Xây dựng và phát triển văn hoá chất lượng tại trường Đại học Công nghệ Thông tin - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khái niệm, vai trò của VHCL; phân tích một số khó khăn và thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển VHCL tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển văn hóa chất lượng tại đơn vị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng và phát triển văn hoá chất lượng tại trường Đại học Công nghệ Thông tin - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 77-81 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CHẤT LƯỢNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Phương, Trường Đại học Công nghệ Thông tin - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 28/07/2018; ngày sửa chữa: 01/08/2018; ngày duyệt đăng: 08/08/2018. Abstract: Culture quality is a common trend of all educational institutions. Building and development the Quality Culture is an urgent requirement to enhance training quality and show their University identity. This paper presented some concepts culture quality , culture quality role, analyze some advantages and disadvantages to buidling and development culture quality in University of Information Technology, therefore, suggesting some solutions to developing culture quality in University of Information Technology. Keywords: Quality culture, University of Information Technology. 1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu Sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơ sở giáo dục trong 2.1. Khái niệm “văn hoá chất lượng” bối cảnh toàn cầu hóa đòi hỏi các trường đại học cần phải Đối với các trường đại học tiên tiến trên thế giới, xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng (VHCL). Đây VHCL ra đời và giữ vai trò quan trọng. Tại Việt Nam, là thành tố rất quan trọng tác động đến toàn bộ hệ thống khái niệm “VHCL” bắt đầu được Bộ GD-ĐT quan tâm đảm bảo chất lượng. Xây dựng VHCL để giúp mọi người từ những năm 2004 thông qua việc ban hành các chính nhận thức được vai trò và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong sách đảm bảo chất lượng, cho đến hiện tại, cũng đã có việc đóng góp vào chất lượng tại đơn vị. khá nhiều khái niệm liên quan: Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện Tiếp cận theo các thành tố, Hiệp hội các đại học Châu GD-ĐT đã có đánh giá về chất lượng giáo dục đại học Âu (European University Association, 2006) đã định (GDĐH): chất lượng, hiệu quả GD-ĐT còn thấp so với nghĩa VHCL là một loại văn hóa tổ chức trong đó việc yêu cầu, nhất là GDĐH, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống nâng cao chất lượng được xem là một việc làm thường GD-ĐT thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các xuyên. VHCL bao gồm 02 yếu tố riêng biệt: 1) Yếu tố phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lí thuyết, nhẹ văn hóa/ tâm lí gồm các giá trị, niềm tin, sự mong đợi và thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa cam kết đối với chất lượng; 2) Yếu tố quản lí gồm các học... Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh quy trình được xác định rõ nhằm nâng cao chất lượng và giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất, đồng thời khẳng điều phối nỗ lực cá nhân. Chính vì là một giá trị được xác định một trong những nguyên nhân của hạn chế và yếu định rõ ràng mà mọi cá nhân trong tổ chức cùng hiểu biết, kém là do công tác quản lí chất lượng, thanh tra, kiểm tin tưởng, chia sẻ và cam kết phấn đấu cải tiến liên tục để tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức [1]. Do đó, đạt được theo một quy trình cụ thể [3]. để nâng cao chất lượng, cần phải có sự cam kết mạnh mẽ Tiếp cận theo giá trị mà VHCL mang lại cho tổ chức, của lãnh đạo và thống nhất thực hiện của tập thể đơn vị Syed M. Ahmed (2010) cho rằng đây là một hệ thống giá (giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lí, nhân viên), mọi trị của tổ chức thông qua đó tạo ra một môi trường người cần phải thấm nhuần VHCL [2]. khuyến thích sự hình thành và không ngừng phát triển Như vậy, cũng có thể hiểu rằng, xây dựng và phát chất lượng; và vì VHCL là một hệ thống giá trị nên sẽ triển VHCL là để đơn vị truyền thông nội bộ một cách có bao gồm các quy trình, giao tiếp, hành động và ra quyết hiệu quả nhất trách nhiệm của mình trong công định có suy xét nhằm đạt được chất lượng tốt hơn cho hệ tác đảm bảo chất lượng đáp ứng mục tiêu phát triển của thống và tổ chức giáo dục, do đó VHCL được xem là một nhà trường. nét văn hóa của một trường đại học [4], [5]. Bài viết trình bày khái niệm, vai trò của VHCL; phân Ở hướng tiếp cận mang tính tổng thể, Nguyễn Kim tích một số khó khăn và thuận lợi trong việc xây dựng và Dung cho rằng, VHCL là sự hợp nhất/vận dụng/áp dụng phát triển VHCL tại Trường Đại học Công nghệ Thông chất lượng vào toàn bộ các hoạt động của hệ thống/tổ chức tin, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển văn nhằm tạo ra môi trường tích cực bên trong tổ chức và dẫn hóa chất lượng tại đơn vị. đến sự hài lòng của những người hưởng lợi từ tổ chức [6]; 77
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 77-81 hay nói cách khác, mọi thành viên (từ người học đến cán cũng bắt đầu triển khai các kế hoạch xây dựng VHCL phù bộ quản lí), mọi tổ chức (từ các phòng ban đến các tổ chức hợp với xu thế phát triển và bối cảnh chung. đoàn thể) đều biết công việc của mình thế nào là có chất Với trường Trường Đại học Công nghệ thông tin, xây lượng và đều làm theo yêu cầu chất lượng [7]. dựng VHCL sẽ là cơ sở giúp nhà trường xây dựng các kế Như vậy, VHCL được hiểu là một loại văn hóa đặc hoạch chiến lược phù hợp, định hướng rõ ràng và phù hợp biệt của tổ chức chứa đựng niềm tin, giá trị, mong đợi và với sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu; đánh giá được vị thế cam kết hiện thực hóa dựa trên sự nỗ lực của mỗi cá nhân của nhà trường và đưa ra các chương trình hành động cụ trong tổ chức. VHCL còn là thành tố cấu thành nên hệ thể đảm bảo chất lượng. Mặt khác, VHCL giúp mọi thành thống quản lí chất lượng với các công cụ, tiêu chí đánh viên tuân theo các giá trị, nguyên tắc và chuẩn mực của tổ giá đo lường và đảm bảo chất lượng. chức với tinh thần tự giác, thái độ hợp tác, trách nhiệm và Ngoài ra, khi bàn tới hệ thống giá trị của VHCL đối chia sẻ. Nhờ vậy, nhà trường và các cá nhân có khả năng với mỗi doanh nghiệp, John A. Woods đưa ra 6 khía thích ứng với những thay đổi của bên ngoài, thể hiện rõ cạnh, gồm: 1) Tất cả chúng ta cùng nhau: công ty, nhà cam kết chất lượng với người học, với xã hội. VHCL là cung ứng, khách hàng; 2) Không phân biệt cấp trên, cấp bản sắc riêng, độc đáo và là lợi thế cạnh tranh của nhà dưới; 3) Giao tiếp cởi mở và trung thực; 4) Mọi người trường với các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các trường đại biết được tất cả thông tin về mọi hoạt động; 5) Tập trung học trong khối Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. vào các quá trình; 6) Không có thành công hay thất bại, 2.3. Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng tại chỉ có những kinh nghiệm học được [8]; Ranjit Singh Trường Đại học Công nghệ thông tin Malhi bổ sung thêm 2 giá trị mới: 1) Cải tiến liên tục; 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng văn hóa chất lượng 2) Khen thưởng và ghi nhận trên cơ sở phát triển thêm - Xây dựng VHCL phải đảm bảo sự nhất trí từ cấp lãnh các hệ giá trị của John A. Woods [9]. Các trường thuộc đạo cao nhất đến các nhân viên, tác động từ trên xuống (up hệ thống Đại học Quốc gia Hà Nội xây dựng VHCL căn - bottom approach) và từ dưới lên (bottom - up approach). cứ trên 6 giá trị cốt lõi: 1) Sáng tạo, 2) Tiên phong, Trong đó, lãnh đạo Trường phải gương mẫu, tiên phong 3) Tích hợp, 4) Trách nhiệm xã hội cao, 5) Phát triển bền để khởi xướng xây dựng và phát triển VHCL tại đơn vị, vững, 6) Chất lượng cao [10]. tập thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên tại Tại Trường Đại học Công nghệ thông tin, VHCL Trường phải được tham gia vào thảo luận, đóng góp và cải được thể hiện rất rõ trong tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược tiến tất cả các hoạt động xây dựng VHCL. phát triển và triết lí giáo dục. Đây là tôn chỉ trong toàn - Xây dựng VHCL tại trường phải gắn với đảm bảo bộ hoạt động mà nhà trường đã định hướng: “Trường chất lượng và kiểm soát chất lượng, đặc biệt là đảm bảo Đại học Công nghệ Thông tin hướng đến sự phát triển chất lượng bên trong. Chỉ có như vậy thì các tiêu chuẩn toàn diện của con người, đề cao tính độc lập, sáng tạo chất lượng mới phù hợp và phục vụ mục đích cải tiến, và phục vụ cộng đồng. Toàn thể sinh viên, giảng viên và phát triển chất lượng tại đơn vị. nhân viên của Trường cùng tham gia vào quá trình giáo dục toàn diện, sáng tạo, phụng sự”. - Xây dựng VHCL phải phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, của Đại học Quốc gia, đáp ứng các tiêu 2.2. Vai trò của văn hóa chất lượng đối với Trường Đại kiểm định chất lượng của Bộ GD-ĐT, của mạng lưới các học Công nghệ thông tin trường Đại học Đông Nam Á, tiến tới xếp hạng đại học Hiệp hội các trường đại học châu Âu (EUA) đánh giá đạt chuẩn trong khu vực và quốc tế. vai trò của VHCL, việc nâng cao chất lượng của các cơ sở GDĐH trên khắp châu lục. Một số các dự án VHCL như 2.3.2. Các bước xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng Dự án ăn hóa chất lượng giai đoạn 2002-2006 (Qualiy Trường Đại học Công nghệ thông tin chưa ban hành Culture Project) với sự tham gia của 134 cơ sở GDĐH quy trình xây dựng và phát triển VHCL. Tuy nhiên, trong thuộc 36 nước châu Âu [11], dự án nghiên cứu VHCL quá trình tổng hợp các quy định, tài liệu, tác giả nhận thấy trong các cơ sở GDĐH giai đoạn 2009-2012 (Examining rằng nhà trường đang xây dựng và phát triển VHCL tại quality culture in higher education institutions) đã khảo sát đơn vị theo quy trình được mô tả ở hình 1 (trang bên): 122 cơ sở GDĐH trên khắp châu Âu, dự án thúc đẩy Bước 1 - Xác lập chuẩn chất lượng mong muốn: Ban VHCL trong các cơ sở GDĐH giai đoạn 2012-2013 Giám Hiệu cùng với các lãnh đạo đơn vị, các thành viên (Promoting quality culture in higher education của tổ chức thảo luận và đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng institutions) triển khai tập huấn cho các nhà quản lí chất có căn cứ trên sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu và sự tham khảo lượng của các cơ sở GDĐH và nhân viên của các cơ quan của các bên liên quan. Từ năm 2014 đến nay nhà trường đã đảm bảo chất lượng ở châu Âu [12]. Ở Việt Nam, Đại học ban hành nhiều chuẩn chất lượng trong các lĩnh vực đào tạo Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh như ban hành quy chế đào tạo, các quy định về đánh giá, 78
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 77-81 cập nhật chương trình đào tạo, quy định về lấy ý kiến của - Thuận lợi: học viên, giảng viên và đơn vị tuyển dụng về chương trình + Nhà trường được kế thừa các kinh nghiệm về xây đào tạo, quy định đánh giá tiêu chuẩn giảng viên, trợ giảng dựng VHCL tại các trường bạn, chọn lọc và áp dụng mô môn học, xây dựng sổ tay nhân viên, sinh viên, xây dựng hình VHCL phù hợp với bối cảnh tại đơn vị; và chuẩn hóa đề cương môn học trong đánh giá kết quả + Sự quyết tâm của lãnh đạo và tập thể nhà trường người học,... các tiêu chuẩn này đều thực hiện theo đúng thể hiện trong các chính sách chất lượng, các quy định quy trình và đạt được sự nhất trí cao của tập thể. đảm bảo và kiểm soát chất lượng, sổ tay nhân viên, sổ tay sinh viên; + Sự quan tâm và hỗ trợ của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; + Có đơn vị chuyên trách hỗ trợ các hoạt động giám sát, tư vấn cho Ban Giám hiệu và các đơn vị trong nhà trường đảm bảo thực hiện theo đúng các kế hoạch đáp ứng các mục tiêu chất lượng. - Khó khăn: + Thiếu nguồn lực cho công tác đảm bảo chất lượng; Hình 1. Các bước triển khai xây dựng và phát triển + Kinh phí đầu tư cho việc xây dựng và phát triển VHCL [13] VHCL còn bị hạn chế; Bước 2 - Phổ biến và tuyên truyền: Thông qua các + Thiếu đồng bộ giữa các đơn vị trong toàn trường trong cấp quản lí trung gian, các cuộc họp giao ban, hội nghị việc triển khai thực hiện các chính sách đảm bảo VHCL; cán bộ - viên chức, nhà trường đã truyền đạt các chủ + Chế độ và chính sách khen thưởng chưa được thực trương, chính sách về đảm bảo chất lượng đến người lao hiện đầy đủ tại đơn vị; động. Đồng thời, cũng đăng tải các văn bản trên website của nhà trường, trong các bảng tin tại nơi làm việc. + Thiếu cơ chế kiểm soát chất lượng và công tác giám sát chưa chặt chẽ; Bước 3 - Triển khai thực hiện: Các đơn vị trực tiếp hiện thực hóa các nhiệm vụ chất lượng trong các công việc của + Các kênh thông tin ghi nhận và phản hồi các hoạt mỗi cá nhân, của tập thể. Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm động cải tiến VHCL tại đơn vị chưa được công khai, giám sát và định hướng theo đúng các chuẩn chất lượng. niêm yết tại trường. Bước 4 - Kiểm tra, đánh giá: Đây là bước phổ biến 2.3.4. Một số khuyến nghị khi xây dựng và phát triển văn trong các hoạt động quản lí. Việc kiểm tra, đánh giá này hóa chất lượng tại Trường Đại học Công nghệ thông tin được thực hiện đầu tiên ở cấp phòng, ban, khoa, bộ môn, - Cần thực hiện thường xuyên, liên tục công tác cải trung tâm trong Trường, sau đó đến cấp trường. Kiểm tra, tiến VHCL: đánh giá giúp các đơn vị nhận thấy rõ được các ưu điểm Mục đích cuối cùng của VHCL là để cải tiến. Do vậy, và tồn tại cần khắc phục để đạt kết quả tốt hơn. nhà trường phải tiến hành triển khai, rà soát lại các tiêu Bước 5 - Công khai thông tin: Các hoạt động đảm chuẩn chất lượng dựa trên các kết quả hoạt động đạt bảo chất lượng, kiểm tra, đánh giá phải được công khai được. Trên cơ sở đó “lượng giá”, điều chỉnh hoặc bổ sung minh bạch, rõ ràng trong nội bộ. Ban Giám hiệu và lãnh các kế hoạch, chương trình hành động theo sự phát triển đạo các đơn vị cùng thảo luận các mức độ thông tin, quy của nhà trường gắn chặt với sứ mệnh và tầm nhìn. Cách định trách nhiệm của tổ chức trong việc thực hiện. thức thực hiện: Bước 6 - Điều chỉnh, bổ sung: Để đạt được văn hóa + Thành lập tổ đảm bảo chất lượng; chất lượng, nhà trường cần phải “lượng giá” lại các kết quả + Xác lập các tiêu chuẩn chất lượng với từng hoạt thực hiện để điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn mới, phù động tương ứng; hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau của nhà trường. + Xây dựng kế hoạch cải tiến: xác định thời gian, 2.3.3. Khó khăn và thuận lợi trong xây dựng và phát triển nhân lực thực hiện và đảm bảo tính khả thi và phù hợp văn hóa chất lượng tại Trường Đại học Công nghệ thông tin theo quy tắc SMART; Trường Đại học Công nghệ thông tin là đơn vị mới so + Trao đổi với Ban Giám hiệu, các lãnh đạo đơn vị với các trường thành viên trong hệ thống Đại học Quốc gia để phê duyệt và triển khai thực hiện. TP. Hồ Chí Minh, đây cũng là thuận lợi nhưng cũng là - Xác lập giá trị cốt lõi và phát triển VHCL phù hợp thách thức đối với việc xây dựng và phát triển VHCL. với bản sắc riêng của trường 79
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 77-81 Mỗi một cơ sở giáo dục sẽ có những bản sắc rất riêng, chuyên đề bồi dưỡng về chất lượng cho các đối tượng trong rất độc đáo không thể trộn lẫn, nhờ vào “cái riêng” này nhà trường. Những yêu cầu đối với các hoạt động này gồm: để nhận diện thương hiệu của từng trường. Vì vậy, về nội dung cần phải phù hợp với từng nhóm đối tượng để VHCL của mỗi trường chắc chắn sẽ phải khác nhau, tránh nhàm chán; về phương pháp cần tạo ra môi trường mang tính đặc thù thể hiện qua hệ giá trị mà đơn vị hướng thân thiện, thoải mái để thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, đối đến. Cách thức thực hiện: thoại và phản biện cho các đối tượng tham gia. + Khảo sát, lấy ý kiến của các đối tượng liên quan. - Đổi mới chính sách khen thưởng để khuyến khích + Xác định các giá trị cốt lõi dựa trên các cơ sở đã xác phát huy VHCL tại Trường lập hệ giá trị cốt lõi: Yêu cầu của giá trị cốt lõi có mối quan Khen thưởng là một trong những hình thức tạo động hệ biện chứng với nhau, ngắn gọn, cô đọng và dễ nhớ; Nội lực để cán bộ, viên chức, sinh viên tích cực tham gia các dung của giá trị cốt lõi phải đảm bảo truyền tải được VHCL hoạt động đảm bảo VHCL tại đơn vị. Do đó, nghiên cứu đặc trưng của nhà trường, mang tính định hướng và dẫn dắt, các chính sách để bổ sung/đề xuất các chế độ khen tập trung hướng vào các đối tượng “khách hàng”. Xác lập thưởng đối với các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt và tuyên bố các giá trị cốt lõi: hội đồng khoa học Trường, trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển VHCL là vô Ban Giám hiệu, các lãnh đạo đơn vị thống nhất các hệ giá cùng cần thiết. Đồng thời, khen thưởng đúng sẽ tạo ra trị nòng cốt mà tập thể hướng đến, xác lập bằng văn bản, môi trường thi đua lành mạnh giữa các đơn vị, học hỏi ban hành và công bố trong nội bộ và ngoài trường. và tiến bộ nhiều hơn nữa. - Tiếp tục hoàn thiện mô hình đảm bảo chất lượng Các bước xây dựng chính sách như sau: bên trong IQA (Internal Quality Assurace) + Thành lập tổ thi đua khen thưởng; Mối quan hệ giữa VHCL và đảm bảo chất lượng bên + Phân tích, đánh giá những ưu điểm và tồn tại của trong là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó, các chính sách hiện tại; VHCL đóng vai trò là một trong những thành tố then chốt + Đề xuất các phương án chính sách có căn cứ trên của hệ thống IQA, VHCL quyết định tính bền vững của cơ sở đóng góp ý kiến của các cá nhân, tổ chức; hoạt động đảm bảo chất lượng. Vì vậy, hoàn thiện mô hình IQA với các tiêu chí đánh giá chất lượng rõ ràng, + Dự thảo các phương án chính sách, lấy ý kiến các minh bạch trong từng lĩnh vực hoạt động của Nhà trường đơn vị; sẽ giúp lượng hóa, đánh giá mức độ đạt được của các + Hiệu trưởng ra quyết định ban hành chính sách; hoạt động xây dựng và phát triển VHCL từ đó có sự điều + Công bố chính sách trong nội bộ nhà trường, đảm chỉnh, bổ sung hay đổi mới cho phù hợp. Ngoài ra, hoàn bảo mọi người đều biết và thực hiện. thiện hệ thống IQA nhằm tăng cường trách nhiệm của - Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kì theo năm học; lấy ý từng đơn vị với công tác đảm bảo chất lượng. kiến của sinh viên, giảng viên về các hoạt động đào tạo - Nâng cao nhận thức về vai trò của VHCL cho tất cả Căn cứ vào mục tiêu chất lượng, các tiêu chí đánh giá các đối tượng tại Trường VHCL tại trường, tiến hành kiểm tra, đánh giá các kết Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, nâng cao năng lực quả đạt được. Từ đây, phân tích những điểm mạnh cần cho đội ngũ cán bộ, viên chức, đặc biệt các đối tượng phụ phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Qua đó, tổ trách đảm bảo chất lượng. Đây là giải pháp có ý nghĩa chức các buổi đối thoại để mọi người được tiếp cận và quyết định trong xây dựng VHCL tại Trường Đại học chia sẻ các kinh nghiệm. Quan trọng nhất của kiểm tra, Công nghệ thông tin, chỉ khi các đối tượng có hiểu biết đánh giá là để cải tiến, vì vậy kết quả của hoạt động này đầy đủ về VHCL thì mỗi thành viên sẽ có thái độ, hành cần phải được công bố công khai trong tổ chức. vi đúng đắn, phù hợp và có trách nhiệm góp phần cải tạo - Thiết lập hệ thống thông tin quản lí để đảm bảo thực tiễn VHCL tại đơn vị. Hoạt động chính để bồi VHCL của Trường dưỡng, nâng cao năng lực bao gồm: Với đặc thù của Trường là công nghệ thông tin, nhà + Truyền thông nội bộ: Tuyên truyền, phổ biến các nội trường luôn tìm kiếm các giải pháp quản lí chất lượng dung liên quan đến chất lượng, VHCL trong nhà trường sao cho có hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo các điều kiện và các liên quan bên ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau cần thiết ở các lĩnh vực riêng biệt. Do đó, cần thiết phải như trang thông tin điện tử, email, bảng tin. Đặc biệt là các thiết lập hệ thống thông tin quản lí trong nhà trường để đối tượng cán bộ, viên chức mới được tuyển dụng, giúp họ thống nhất và phục vụ mục đích giám sát thực hiện hiểu và tuân thủ thực hiện VHCL tại Trường. VHCL tại mỗi đơn vị. Có thể nói, nhờ vào hệ thống thông + Bồi dưỡng kiến thức về VHCL: Thường xuyên tổ tin quản lí, Ban Giám hiệu sẽ dễ dàng hơn trong việc ra chức các buổi hội thảo, seminar, các lớp đào tạo, các quyết định mà vẫn đảm bảo tính chính xác và kịp thời. 80
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 77-81 3. Kết luận [9] Ranjit Singh Malhi (2013). Creating and Xây dựng và phát triển VHCL tại Trường Đại học Sustaining: A Quality Culture. J Def Manag, S3. Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí [10] Hoang Thi Xuan Hoa (2013). Building and Minh là hoạt động mang tính hệ thống, lâu dài và liên development quality culture in VietNam National tục. Mặc dù còn nhiều khó khăn về nhân lực, tài chính, University, Hanoi. International Conference on sự cam kết của cá nhân trong tổ chức,... song nhà trường Buiding Quality Culture and National Qualifications đã bước đầu hình thành VHCL tại đơn vị, phát triển ở Framework, Ho Chi Minh City, pp. 140-147. mức độ hoạch định. Trong các giai đoạn tiếp theo, trên [11] European University Association (2006). Quality cơ sở rà soát và đánh giá lại tình hình thực hiện VHCL Culture in European Universities: a bottom-up tại đơn vị nhà trường sẽ kịp thời có các định hướng và approach. Brussels. đưa ra hoạt động cải tiến đạt hiệu quả. [12] Andrée Sursock (2011). Examining Quality Culture Part II: Processes and Tools - Participation, Tài liệu tham khảo Ownership and Bureaucracy. European University [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số Association, Brussels. 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn [13] Đỗ Diên (2011). Xây dựng và phát triển văn hóa diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công chất lượng trong trường đại học. Kỉ yếu hội thảo nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị Văn hóa chất lượng trong trường đại học. Đại học trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc gia Hà Nội, tr 97-107. quốc tế. [2] Ban Chấp hành Trung ương (2005). Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠO LÍ... và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn (Tiếp theo trang 281) 2006-2020. [3] Nguyễn Duy Mộng Hà - Bùi Ngọc Quang (2015). [3] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016). Báo Thực trạng xây dựng văn hóa chất lượng tại cáo người có công với cách mạng tiêu biểu toàn Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại quốc. học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí [4] Nguyễn Xuân Tùng (2017). Chính sách, chế độ ưu Khoa học và phát triển công nghệ, quyển 18, số 15, đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, tr 132-139. người có công với cách mạng. Tạp chí Dân chủ và [4] Nguyễn Thị Phương Nga (2011). Gắn kết giữa đảm Pháp luật, số 54, tr 16. bảo chất lượng và văn hóa chất lượng trong trường [5] Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4 (2009). NXB Chính trị đại học. Báo cáo Hội thảo đảm bảo chất lượng Quốc gia - Sự thật. tại Trường Đại học Cần Thơ, ngày 14-17/10/2011, [6] Bùi Thị Xuân Mai (2012). Giáo trình Nhập môn tr 32-36. Công tác xã hội. NXB Lao động - Xã hội. [5] Tạ Thị Thu Hiền (2011). Xây dựng và phát triển văn [7] Nguyễn Đình Liêu (1997). Những điều cần biết về hóa chất lượng tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Báo chính sách người có công. NXB Chính trị Quốc gia cáo Hội thảo đảm bảo chất lượng tại Trường Đại học - Sự thật. Cần Thơ, ngày 14-17/10/2011, tr 42-48. [8] Trần Đăng Sinh (chủ biên) (2014). Đạo làm người [6] Nguyễn Kim Dung (2010). Văn hóa chất lượng trong văn hóa Việt Nam. NXB Lí luận chính trị. trong trường Đại học. Tài liệu Hội thảo Xây dựng [9] Trần Đăng Sinh (2016). Giáo dục đạo lí uống nước và đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhớ nguồn cho thanh niên Việt Nam hiện nay. Tạp trường đại học nhằm hình thành văn hóa chất lượng chí Lí luận chính trị, số 4, tr 30-34. của nhà trường, Nha Trang, ngày 27-28/10/2010. [10] Chính phủ (2007). Nghị định số 70/2017/NĐ-CP [7] Lê Đức Ngọc (2008). Xây dựng văn hóa chất lượng ngày 06/06/2017 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu tạo nội lực cho cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu của đãi đối với người có công với cách mạng. thời đại chất lượng. Tạp chí Khoa học Giáo dục, [11] Bộ GD-ĐT (2008). Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 36, tr 22-24. ngày 23/12/2008 về tăng cường phối hợp nhà trường, [8] John A. Woods (2008). The six values of a Quality gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học Culture. CWL Publishing Enterprises, Madison. sinh, sinh viên. 81
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường - TS. Trần Thị Tuyết Mai
30 p | 837 | 123
-
Chuyên đề 4: Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội
104 p | 221 | 54
-
Bài giảng Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương 7 - Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội
33 p | 212 | 37
-
Bài giảng Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng trong trường đại học
42 p | 160 | 17
-
Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng – Một giải pháp quan trọng để xây dựng và phát triển văn hóa, giáo dục và con người Việt Nam
7 p | 120 | 17
-
Thành tựu và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa thời kỳ đổi mới
6 p | 119 | 12
-
Những giải pháp bước đầu trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
4 p | 130 | 9
-
Thời kỳ đổi mới và công tác Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa: Phần 2
176 p | 100 | 9
-
Xây dựng văn hóa trong kinh tế - Nhiệm vụ quan trọng trong định hướng xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
4 p | 61 | 8
-
Thời kỳ đổi mới và công tác Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa: Phần 1
164 p | 84 | 7
-
Cần thơ - 40 năm xây dựng và phát triển
9 p | 91 | 6
-
Con người trong xây dựng và phát triển văn hóa
2 p | 66 | 6
-
Xây dựng và phát triển học liệu số dưới góc nhìn của giảng viên trường cao đẳng Lý Tự Trọng thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0
8 p | 16 | 5
-
Vai trò của hiệu trưởng trường trung học phổ thông cốt cán trong xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường hiện nay
13 p | 13 | 3
-
10 năm xây dựng và phát triển Bà Rịa-Vũng Tàu (1991-2001)
109 p | 16 | 2
-
Khánh Hòa - 370 năm xây dựng và phát triển (1653-2023)
164 p | 8 | 2
-
Xây dựng và phát triển văn hóa đánh giá trong cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm trong giáo dục đại học
8 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn