intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xu hướng lao động - việc làm và thất nghiệp thanh niên giai đoạn 2015 - 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

40
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nêu lên lao động - việc làm vừa là động lực của tăng trưởng vừa là mục tiêu của tăng trưởng, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong giai đoạn 5 năm vừa qua, Nhà nước đã có nhiều quyết sách quan trọng nhằm phát huy lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, ứng phó với quá trình già hóa dân số, nâng cao chất lượng của lực lượng lao động, đặc biệt là lao động trẻ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xu hướng lao động - việc làm và thất nghiệp thanh niên giai đoạn 2015 - 2019

  1. XU HƢỚNG AO ĐỘNG - VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 ThS. Hoàng Mạnh Cầm ThS. Bùi Quốc Anh Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội TÓM TẮT Lao động - việc làm vừa là động lực của tăng trưởng vừa là mục tiêu của tăng trưởng, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong giai đoạn 5 năm vừa qua, Nhà nước đã có nhiều quyết sách quan trọng nhằm phát huy lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, ứng phó với quá trình già hóa dân số, nâng cao chất lượng của lực lượng lao động, đặc biệt là lao động trẻ. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn những hạn chế trong lao động - việc làm như: quá trình già hóa đang diễn ra nhanh; cơ cấu lao động nông thôn - thành thị, nam - nữ bất cân đối; tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, định hướng đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Trong thời gian tới, để nhanh chóng thích nghi với bối cảnh mới (tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0, quá trình hội nhập quốc tế), cần có những giải pháp cụ thể, đồng bộ để để khắc phục những hạn chế trong vấn đề việc làm hiện nay, hướng tới việc làm thoả đáng làm động lực cho quá trình phát triển bền vững. Từ khoá: lực lượng lao động, lao động - việc làm, lao động thanh niên, thất nghiệp, phát triển bền vững ABSTRACT: Labour - employment is both the dynamic of growth and the target of growth, playing an important role in the sustainable development of the economy. Over the past five years, the State has made many important decisions to promote the advantages of the “golden population” structure, respond to population aging, and improve the quality of the labour force, especially for young workers. However, there are still limitations in the labour - employment such as: rapid population aging; unbalance in rural-urban labour structure, male - female ratio; "redundancy of teachers, shortage of workers" situation, mismatch between training orientation and market demand; high youth unemployment rate, especially in urban areas. In the coming time, to quickly adapt with the new context (impact of the Fourth Industrial Revolution, international integration), it is necessary to have specific and synchronous solutions to overcome current limitations, towards decent work as a driving force for sustainable development. Keywords: labour force, labour - employment, youth labour, unemployment, sustainable development 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc làm chính là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cải thiện sinh kế, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội (WorldBank, 2018). Phát triển việc làm, giảm thất nghiệp hướng tới việc làm thoả đáng tại Việt Nam là một trong những cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện khung phát triển bền vững mới (ILO, 2019). Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đưa các tiêu chí về lao động - việc làm (như tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo…) vào hệ thống chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. 841
  2. Tại Việt Nam, tính đến 31/12/2019, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước giảm còn 1,98% tương ứng với khoảng hơn 1.097 nghìn người thất nghiệp trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, nhóm người thất nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) từ đại học trở lên lại tăng so với năm 2018 (tương ứng với mức tăng 23.740 người) được cho là biểu hiện của việc làm thiếu bền vững. Đặc biệt, số thanh niên thất nghiệp trong 2019 là 665,5 triệu người, chiếm tới 60,65% tổng số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động (GSO, 2019). Đây là một con số rất đáng báo động khi nòng cốt của lực lượng lao động là thanh niên lại chiếm phần lớn số người thất nghiệp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các tác động tiêu cực của tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp lên bản thân người lao động như: áp lực, chán nản, có dấu hiệu trầm cảm, thậm chí ốm đau, suy giảm sức khoẻ, tăng nguy cơ mắc phải một số thể tâm thần nhẹ, làm giảm sự tự tin của người thất nghiệp... (Latack và cộng sự, 1995; McKee-Ryan và cộng sự, 2005; Van Ryn và Vinokur, 1992). Bên cạnh đó, thất nghiệp còn ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và vị thế của người thất nghiệp trong gia đình cũng như trong xã hội (Dew và cộng sự, 1987). Đối với nền kinh tế, thất nghiệp thường gắn với đói nghèo và là sự lãng phí nguồn lực về tài chính và con người. Hệ quả của thất nghiệp ở góc độ xã hội cũng đã được kiểm chứng do nhiều người thất nghiệp vướng vào các tệ nạn xã hội như trộm cướp, ma tuý, mại dâm… (Trần Xuân Cầu và cộng sự, 2014). Riêng đối với lực lượng lao động là thanh niên, thất nghiệp thanh niên được xem như một vấn đề kinh tế toàn cầu, mang đến những tác động tiêu cực cho cả cá nhân cũng như toàn xã hội (Tyrrell và cộng sự, 2017). Việt Nam đang bước vào thời kỳ cơ cấu “dân số vàng” khi có khoảng 69% dân số trong độ tuổi 15 - 64. Tận dụng cơ hội dân số vàng phát triển đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng là mục tiêu được Đảng, nhà nước quan tâm hàng đầu. Để phát huy được tối đa thế mạnh này, Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII nhấn mạnh: “Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững”. Nhìn chung, lực lượng lao động trong thời gian qua đã được cải thiện cả về quy mô lẫn chất lượng, tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi thanh niên còn ở mức cao (4,87%), chưa khai thác hết lợi thế nhóm dân số trẻ, đặc biệt là nhóm có trình độ CMKT. Đây là sự lãng phí nguồn nhân lực tiềm năng, đặt ra thách thức cho sự phát triển bền vững của đất nước và yêu cầu phải có những giải pháp kịp thời. Với nguồn số liệu điều tra lao - động việc làm của Tổng cục thống kê từ năm 2015 đến năm 2019, tác giả đã sử dụng để phân tích, so sánh sự thay đổi trong xu hướng lao động, việc làm nói chung và tình hình việc làm, thất nghiệp của lực lượng lao động (LLLĐ) lứa tuổi thanh niên qua các năm. Từ đó chỉ ra những tồn tại trong vấn đề việc làm của LLLĐ nói chung và của thanh niên nói riêng, làm cơ sở đề xuất các chính sách giải quyết việc làm, hướng tới việc làm thoả đáng, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. 2. XU HƯỚNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 Năm 2015, tổng lực lượng lao động14 của cả nước đạt gần 54 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng 48,4% (tương đương với 26,14 triệu người). Đến hết năm 2019, LLLĐ đạt gần 55,46 triệu người, tương đương với mức tăng khoảng 294,9 nghìn người/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 0,68%/năm. Tuy nhiên, cơ cấu nữ trong tổng LLLĐ lại giảm còn 47,6% trong năm 2019. Điểm 14 Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao g m những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát). 842
  3. đáng chú ý là tổng LLLĐ cả nước và LLLĐ nam tăng trưởng đều qua các năm, tuy nhiên LLLĐ nữ năm 2019 lại giảm so với năm 2018 (mức giảm khoảng 75,3 nghìn người). Bảng 1: Quy mô LLLĐ giai đoạn 2015 - 2019 theo giới tính Đơn vị: triệu người Tốc ộ tăng trƣởng bình 2015 2016 2017 2018 2019 quân (%/năm) T ng LLLĐ 53,98 54,45 54,82 55,35 55,46 0,68 Trong đ : - Nam 27,84 28,07 28,45 28,87 28,05 1,07 - Nữ 26,14 26,37 26,38 26,49 26,41 0,26 Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Theo cơ cấu các nhóm tuổi, LLLĐ ở độ tuổi thanh niên15 trong năm 2015 chiếm 26,45% tổng LLLĐ (tương đương với khoảng 14,3 triệu người), tuy nhiên giảm dần trong 4 năm tiếp theo còn khoảng 13,67 triệu người (chiếm 24,66% tổng LLLĐ). Trong khi đó, LLLĐ ở độ tuổi trung niên (từ 30 - 59 tuổi) và lao động cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) lại tăng dần trong cả giai đoạn, lần lượt chiếm 66,75% và 8,59% trong tổng LLLĐ cả nước tại thời điểm 31/12/2019. LLLĐ trong độ tuổi thanh niên có tốc độ tăng trưởng bình quân trong cả giai đoạn 2015 - 2019 là -1,06%, trong khi ở nhóm tuổi trung niên và cao tuổi, tốc độ tăng trưởng bình quân đều dương (1,30% và 1,22%). Đây là những biểu hiện rõ nét của xu hướng già hóa dân số đang bắt đầu diễn ra tại Việt Nam và sẽ có những ảnh hưởng nhất định lên quá trình phát triển bền vững của đất nước. Bảng 2: C cấu LLLĐ theo nhóm tuổi Đơn vị: % 2015 2016 2017 2018 2019 Tốc ộ tăng trƣởng bình quân (%/năm) T 15 - 29 tu i 26,45 25,51 25,13 24,20 24,66 -1,06% T 30 - 59 tu i 65,13 65,83 66,22 67,07 66,75 1,30% T 60 tu i trở ên 8,42 8,66 8,65 8,73 8,59 1,22% Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Năm 2015, LLLĐ ở thành thị là 16,91 triệu người (chiếm 31,32% trong tổng LLLĐ), và tăng lên 18,09 triệu người trong năm 2019 (chiếm 32,45% trong tổng LLLĐ). Trong giai đoạn 2015 - 2019, tốc độ tăng trung bình LLLĐ khu vực thành thị đat 1,71%/năm, gấp hơn 4 lần so với khu vực nông thôn (0,49%). Điều này là minh chứng cho quá trình đô thị hóa nhanh tại Việt Nam kéo theo các dòng lao động di cư từ nông thôn ra thành thị/thành phố, đến các khu công nghiệp diễn ra mạnh mẽ làm tăng LLLĐ thành thị, làm thay đổi cơ cấu và phân bố lao động, dân cư. Hệ thống cơ sở hạ tầng cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản chưa kịp đáp ứng được với sự thay đổi nhanh trong mật độ và cơ cấu dân số, dẫn đến những hạn chế trong tiếp cận dịch vụ và đảm bảo an sinh xã hội cho một bộ phận lao động là người thất nghiệp, thu nhập thấp, khu vực phi chính thức. 15 Trong nghiên cứu này, độ tuổi thanh niên được hiểu là những người trong độ tuổi từ 15 đến 29 tuổi 843
  4. 37,07329 36,99541 37,17648 37,28244 37,67287 40,000 35,000 30,000 25,000 18,09454 16,91092 17,44988 17,64731 18,07179 20,000 15,000 10,000 5,000 ,000 2015 2016 2017 2018 2019 Thành thị Nông thôn (đơn vị: triệu người) Hình 1. Lực l ợng lao động theo khu vực nông thôn - thành thị Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Về trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT), lao động không có bằng cấp, chứng chỉ (không CMKT) vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu LLLĐ, mặc dù có giảm từ 80,51% năm 2015 xuống còn 77,63% trong năm 2019. Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ của cả nước trong năm 2015 là 10,51 triệu người, chiếm 19,49% tổng LLLĐ. Trong đó, người có trình độ đại học trở lên chiếm phần lớn trong tổng số lao động qua đào tạo (40,9%) và chiếm 7,90% tổng LLLĐ, tiếp đến là trình độ cao đẳng (5,70%), sơ cấp nghề (3,74) và cuối cùng là trung cấp nghề (2,14% trong tổng LLLĐ). Đến cuối năm 2019, lao động có trình độ đại học và sau đại học vẫn là lực lượng chủ đạo trong tổng LLLĐ với 10,82%; LLLĐ có trình độ trung cấp nghề vượt lên xếp thứ 2 với 4,65% trong tổng LLLĐ, tiếp đến là trình độ cao đẳng (3,82%) và cuối cùng là sơ cấp nghề (3,08). Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng, nhưng trong giai đoạn 2015 - 2019, tỷ lệ LLLĐ không có CMKT vẫn chiếm phần lớn, LLLĐ được đào tạo từ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng trưởng thấp trong khi LLLĐ có trình độ đại học, sau đại học lại tăng trưởng rất nhanh. Điều này dễ dẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” ở khu vực sản xuất, cũng như tình trạng lao động có trình độ CMKT cao (cao đẳng, đại học trở lên) không có việc làm hay chấp nhận làm các công việc giản đơn, trái với ngành đào tạo. Bảng 3: C cấu lực l ợng lao động theo tr nh độ CMKT (đơn vị: %) 2015 2016 2017 2018 2019 Không CMKT 80,51 80,00 79,27 77,95 77,63 Sơ cấp nghề 3,74 3,75 4,06 3,54 3,08 Trung cấp nghề 2,14 2,06 2,17 5,19 4,65 Cao đẳng 5,70 5,79 5,69 3,67 3,82 Đ i h c sau đ i h c 7,90 8,39 8,80 9,66 10,82 Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 844
  5. 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2015-2019 LLLĐ thanh niên có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2015 - 2019 (từ 14,28 triệu người năm 2015 xuống còn 13,67 triệu người năm 2019) là một biểu hiện của quá trình già hóa dân số. Xét theo giới tính, nam giới chiếm khoảng 54% trong tổng số lao động độ tuổi thanh niên và ổn định qua các năm. Bảng 4: Quy mô LLLĐ thanh niên theo giới tính Đơn vị: triệu người 2015 2016 2017 2018 2019 LLLĐ thanh niên 14,28 13,89 13,78 13,40 13,67 Trong đ : - Nam 7,66 7,42 7,39 7,10 7,30 - ữ 6,62 6,47 6,38 6,30 6,37 Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Lao động lứa tuổi thanh niên vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 69,53% trong tổng LLLĐ thanh niên năm 2015) và giảm dần theo các năm xuống còn 67,65% trong năm 2019. Mức tăng trưởng bình quân của LLLĐ thanh niên khu vực thành thị trong giai đoạn 2015 - 2019 là 1,09%/năm trong khi mức tăng trưởng này ở khu vực nông thôn là -1,11%/năm. Tỷ trọng LLLĐ thanh niên vẫn rất cao, với trình độ chuyên môn thấp và tham gia chủ yếu vào các hoạt động nông nghiệp, lao động hộ gia đình hoặc tự làm, dẫn đến việc làm chưa bền vững, thu nhập thiếu ổn định. Bảng 5: C cấu LLLĐ thanh niên theo khu vực nông thôn - thành thị Đơn vị: % 2015 2016 2017 2018 2019 Thành th 30,47 30,96 31,44 31,62 32,35 Nông thôn 69,53 69,04 68,56 68,38 67,65 Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Tỷ lệ LLLĐ thanh niên đã qua đào tạo (có trình độ CMKT) tăng dần trong giai đoạn 2015 - 2019 từ 23,65% (tương đương với 3,2 triệu lao động thanh niên có CMKT trong tổng lao động độ tuổi thanh niên) lên 26,64% (tương đương với khoảng 3,47 triệu thanh niên có CMKT). Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với thị trường lao động Việt Nam, khi trình độ CMKT của lực lượng lao động trẻ được cải thiện dần theo thời gian. Tuy nhiên, tỷ lệ LLLĐ thanh niên không có CMKT vẫn còn cao (hơn 73%), và chủ yếu đang tham gia vào công đoạn thấp của chuỗi giá trị với năng suất lao động thấp. Về cơ cấu bằng cấp chứng chỉ, trình độ đại học và sau đại học vẫn chiếm phần lớn trong LLLĐ thanh niên có CMKT (35,59% năm 2015 tăng lên 44,44% năm 2019); tiếp đến là trình độ cao đằng tuy nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm (từ 37,06% năm 2015 xuống còn 27,74% năm 2019); trình độ trung cấp nghề chiếm tỷ lệ thấp nhất năm 2015 (11,91%) nhưng đã vươn lên thứ 3 năm 2019 (17,77%) trong khi trình độ sơ cấp nghề lại tụt từ vị trí thứ 3 năm 2019 xuống vị trí thứ 4 năm 2019 (10,05%). Rõ ràng việc trình độ đại học và sau đại học vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu thanh niên có trình độ CMKT phần nào thể hiện sự chưa hiệu quả trong công tác phân 845
  6. luồng, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho người dân. Điều này còn dẫn đến tình trạng một bộ phận thanh niên có trình độ CMKT cao (từ đại học trở lên), đang phải làm những công việc có yêu cầu CMKT bậc trung hoặc thấp do chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc thị trường đang thiếu việc làm phù hợp với trình độ (mất cân đối cung - cầu lao động). Bảng 6: C cấu LLLĐ thanh niên có tr nh độ CMKT theo bằng cấp Đơn vị: % 2015 2016 2017 2018 2019 Sơ cấp nghề 15,44% 14,30% 14,90% 11,95% 10,05% Trung cấp nghề 11,91% 11,73% 11,08% 20,71% 17,77% Cao đẳng 37,06% 37,02% 34,89% 27,99% 27,74% Đ i h c sau đ i h c 35,59% 36,96% 39,12% 39,35% 44,44% Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Về cơ cấu LLLĐ thanh niên khu vực làm việc16: mặc dù tỷ lệ thanh niên làm việc trong khu vực chính thức có xu hướng tăng nhẹ qua các năm từ 49,7% lên 54,3% trong số thanh niên đang làm việc. Tuy nhiên, tình trạng lao động thanh niên không ký kết hợp đồng lao động và không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc còn rất cao (gần 46% trong năm 2019, tương đương với hơn 5,9 triệu người). Số lao động này làm việc trong khu vực phi chính thức và hộ gia đình với hình thức việc làm dễ bị tổn thương, thu nhập không ổn định, dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về kinh tế - xã hội. 120% 100% 16% 17% 20% 80% 34% 30% 26% 60% 40% 50% 54% 54% 20% 00% 2016 2018 2019 Khu vực chính thức Khu vực hộ gia đình Khu vực phi chính thức H nh 2: C cấu LLLĐ thanh niên theo khu vực làm việc (Đơn vị: %) Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2016, 2018, 2019 Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp thanh niên17 có xu hướng giảm dần (từ 5,24% trong năm 2015 xuống còn 4,87% trong năm 2019) nhưng vẫn là rất cao so với tỷ lệ thất nghiệp chung18. 16 Do bản quyền số liệu nên nghiên cứu này chỉ có số liệu 3 năm 2016, 2018, 2019 17 Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên trong nghiên cứu này được tính bằng tỷ lệ thanh niên thất nghiệp trong tổng LLLĐ độ tuổi thanh niên (15 - 29) 18 Tỷ lệ thất nghiệp chung trong nghiên cứu này được tính bằng tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi lao động thất nghiệp trong tổng LLLĐ trong độ tuổi lao động (15 - 59). 846
  7. 16,000 14,27946 13,88917 13,77585 13,39717 13,67340 14,000 12,000 10,000 8,000 6,000 5,23927 5,46092 5,49072 5,16894 4,86711 4,000 2,25754 2,23234 2,17923 2,12137 2,000 2,11293 ,000 2015 2016 2017 2018 2019 LLLĐ Thanh niên (Triệu người) Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên (%) Tỷ lệ thất nghiệp chung (%) H nh 3: LLLĐ thanh niên và tỷ lệ thất nghiệp Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp của lao động lứa tuổi thanh niên ở khu vực thành thị là 8,05%, cao gấp hơn 2 lần so với khu vực nông thôn (4,01%). Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp thanh niên có xu hướng giảm qua những năm tiếp theo, nhưng tỷ lệ này ở khu vực thành thị vẫn còn cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp chung của thanh niên (năm 2019: tỷ lệ thất nghiệp thanh niên khu vực thành thị là 7,23% trong khi tỷ lệ thất nghiệp chung của thanh niên là 4,87%). Điều này đặt ra một thách thức đối với vấn đề điều tiết TTLĐ và hoạch định chính sách tạo việc làm khi dòng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn dẫn đến nguồn cung việc làm ở khu vực thành thị chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu của LLLĐ. 9 8,05 8,13 7,91 7,09 7,23 8 7 6 4,26 4,38 4,28 5 4,01 3,84 4 3 2 1 0 2015 2016 2017 2018 2019 Thành thị Nông thôn Hình 4: Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên theo khu vực nông thôn - thành thị (đơn vị: %) Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 847
  8. Xem xét vấn đề thất nghiệp của LLLĐ thanh niên theo trình độ đào tạo cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên có trình độ đại học, sau đại học là cao nhất trong 4 nhóm CMKT (mặc dù giảm từ 11,58% năm 2015 xuống còn 7,70% năm 2019), điều này cũng tương tự với nhóm có trình độ cao đẳng (xếp thứ 2 trong 4 nhóm trình độ CMKT và giảm từ 10,78% còn 5,59% năm 2019). Đáng chú ý là tỷ lệ thất nghiệp của 2 nhóm có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giảm mạnh trong giai đoạn 2015 - 2019 (nhóm sơ cấp nghề giảm hơn 2 lần từ 4,17% xuống còn 1,96%; nhóm trung cấp nghề cũng giảm 1,7 lần từ 7,58% xuống còn 4,38%). Số liệu này thể hiện rằng, người có chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp có rất nhiều cơ hội việc làm trong thị trường lao động. Bảng 7: Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên theo tr nh độ CMKT Đơn vị: % 2015 2016 2017 2018 2019 Sơ cấp nghề 4,17 4,22 4,33 1,91 1,96 Trung cấp nghề 7,58 5,92 8,06 5,61 4,38 Cao đẳng 10,78 10,35 9,20 6,17 5,59 Đ i h c sau đ i h c 11,58% 11,81% 10,89% 7,00% 7,70% Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH Từ những tồn tại trong vấn đề lao động - việc làm nói chung và việc làm thanh niên nói riêng, để phát huy lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, tận dụng thế mạnh của nhóm dân số trẻ, giảm tình trạng thất nghiệp thanh niên, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, cụ thể: Một là, nâng cao cam kết chính trị trong tạo việc làm thoả đáng cho lao động nói chung và cho lao động thanh niên nói riêng - Lồng ghép các chính sách tạo việc làm thoả đáng cho lao động trong các chiến lược tăng trưởng và việc làm toàn diện cấp quốc gia. - Có chính sách tạo việc làm ưu tiên cho thanh niên trong khu vực chính thức nhằm hướng tới đảm bảo việc làm thoả đáng cho thanh niên. Hai là, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 21/NQ-TW về công tác dân số trong tình hình mới và các chính sách TTLĐ - Khắc phục sự mất cân bằng trong mức sinh giữa các vùng, cải thiện tỷ lệ tăng tự nhiên dân số để đối phó với quá trình già hóa dân số. - Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách trong lĩnh vực lao động, việc làm. - Tập trung vào các chính sách giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, đặc biệt là trong độ tuổi thanh niên thông qua các giải pháp về thông tin thị trường lao động, hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp cho người thất nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo duy trì việc làm cho lao động trong bối cảnh chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới. 848
  9. Ba là, đẩy mạnh công tác giáo dục nghề nghiệp, tăng cường xã hội hóa trong giáo dục nghề nghiệp - Tăng cường sự liên kết giữa các nhà hoạch định chính sách, người sử dụng lao động và các đơn vị đào tạo để có thể xây dựng được chương trình đào tạo phù hợp, phát triển kỹ năng nghề cho LLLĐ. Cần đẩy mạnh kết nối giữa người sử dụng lao động với sinh viên, các trường đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm kết nối cung cầu được tốt hơn. - Có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo, đào tạo lại lao động bằng các biện pháp như miễn giảm thuế, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho doanh nghiệp tổ chức đào tạo. - Trao quyền tự chủ nhiều hơn cho các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp trong việc xác định chuẩn đầu ra theo nhu cầu thị trường lao động, đào tạo theo đơn đặt hàng. Có cách chính sách hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đào tạo, vị thế trong hệ thống giáo dục, từ đó thu hút được nhiều học sinh hơn để đào tạo cung ứng nguồn công nhân kỹ thuật dồi dào cho thị trường lao động. - Chú trọng đào tạo nghề nông thôn, tạo bước đệm cho khu vực chính thức. - Có chính sách hỗ trợ và miễn giảm các nghĩa vụ tài chính cho hệ thống giáo dục, dạy nghề cho người học là đối tượng yếu thế, đặc biệt ở khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện trình độ giáo dục và đào tạo của thanh niên ở những khu vực này. - Có chính sách tạo cơ hội tham gia giáo dục “lần thứ hai” cho thanh niên sau khi nghỉ học đi làm (chính sách hỗ trợ giáo dục để thanh niên hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông và tạo điều kiện tham gia giáo dục nghề nghiệp ở cấp cao hơn. Bốn là, tăng cường cơ hội việc làm thoả đáng cho thanh niên: - Tăng cường kết nối việc làm cho thanh niên thông qua kết nối cung - cầu lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thị trường lao động. - Thúc đẩy, khuyến khích thanh niên làm chủ doanh nghiệp và tự tạo việc làm. - Đảm bảo quyền tại nơi làm việc cho lao động thanh niên, đặc biệt là khu vực phi chính thức. Năm là, mở rộng đảm bảo an sinh xã hội cho lao động, đặc biệt là lao động thanh niên thông qua bảo hiểm xã hội - Mở rộng độ bao phủ của chính sách bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện với nhiều chế độ hơn, để thu hút được nhiều lao động khu vực phi chính thức tham gia. - Tăng mức hỗ trợ đóng và mức hưởng các chế độ bảo hiểm cho lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Giảm dần quy định số năm bảo hiểm xã hội tổi thiểu để được hưởng chế độ hưu trí - Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với nhóm chủ hộ/ cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt để đảm bảo an sinh xã hội. 849
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BCH Trung ương khóa XII (2017), Nghị quyết số 21 - NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới 2. ILO (2019), Việc làm thoả đáng và các mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam. 3. Tổng cục Thống kê (2015), Báo cáo điều tra lao động việc làm 4. Tổng cục Thống kê (2016), Báo cáo điều tra lao động việc làm 5. Tổng cục Thống kê (2017), Báo cáo điều tra lao động việc làm 6. Tổng cục Thống kê (2018), Báo cáo điều tra lao động việc làm 7. Tổng cục Thống kê (2019), Báo cáo điều tra lao động việc làm 8. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, Trần Thị Thu, Vũ Hoàng Ngân và Nguyễn Vĩnh Giang (2014), Giáo trình Kinh tế ngu n nhân lực, Xuất bản lần thứ 3, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 9. WorldBank (2018), Tương lai việc làm Việt Nam. 10. Dew Mary Amanda, Evelyn J Bromet và Herbert C Schulberg (1987), A comparative analysis of two community stressors' long-term mental health effects, Tạp chíAmerican Journal of Community Psychology, Số 15(2), Trang: 167-184. 11. Latack Janina C, Angelo J Kinicki và Gregory E Prussia (1995), An integrative process model of coping with job loss, Tạp chíAcademy of management review, Số 20(2), Trang: 311-342. 12. McKee-Ryan Frances, Zhaoli Song, Connie R Wanberg và Angelo J Kinicki (2005), Psychological and physical well-being during unemployment: a meta-analytic study, Tạp chíJournal of applied psychology, Số 90(1), Trang: 53. 13. Tyrrell Katie, Emma Bond, Cristian Dogaru và Mark Manning (2017), 'Youth Unemployment: Addressing Real Needs through Social Enterprise', Kỷ yếu hội thảo: International Conference on Economic Sciences and Business Administration, Trang 347-354. 14. Van Ryn Michelle và Amiram D Vinokur (1992), How did it work? An examination of the mechanisms through which an intervention for the unemployed promoted job-search behavior, Tạp chíAmerican Journal of Community Psychology, Số 20(5), Trang: 577-597. 850
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2