộn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình thâm canh phù hợp cho giống lúa PC26 tại các tỉnh phía Bắc

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai XÂY DỰNG QUY TRÌNH THÂM CANH PHÙ HỢP CHO GIỐNG LÚA PC26 TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy, Nguyễn Trọng Khanh, Phạm Văn Tính Viện Di Truyền Nông nghiệp, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm TÓM TẮT Giống lúa PC26 được Viện Cây lương thực và CTP chọn lọc bằng phương pháp phân lập cá thể từ quần thể giống nhập nội. PC26 là giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn (105-110 ngày trong vụ Mùa, 135-140 ngày trong vụ Xuân), cứng cây, bộ lá gọn uốn lòng mo, đứng cứng; bông to, hạt tròn xếp rất xít, hạt gạo trong, ít bạc bụng. Giống lúa PC26 ít nhiễm bệnh đạo ôn và bạc lá, khả năng chịu rét và chống đổ tốt, giống có khả năng thâm canh cao, có thể bố trí trên các chân đất vàn và vàn cao, thích hợp gieo cấy trong trà Xuân sớm và Mùa muộn. Năng suất trong vụ xuân đạt ổn định 70-75 tạ/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt trên 75 tạ/ha; vụ mùa đạt 60-65 tạ/ha. Chất lượng cơm mềm dẻo, dính, đậm cơm và ngon. Tuy nhiên hạn chế của giống là chưa đưa ra được các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đúng quy trình dẫn đến chất lượng, năng suất của giống chưa xứng với tiềm năng của giống. Từ khóa: PC26, Quy trình thâm canh I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Trong chương trình chọn giống lúa ở nước ta, nhiều năm qua chủ yếu tập tập trung vào hướng chọn tạo các giống lúa thuộc loài phụ indica- các giống có dạng hạt dài và hàm lượng amylose tương đối cao. Trong những năm từ 2001 đến nay, mới có một số đề tài nghiên cứu chọn tạo giống lúa đặc sản, trong đó có đề cập đến loại lúa japonica. Thí nghiệm 1: Xác định thời vụ và phương thức làm mạ thích hợp cho quá trình canh tác giống lúa PC26 Các giống lúa thuộc loài phụ japonica có nhiều đặc tính sinh học khác với các giống trong loại phụ indica đặc biệt là các chỉ tiêu chất lượng gạo như tỷ lệ các loại gạo cao hàm lượng amylose thấp hoặc trung bình, độ bền gen dài. Thực tế thị hiếu tiêu dùng hiện nay đang mở ra triển vọng không nhỏ cho việc thay đổi cơ cấu giống lúa chất lượng mà chủ đạo sẽ là Japonica ở các tỉnh phía Bắc góp phần tái cấu trúc thành công sản xuất nghành trồng trọt. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Giống lúa PC26 được Viện Cây lương thực và CTP chọn lọc bằng phương pháp phân lập cá thể từ quần thể giống nhập nội (kí hiệu: HM 11). Giống được công nhận cho sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc theo Quyết định số 78/QĐ-TTCLT, ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Cục trưởng Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Thí nghiệm thời vụ và phương thức làm mạ: Thí nghiệm được bố trí thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại với 4 thời vụ (mỗi thời vụ cách nhau 10 ngày) gieo cấy khác nhau và 2 phương thức làm mạ (làm mạ dược và mạ sân). + Gieo mạ dược: Cấy bình thường mật độ 45 khóm/m2 cấy 2-3 dảnh/khóm (hàng x hàng = 20 cm, khóm x khóm = 15 cm) + Gieo mạ sân: Cấy hàng rộng – hàng hẹp (hàng rộng = 30 cm, hàng hẹp = 15 cm, mật độ 35 khóm/ m2, cấy 3-4 dảnh/ khóm). + Gieo thằng: Lượng giống 35-40 kg/ha Địa điểm: tại Yên Bái, Hải Dương, Ninh Bình và Nghệ An. - Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ gieo thẳng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất được bố trí theo phương pháp tuần tự không lặp lại với 4 công thức, mỗi công thức cách nhau 5 ngày. Thí nghiệm 2: Xác định mật độ cấy và lượng phân bón thích hợp đến quá trình thâm canh giống lúa PC26 - Thí nghiệm mật độ và phân bón được bố trí thiết kế theo kiểu Split-plot với 3 lần nhắc lại. Ô lớn cho các mật độ cấy khác nhau (4 mật 883 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM độ cấy), cấy 2-3 dảnh/khóm, ô nhỏ cho các mức phân bón (4 mức phân). Diện tích mỗi ô thí nghiệm (ô nhỏ) 10 m2/ô. Ô thí nghiệm được đắp bờ ngăn cách, bờ được che phủ bằng nilon chìm sâu 10cm dưới mặt đất. - Mật độ cấy: M1 (40 khóm/m2), M2 (45 khóm/m2), M3 (50 khóm/m2), M4 (55 khóm/m2) - Nền phân bón: (tính cho 1ha) + 1 tấn phân HCVS + 80 N + 100 P2O5 + 90 K2O + 1 tấn phân HCVS + 140 N + 100 P2O5 + 90 K2O - Các đặc tính nông sinh học được đánh giá theo Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa của IRRI, 1996 và 2002. Các chỉ tiêu chất lượng gạo được đánh giá và phân tích tại Bộ môn Sinh lý sinh hoá và Chất lượng nông sản, Viện Cây lương thực và CTP. - Số liệu được xử lý thống kê theo chương trình Excel và IRRISTAT5.0. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN + 1 tấn phân HCVS + 100 N + 100 P2O5 + 90 K2O 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ và phương thức làm mạ đến năng suất của giống lúa PC26 + 1 tấn phân HCVS + 120 N + 100 P2O5 + 90 K2O Để cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao thì cần phải bố trí mùa vụ hợp lý, bên cạnh đó phải phù hợp với cơ cấu luân canh cây trồng của từng vùng. Bảng 1. Ảnh hưởng của phương thức làm mạ và thời vụ đến năng suất của giống lúa PC26 tại Yên Bái, Hải Dương, Ninh Bình, Nghệ An năm 2015 Địa điểm Văn Chấn Yên Bái Gia Lộc - Hải Dương Yên Khánh Ninh Bình 884 Thời vụ Vụ Xuân Vụ Mùa TV1 TV1 (15/01/2015) (30/5/2015) TV2 TV2 (25/01/2015) (10/6/2015) TV3 TV3 (05/02/2015) (20/06/2015) TV4 TV4 (15/02/2015) (30/06/2015) CV(%) LSD.05( TV×PTLM) TV1 TV1 (25/01/2015) (10/06/2015) TV2 TV2 (05/02/2015) (20/06/2015) TV3 TV3 (15/2/2015) (30/06/2015) TV4 TV4 (25/02/2015) (05/07/2015) CV(%) LSD.05( TV×PTLM) TV1 TV1 (20/1/2015) (10/06/2015) TV2 TV2 (01/02/2015) (20/06/2015) TV3 TV3 (10/02/2015) (30/06/2015) TV4 TV4 Phương thức làm mạ Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược NSTT (tạ/ha) Vụ Xuân Vụ Mùa 68,2 63,4 64,6 61,2 75,1 67,5 66,4 62,3 71,8 64,2 68,2 65,6 65,4 61,7 62,3 57,8 6,1 4,7 4,1 3,0 64,6 59,3 61,2 55,8 68,3 64,7 62,6 59,4 65,8 61,1 63,4 60,9 61,5 58,4 58,2 53,5 4,9 5,8 3,1 3,4 64,4 59,6 61,7 56,2 69,1 64,5 62,3 60,7 66,2 58,6 64,4 61,8 61,8 56,3 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai (20/02/2015) (10/07/2015) CV(%) LSD.05( TV×PTLM) TV1* TV1** (15/01/2015) (05/06/2015) TV2* TV2** (25/01/2015) (15/6/2015) Quế Phong TV3* TV3** Nghệ An (05/02/2015) (25/06/2015) TV4* TV4** (15/02/2015) (05/07/2015) CV(%) LSD.05( TV×PTLM) Ghi chú: * Vụ Đông Xuân, * * Vụ Hè Thu Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân Mạ dược Mạ sân 56,5 6,4 3,8 60,8 56,6 66,2 60,6 64,6 62,5 55,7 53,2 7,5 4,5 52,5 5,9 3,7 55,8 51,3 62,6 53,3 57,1 54,9 50,5 48,7 8,1 4,4 TV3 dao động (64,6-71,8 tạ/ha), TV4 (55,765,4 tạ/ha). Năng suất thực thu tại các điểm đối với phương thức làm mạ dược cao nhất ở TV2 tại Văn Chấn - Yên Bái đạt 75,1 tạ/ha, thấp nhất tại Quế Phong - Nghệ An TV2 đạt 66,2 tạ/ha. Trong hai phương thức làm mạ thì phương thức làm mạ dược cho năng suất cao hơn so với phương thức mạ sân. Ở phương thức làm mạ sân tại các điểm năng suất thực thu đạt cao nhất cũng tại TV2. Trong vụ Xuân, ở thời vụ 2 và phương thức gieo mạ dược thì giống PC26 cho năng suất cao nhất (75,1 tạ/ha - Yên Bái). So sánh ở các thời vụ gieo mạ thì TV2 cho năng suất thực thu cao hơn so với các thời vụ TV1, TV3, TV4 sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% ở các điểm triển khai. Năng suất thực thu ở các điểm tại TV1 đối với phương thức gieo mạ dược dao động từ 60,8-68,2 tạ/ha, ở TV2 năng suất thực thu trong khoảng 66,2-75,1 tạ/ha, ở công thức Bảng 2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo thẳng đến năng suất lúa trong quá trình thâm canh giống lúa PC26 năm 2015 Địa điểm Văn Chấn -Yên Bái Gia Lộc - Hải Dương Yên Khánh - Ninh Bình Quế Phong - Nghệ An Thời vụ Vụ Xuân TV1 (15/01/2015) TV2 (25/01/2015) TV3 (05/02/2015) TV4 (15/02/2015) TV1 (25/01/2015) TV2 (05/02/2015) TV3 (15/2/2015) TV4 (25/02/2015) TV1 (20/1/2015) TV2 (01/02/2015) TV3 (10/02/2015) TV4 (20/02/2015) TV1* (15/01/2015) TV2*(25/01/2015) TV3*(05/02/2015) TV4* (15/02/2015) Trong điều kiện vụ Mùa, giống lúa PC26 tiếp tục thể hiện là giống thích hợp với hai phương thức gieo mạ sân và mạ dược năng Vụ Mùa TV1 (30/5/2015) TV2 (10/6/2015) TV3 (20/06/2015) TV4 (30/06/2015) TV1 (10/06/2015) TV2 (20/06/2015) TV3 (30/06/2015) TV4 (05/07/2015) TV1 (10/06/2015) TV2 (20/06/2015) TV3 (30/06/2015) TV4 (10/07/2015) TV1** (05/06/2015) TV2**(15/6/2015) TV3**(25/06/2015) TV4** (05/07/2015) Năng suất thực thu Vụ Xuân Vụ Mùa 62,2 57,8 65,1 60,5 68,6 63,2 64,7 58,3 57,2 53,6 60,3 56,4 62,5 58,1 58,8 53,7 58,4 54,1 61,2 57,3 62,3 58,6 57,6 54,4 56,6 52,5 58,4 53,7 60,1 56,1 57,6 54,3 suất thực thu tại các điểm triển khai đạt cao và ổn định. PC26 đạt năng suất cao nhất là trong thời vụ 2 và phương thức làm mạ dược (67,5 885 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM tạ/ha - Yên Bái). Tại các điểm triển khai hầu hết với hai phương thức làm mạ sân và mạ dược cho năng suất thực thu tương đương nhau, không có sự khác biệt quá lớn, vì vậy ở vụ mùa có thể áp dụng hai phương thức này đối với giống lúa PC26. Nhận xét: - Tại Văn Chấn - Yên Bái: + Trong vụ Xuân, nếu gieo mạ dược thì nên gieo tập trung xung quanh 25/1; nếu gieo mạ sân thì nên gieo từ 25/1-5/2, gieo thẳng nên gieo xung quanh 5/2. + Trong vụ Mùa, nếu gieo mạ dược thì nên gieo tập trung xung quanh 10/6; nếu gieo mạ sân thì gieo tập trung xung quanh 20/6, nếu gieo thẳng thì nên gieo xung quanh 20/6. - Tại Gia Lộc- Hải Dương: + Trong vụ Xuân, nếu gieo mạ dược thì nên gieo xung quanh 05/2; nếu gieo mạ sân thì nên gieo trong khoảng 5-15/2, gieo thẳng nên gieo xung quanh 15/2. + Trong vụ Mùa, nếu gieo mạ dược thì nên gieo tập trung xung quanh 20/6; nếu gieo mạ sân thì chỉ nên gieo từ 20- 30/6, nếu gieo thẳng thì nên gieo xung quanh 30/6. - Tại Yên Khánh - Ninh Bình: + Trong vụ Xuân, nếu gieo mạ dược thì cũng nên gieo tập trung xung quanh 1/2; nếu gieo mạ sân thì nên gieo từ 1-10/2 nhưng cần gieo sớm và tập trung từ 5/2, đối với mạ gieo thẳng nên gieo xung quanh 10/2. + Trong vụ Mùa, nếu gieo mạ dược thì nên gieo xung quanh 20/6; nếu gieo mạ sân thì chỉ nên gieo trong khoảng 20-30/6, nếu gieo thẳng thì nên gieo xung quanh 30/6. - Tại Quế Phong - Nghệ An: + Trong vụ Đông Xuân, nếu gieo mạ dược thì cũng nên gieo từ 25/1-5/2, nếu gieo mạ sân, gieo thẳng thì nên gieo xung quanh 5/2. + Vụ Hè thu, giống lúa PC26 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày nên vẫn có thể canh tác trong vụ Hè thu, nên cấy mạ sân trong khoảng thời gian 15-25/6 nhằm đảm bảo khâu thu hoạch phải trước 5/10, gieo thẳng nên gieo tập trung xung quanh 25/6. 3.2. Nghiên cứu xác định mật độ cấy và lượng phân bón thích hợp cho quá trình canh tác giống lúa PC26 Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa PC26 năm 2015 Công thức P1 P2 P3 P4 886 M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4 Thời gian sinh trưởng(ngày) Chiều cao cây cuối cùng (cm) Vụ Xuân 133 133 133 133 135 135 135 135 135 135 135 135 138 138 138 138 Vụ Mùa 105 105 105 105 105 105 105 105 105 105 105 105 106 106 106 106 Vụ Xuân 98,9 96,7 95,4 97,6 107,1 105,5 108,9 108,4 100,5 97,6 101,3 103,5 107,4 103,7 105,9 106,2 Vụ Mùa 101,5 100 ,0 107,3 108,2 105,4 107,7 110,2 110,5 106,5 105,7 108,9 109,7 99,8 102,3 100,8 102,2 Chiều dài bông (cm) Vụ Xuân 24,5 23,7 24,2 23,6 24,8 24,5 25,0 24,7 24,3 23,8 23,5 23,2 24,0 24,3 23,5 23,1 Vụ Mùa 23,5 25,0 23,7 23,1 24,5 23,4 23,5 23,2 25,1 25,7 23,7 23,5 24,7 24,6 25,8 24,3 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai Qua số liệu bảng 3 cho thấy bón tăng lượng đạm cũng không có sự biến động lớn về chiều cao cây cuối cùng của giống ở cả vụ xuân lẫn vụ mùa. Các công thức mật độ cấy khác nhau không làm ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của giống. Chiều dài bông cho thấy không có sự chênh lệch ở các công thức phân bón và mật độ cấy khác nhau. Giống lúa PC26 có khả năng đẻ nhánh trung bình, dạng cây gọn, lá đứng, dài. Trong quá trình thâm canh ngoài sản xuất rất cần phải xác định được mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp để đạt được quần thể phù hợp, cho năng suất cao. Bảng 4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính trong sản xuất hạt giống lúa PC26 (điểm) Địa Mật điểm độ P1 P2 Yên Bái P3 P4 P1 P2 Hải Dươn g P3 P4 P1 Ninh Bình P2 Sâu Sâu Công Rầy nâu cuốn lá đục thân thức phân bón X15 M15 X15 M15 X15 M15 M1 1 1 1 1 1 1 M2 1 1 1 1 1 1 M3 1 3 1 3 1 1 M4 1 3 3 3 3 3 M1 3 3 1 1 3 1 M2 1 1 3 1 1 1 M3 1 1 1 1 1 1 M4 3 3 1 1 3 3 M1 3 1 1 3 1 1 M2 1 1 3 3 1 1 M3 1 3 3 1 3 1 M4 3 3 1 3 3 1 M1 3 1 1 3 3 1 M2 3 1 3 1 3 1 M3 1 3 3 3 1 3 M4 3 5 3 3 3 3 M1 1 1 1 1 3 1 M2 1 1 3 1 1 1 M3 1 1 1 1 1 1 M4 5 5 1 1 3 3 M1 3 3 1 1 3 1 M2 1 1 3 1 1 1 M3 1 1 1 1 1 1 M4 5 5 1 1 3 3 M1 3 1 1 3 1 1 M2 1 1 3 3 1 1 M3 1 3 3 1 3 1 M4 3 3 1 3 3 1 M1 3 1 1 3 3 1 M2 3 3 3 1 3 1 M3 1 1 3 3 1 3 M4 3 3 3 3 3 3 M1 3 3 1 1 3 1 M2 1 1 3 1 1 1 M3 1 1 1 1 1 1 M4 5 5 1 1 3 3 M1 3 3 1 1 3 1 M2 1 1 3 1 1 1 M3 1 1 1 1 1 1 Bệnh đạo ôn X15 M15 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Bệnh khô vằn X15 M15 1 1 1 1 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 3 3 1 1 3 1 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 3 3 1 1 3 1 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 Bệnh bạc lá X15 M15 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 3 1 3 1 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 887

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0