Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CHO THUỐC MỠ KẼM OXYD<br />
TỪ DẦU DỪA TINH KHIẾT (VIRGIN COCONUT OIL)<br />
Lê Phương Thảo*, Vĩnh Định*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Trong lĩnh vực dược phẩm, ngoài những sản phẩm chiết tách từ dầu dừa đã được thử nghiệm<br />
và chứng minh có hiệu quả trên một số bệnh, dầu dừa còn dùng làm tá dược trong điều chế một số loại thuốc. Đề<br />
tài này được thực hiện nhằm vào những mục tiêu: - Khảo sát các chỉ tiêu kiểm định nguyên liệu dầu dừa tinh<br />
khiết (virgin coconut oil). - Xây dựng công thức thuốc mỡ kẽm oxyd. - Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc<br />
mỡ kẽm oxyd từ dầu dừa tinh khiết.<br />
Đối tượng & Phương pháp: - Đối tượng nghiên cứu: Dầu dừa tinh khiết lô sản xuất thử, xuất xứ: Công ty<br />
cổ phần dầu dừa Pha Lê. Dầu dừa tinh khiết được chiết xuất từ cơm dừa tươi, có thể dùng nhiệt hoặc không dùng<br />
nhiệt, nhưng không qua các giai đoạn tinh chế, tẩy trắng và khử mùi nên vẫn giữ được những đặc tính cùa dầu<br />
dừa. Đây là dạng tinh khiết nhất trong các loại dầu dừa, không trải qua quá trình thủy phân hay oxy hóa. - Khảo<br />
sát các chỉ số acid, xà phòng hóa, iod, hàm lượng nước, tỉ trọng, độ nhớt, thành phần acid béo. - Xây dựng công<br />
thức thuốc mỡ kẽm oxyd dùng tá dược dầu dừa tinh khiết: phương pháp trộn đều nhũ hóa. - Xây dựng tiêu chuẩn<br />
kiểm nghiệm thuốc mỡ kẽm oxyd từ dầu dừa tinh khiết: cảm quan, độ đồng nhất, đo pH, đo thời gian tách lớp, độ<br />
dàn mỏng, độ ổn định của thuốc mỡ, định tính và định lượng kẽm oxyd, giới hạn phát hiện calci, magnesi và các<br />
tạp vô cơ trong thuốc mỡ kẽm oxyd.<br />
Kết quả: 1/ Kiểm nghiệm dầu dừa tinh khiết: - Chỉ số acid: 0,037 ± 0,002. - Chỉ số xà phòng hóa: 259,6 ± 1,0.<br />
- Chỉ số iod: 6,23 ± 0,28. - Hàm lượng nước < 0,1%. - Tỉ trọng: 0,92 - 0,98. - Độ nhớt trung bình: 46 – 50 cp. Thành phần acid béo : C6:0 (acid caproic) 0,28%, C8:0 (acid caprylic) 4,98%, C10:0 (acid capric) 5,17%, C12:0<br />
(acid lauric) 47,53%, C14:0 (acid myristic) 19,48%, C16:0 (acid palmitic) 9,85%, C18:0 (acid stearic) 3,93%,<br />
C18:1 (acid oleic) 7,43%, C18:2 (acid linoleic) 1,18%, C20:0 (acid arachidic) 0,1%, C20:1 (acid eicosaenoic)<br />
0,05%, C22:0 (acid behenic) 0,02%. 2/ Xây dựng công thức thuốc mỡ kẽm oxyd: Dầu dừa tinh khiết: 20%;<br />
Carbomer 940: 0,5%; NaOH: 0,2%; Chất nhũ hóa (Tween 80 và Span 80): 6%; Propylene glycol: 10%; Nipagin<br />
M: 0,2%; EDTA: 0,05%; Kẽm oxyd:<br />
15%; Nước vđ: 100%. 3/ Kiểm nghiệm thành phẩm: Cảm quan:<br />
gel có thể chất mềm, mịn, màu trắng, không mùi, không cứng lại, không tách lớp ở điều kiện thường, không chảy<br />
lỏng ở 37°C, bắt dính được trên da hay niêm mạc khi bôi. - pH = 8,3 ± 0,1. - Định tính ZnO: đúng; - Giới hạn<br />
Ca2+, Mg2+, tạp chất vô cơ; - Hàm lượng ZnO: 15% ± 0,75%.<br />
Kết luận: Đề tài đạt được một số kết quả như sau: - Xây dựng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm cho dầu dừa tinh<br />
khiết. - Xây dựng được công thức điều chế thuốc mỡ kẽm oxyd với tá dược chính là dầu dừa. - Xây dựng tiêu<br />
chuẩn kiểm nghiệm một số chỉ tiêu cho thuốc mỡ kẽm oxyd.<br />
Đề nghị: nghiên cứu bổ sung độ ổn định sau đóng gói thành phẩm.<br />
Từ khóa: dầu dừa tinh khiết, kẽm oxyd.<br />
<br />
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Vĩnh Định<br />
ĐT: 0903639586<br />
<br />
240<br />
<br />
Email: npvdinh@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
IN-HOUSE SPECIFICATIONS FOR QUALITY CONTROL OF ZINC OXIDE OINTMENT FROM<br />
VIRGIN COCONUT OIL<br />
Le Phuong Thao, Vinh Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 240 - 245<br />
Introduction: Coconut oil has been used in many fields such as food, cosmetics, industrial, medical and<br />
pharmaceutical product, including virgin coconut oil is highly valued. In pharmaceuticals, coconut oil is used as<br />
excipients for ointments, emulsions, nanoemulsions, suppositories, rectal capsules... Vietnam has the abundant<br />
resource of coconut oil, so this assay is developed to take advantage of these materials..<br />
Materials and methods: - Virgin coconut oil. - Zinc oxide ointment (main excipient: virgin coconut oil). Methods: + Testing virgin coconut oil: acid value, saponification value, iodine value, water content, density,<br />
viscosity, the fatty acid compositions. Preparation of zinc oxide ointment: + Method of preparation the oinment:<br />
mixture emulsification method. + Methods for quality control: appearance, consistency, pH, measuring the time to<br />
layer, the thin frame, the stability of ointments, qualitative and quantitative zinc oxide, calcium-magnesium and<br />
inorganic impurities in zinc oxide ointment.<br />
Results and discussion: 1/ Testing virgin coconut oil: - Acid value: μ = 0.037 ± 0.002. - Saponification<br />
value: μ = 259.6 ± 1.0. - Iodine value: μ = 6.23 ± 0.28. - Water: 0.1%; - Density: μ = 0.92 – 0.98; - Viscosity<br />
average: 46 - 50 cp; - Fatty acid composition of virgin coconut oil: C6: 0 (caproic acid) 0.28%, C8: 0 (caprylic acid)<br />
4.98%, C10: 0 (capric acid) 5.17%, C12: 0 (lauric acid) 47, 53%, C14: 0 (myristic acid) 19.48%, C16: 0 (palmitic<br />
acid) 9.85%, C18: 0 (stearic acid) 3.93%, C18: 1 (oleic acid) 7.43 %, C18: 2 (linoleic acid) 1.18%, C20: 0<br />
(arachidic acid) 0.1%, C20: 1 (eicosaenoic acid) 0.05%, C22: 0 (behenic acid) 0.02%. 2/ Formulation of zinc oxide<br />
ointment: Coconut oil: 20%; Carbomer 940: 0.5%; NaOH: 0.2%; Emulsifier (Tween 80 and Span 80) 6%;<br />
Propylene glycol: 10%; Nipagin M: 0.2%; EDTA: 0.05%; Zinc oxide: 15%; Water: q.s. 100%. 3/ Test results<br />
with zinc oxide ointment: Appearance: Gel is physically soft, smooth, white, odorless, not hardened, no<br />
delamination under normal conditions, not melted at 37 °C, snap on the skin or mucosa when applied. pH: 8.3 ±<br />
0.1. Identification of zinc oxide: Yes. Tests of Calcium, magnesium and inorganic impurities: Achieve. The content<br />
of zinc oxide: 15% ± 0.75%<br />
Conclusion: Some results have been achieved as follows: - Monitoring some in-house specifications for the<br />
virgin coconut oil. - Designing the formula of zinc oxide ointment (main excipient: virgin coconut oil). Monitoring some in-home properties for zinc oxide ointment.<br />
Keywords: Virgin coconut oil, Zinc Oxide.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Dầu dừa gồm nhiều loại khác nhau tùy<br />
thuộc vào mục đích sử dụng và quá trình sản<br />
xuất, trong đó dầu dừa tinh khiết có giá trị cao<br />
do giữ được những đặc tính về dinh dưỡng lẫn<br />
lợi ích trong y học. Trong lĩnh vực dược phẩm,<br />
ngoài những sản phẩm chiết tách từ dầu dừa đã<br />
được thử nghiệm và chứng minh có hiệu quả<br />
trên một số bệnh, dầu dừa còn dùng làm tá dược<br />
trong điều chế một số loại thuốc(5,4).<br />
Nước ta có tiềm năng phát triển nguồn dầu<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
dừa, đồng thời nhờ vào những ưu điểm và<br />
những ứng dụng rộng rãi, việc nghiên cứu sử<br />
dụng dầu dừa trong dược phẩm càng được quan<br />
tâm. Đề tài nghiên cứu “Xây dựng tiêu chuẩn kỹ<br />
thuật cho tá dược và thuốc mỡ kẽm oxyd từ dầu<br />
dừa tinh khiết” hướng đến những mục tiêu sau:<br />
- Tiến hành kiểm nghiệm và xây dựng tiêu<br />
chuẩn kỹ thuật cho dầu dừa tinh khiết.<br />
- Xây dựng công thức điều chế thuốc mỡ<br />
kẽm oxyd với thành phần tá dược chính là dầu<br />
dừa tinh khiết.<br />
<br />
241<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
- Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cho chế<br />
phẩm từ dầu dừa đã điều chế.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Dầu dừa tinh khiết<br />
lô sản xuất thử, xuất xứ: Công ty cổ phần dầu<br />
dừa Pha Lê. Dầu dừa tinh khiết được chiết xuất<br />
từ cơm dừa tươi, có thể dùng nhiệt hoặc không<br />
dùng nhiệt, nhưng không qua các giai đoạn tinh<br />
chế, tẩy trắng và khử mùi nên vẫn giữ được<br />
những đặc tính cùa dầu dừa. Đây là dạng tinh<br />
khiết nhất trong các loại dầu dừa, không trải qua<br />
quá trình thủy phân hay oxy hóa.<br />
- Khảo sát các chỉ số acid, xà phòng hóa, iod,<br />
hàm lượng nước, tỉ trọng, độ nhớt, thành phần<br />
acid béo(3).<br />
- Xây dựng công thức thuốc mỡ kẽm oxyd<br />
dùng tá dược dầu dừa tinh khiết dùng phương<br />
pháp trộn đều nhũ hóa, đánh giá gel bằng<br />
phương pháp quan sát độ đồng nhất, thời gian<br />
tách lớp, độ dàn mỏng, độ ổn định(1,2).<br />
- Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc<br />
mỡ kẽm oxyd từ dầu dừa tinh khiết: cảm quan,<br />
độ đồng nhất, đo pH, đo thời gian tách lớp, độ<br />
dàn mỏng, độ ổn định của thuốc mỡ, định tính<br />
<br />
và định lượng kẽm oxyd, giới hạn phát hiện<br />
calci-magnesi và các tạp vô cơ trong thuốc mỡ<br />
kẽm oxyd.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Kiểm nghiệm dầu dừa tinh khiết:<br />
Các chỉ tiêu lý hóa:<br />
Thực hiện trên cùng 1 lô sản xuất thử với 6<br />
mẫu sản phẩm lấy ở các giai đoạn khác nhau<br />
trong quy trình sản xuất.<br />
Bảng 1: Kết quả xác định các chỉ tiêu lý hóa của dầu<br />
dừa tinh khiết<br />
Stt<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Chỉ số acid<br />
Chỉ số xà phòng<br />
hóa<br />
Chỉ số iod<br />
Hàm lượng nước<br />
Tỉ trọng<br />
Độ nhớt<br />
<br />
Kết quả trung bình<br />
0,037<br />
259,6<br />
<br />
RSD%<br />
5,22<br />
0,37<br />
<br />
6,23<br />
0,075%<br />
0,95<br />
48<br />
<br />
4,36<br />
4,83<br />
0,4<br />
4<br />
<br />
Thành phần acid béo<br />
GC Shimadzu 2010; thể tích tiêm mẫu: 1,0<br />
μL; Chương trình tiêm mẫu: Split; Nhiệt độ<br />
buồng tiêm: 250,0 °C; Khí mang: N2; Áp suất:<br />
14,0 psi; Cột DB – FFAP, dài 30 m; Detector: FID,<br />
250,0 °C; Chương trình nhiệt độ cột<br />
<br />
Hình 1: Xác định thành phần acid béo trong dầu dừa tinh khiết bằng sắc ký khí<br />
<br />
242<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Bảng 2: Chương trình nhiệt độ sắc ký khí xác định<br />
thành phần acid béo<br />
o<br />
<br />
Tốc độ ( C/phút)<br />
<br />
Nhiệt độ (°C) Thời gian duy trì (phút)<br />
<br />
7,0<br />
<br />
120,0<br />
<br />
2,00<br />
<br />
230,0<br />
<br />
19,29<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả xác định thành phần acid béo trong dầu<br />
dừa<br />
Acid béo<br />
Hàm lượng<br />
Acid béo<br />
Hàm lượng<br />
C6:0 acid<br />
0,28%<br />
C18:0 acid<br />
3,93%<br />
caproic<br />
stearic<br />
C8:0 acid<br />
4,98%<br />
C18:1 acid oleic<br />
7,43%<br />
caprylic<br />
C10:0 acid<br />
5,17%<br />
C18:2 acid<br />
1,18%<br />
capric<br />
linoleic<br />
C12:0 acid lauric 47,53%<br />
C20:0 acid<br />
0,1%<br />
arachidic<br />
C14:0 acid<br />
19,48%<br />
C20:1 acid<br />
0,05%<br />
myristic<br />
eicosaenoic<br />
C16:0 acid<br />
9,85%<br />
C22:0 acid<br />
0,02%<br />
palmitic<br />
behenic<br />
<br />
Xây dựng công thức điều chế thuốc mỡ<br />
kẽm oxyd<br />
Điều chế tá dược dạng gel<br />
- Dầu dừa<br />
- Carbomer 940<br />
- Dung dịch natri hydroxyt 0,5 N<br />
- Tween 80<br />
- Span 80<br />
- Propylen glycol<br />
- Nipagin M<br />
- EDTA<br />
- Kẽm oxyd<br />
- Nước cất<br />
Gel được điều chế bằng cách tạo nhũ tương<br />
D/N theo phương pháp trộn đều nhũ hóa 2 pha<br />
dầu và nước. Ngâm carbomer 940 trong NaOH<br />
0,5 N với lượng tương ứng đủ để trung tính<br />
hóa, trong thời gian thích hợp (khoảng 12 giờ)<br />
cho trương nở hoàn toàn. Hòa tan các chất bảo<br />
quản trong nước, sau đó trộn đều với<br />
carbomer 940 đã trương nở (1). Kẽm oxyd rây<br />
mịn, nghiền kỹ với propylen glycol (2). Phối<br />
hợp dầu dừa với các chất nhũ hóa (3). Kết hợp<br />
(3) với (2), khuấy đều, phối hợp với (1). Dùng<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
máy đồng nhất hóa khuấy với tốc độ thích<br />
hợp trong điều kiện quy định.<br />
<br />
Khảo sát tỉ lệ các thành phần trong công thức<br />
- Bằng sự thay đổi tỉ lệ carbomer 940 (0,5%;<br />
1%; 1,5%) và NaOH 0,5 N (0,2%; 0,4%; 0,6%) và<br />
duy trì cố định các thành phần khác như Dầu<br />
dừa (20%), Tween 80-Span 80 (5%), Propylene<br />
glycol (10%), Nipagin (0,2%), EDTA (0,05%), kẽm<br />
oxyd (15%) đã thu được kết quả qua đánh giá về<br />
cảm quan, khả năng bắt dính trên da, độ dàn<br />
mỏng, chúng tôi chọn CT1 có nồng độ Carbomer<br />
940 sử dụng là 0,5 %.<br />
- Bằng sự thay đổi tỉ lệ Dầu dừa (8 công thức<br />
thay đổi từ 6% - 20%) và duy trì cố định các<br />
thành phần khác như carbomer 940 (0,5%),<br />
NaOH 0,5 N (0,2%), Tween 80-Span 80 (5%),<br />
Propylene glycol (10%), Nipagin (0,2%), EDTA<br />
(0,05%), kẽm oxyd (15%) đã thu được kết quả<br />
qua đánh giá về cảm quan, khả năng bắt dính<br />
trên da, độ dàn mỏng, độ ổn định, độ tách lớp<br />
nhận thấy: độ dàn mỏng và thời gian tách lớp<br />
giảm dần từ CT8 đến CT1. Tuy nhiên khi khảo<br />
sát ở nồng độ dầu dừa: 25% - 30% - 35% thì tăng<br />
độ trơn nhờn và khó rửa, đồng thời khó đồng<br />
nhất trong quá trình điều chế. Do đó chúng tôi<br />
chọn nồng độ dầu dừa 20%.<br />
Công thức hoàn chỉnh<br />
Dầu dừa<br />
Carbomer 940<br />
NaOH<br />
Chất nhũ hóa (Tween 80 và Span<br />
80)<br />
Propylene glycol<br />
Nipagin M<br />
EDTA<br />
Kẽm oxyd<br />
Nước<br />
<br />
20%<br />
0,5%<br />
0,2%<br />
6%<br />
10%<br />
0,2%<br />
0,05%<br />
15%<br />
vđ 100%<br />
<br />
- Bằng sự thay đổi tỉ lệ Tween 80-Span 80 (5<br />
công thức thay đổi từ 2% - 6%) và duy trì cố định<br />
các thành phần khác như Dầu dừa (20%),<br />
carbomer 940 (0,5%), NaOH 0,5 N (0,2%), Tween<br />
80-Span 80 (5%), Propylene glycol (10%),<br />
Nipagin (0,2%), EDTA (0,05%), kẽm oxyd (15%)<br />
đã thu được kết quả qua đánh giá về độ tách lớp<br />
nhận thấy: thời gian tách lớp giảm dần từ CT5<br />
<br />
243<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nipagin M<br />
EDTA<br />
Kẽm oxyd<br />
Nước<br />
<br />
(138') đến CT1 (58'). Do đó chúng tôi chọn nồng<br />
độ nhũ hóa là 6 %.<br />
<br />
Kiểm nghiệm thành phẩm<br />
- Cảm quan: gel có thể chất mềm, mịn, màu<br />
trắng, không mùi, không cứng lại, không tách<br />
lớp ở điều kiện thường, không chảy lỏng ở 37°C,<br />
bắt dính được trên da hay niêm mạc khi bôi.<br />
<br />
Nguyên, phụ liệu<br />
Đạt tiêu chuẩn dược dụng.<br />
Chất lượng thành phẩm<br />
- Cảm quan<br />
<br />
- pH = 8,3 ± 0,1<br />
- Định tính ZnO: đúng<br />
- Giới hạn Ca2+, Mg2+, tạp chất vô cơ: nằm<br />
trong giới hạn cho phép theo TCCS.<br />
<br />
Gel có thể chất mềm, mịn, màu trắng, không<br />
mùi, không cứng lại, không tách lớp ở điều kiện<br />
thường, không chảy lỏng ở 37°C, bắt dính được<br />
trên da hay niêm mạc khi bôi.<br />
<br />
- Hàm lượng ZnO: 15% ± 0,75%.<br />
<br />
- pH<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
8–9<br />
<br />
Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho dầu dừa tinh<br />
khiết của công ty cổ phần dầu dừa pha lê<br />
<br />
- Giới hạn phát hiện calci, magnesi và các tạp<br />
vô cơ<br />
Nằm trong giới hạn cho phép.<br />
<br />
Bảng 5: Bảng dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho dầu<br />
dừa tinh khiết<br />
Chỉ tiêu<br />
Chỉ số acid<br />
Chỉ số xà phòng hóa<br />
Chỉ số iod<br />
Hàm lượng nước<br />
Tỉ trọng<br />
Độ nhớt<br />
Thành phần acid béo<br />
<br />
Tiêu chuẩn<br />
< 0,1<br />
255 – 265<br />
5–7<br />
< 0,1%<br />
0,92 – 0,98<br />
46 – 50 cP<br />
Phải có các acid béo sau:<br />
C10:0<br />
C12:0<br />
C14:0<br />
C16:0<br />
C18:0<br />
<br />
Dự thảo tiêu chuẩn cơ sở cho thuốc mỡ kẽm<br />
oxyd<br />
BỘ Y TẾ<br />
<br />
TIÊU CHUẨN CƠ SỞ<br />
Thuốc mỡ kẽm oxyd<br />
Số tiêu chuẩn<br />
Có hiệu lực từ<br />
<br />
Ban hành theo quyết định số …. ngày …<br />
tháng ….năm….<br />
<br />
Yêu cầu kỹ thuật<br />
Công thức<br />
Dầu dừa<br />
Carbomer 940<br />
NaOH<br />
Chất nhũ hóa (Tween 80 và Span 80)<br />
Propylene glycol<br />
<br />
244<br />
<br />
0,2%<br />
0,05%<br />
15%<br />
vđ 100%<br />
<br />
10%<br />
0,5%<br />
0,2%<br />
6%<br />
10%<br />
<br />
- Định tính kẽm oxyd<br />
Có phản ứng đặc trưng của kẽm oxyd<br />
- Định lượng kẽm oxyd<br />
Hàm lượng kẽm oxyd phải nằm trong<br />
khoảng 90 – 110% hàm lượng ghi trên nhãn.<br />
<br />
Phương pháp thử<br />
Cảm quan<br />
Trải 2 g chế phẩm lên mặt kính đồng hồ, cần<br />
tiến hành ở nơi có đủ ánh sáng, tránh ánh sáng<br />
trực tiếp, không có màu sắc khác ở gần và không<br />
có mùi lạ. Quan sát bằng mắt thường. Gel phải<br />
đạt các yêu cầu đã nêu.<br />
pH<br />
Cân 10g chế phẩm vào cốc, thêm 50 ml nước<br />
cất đun sôi để nguội, lọc loại bỏ tá dược, lấy<br />
nước, đem đo pH.<br />
Giới hạn phát hiện calci, magnesi và các tạp vô cơ<br />
Chuyển 2 g thuốc mỡ vào chén nung, đun<br />
nhẹ cho chảy rồi đốt nóng từ từ, tăng dần nhiệt<br />
độ cho đến khi toàn khối thuốc cháy thành than.<br />
Tiếp tục nung cho đến khi cắn có màu vàng<br />
đồng đều. Thêm 6 ml dung dịch acid hydrocloric<br />
10% (TT) vào cắn. Đun hỗn hợp trên cách thủy<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />