intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản của tổng công ty

Chia sẻ: Nguyen Duc Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:0

206
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình quốc tế hóa đang phát triển manh mẽ ở các châu lục, các khu vực trên thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của nhiều quốc gia. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế mang kaij cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng và không thể phủ nhận. Vấn đề đặt ra là hội nhập kinh tế với những bước đi như thế nào mang lại lợi ích tối đa với một mức giá tối thiểu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản của tổng công ty

  1. Phần I: MỞ ĐẦU Quá trình quốc tế hóa đang phát triển manh mẽ ở các châu lục, các khu vực trên thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của nhiều quốc gia. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng và không thể phủ nhận. Vấn đề đặt ra là hội nhập kinh tế quốc tế với những bước đi như thế nào để mang lại lợi ích tối đa với một mức giá tối thiểu. Sự hội nhập tất yếu của nước ta vào hợp tác khu vực (đặc biệt kể từ khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO) và quốc tế cũng đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bước của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu, tiến hành tự do hóa thương mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực và toàn cầu. Những năm gần đây, thị trường Việt Nam được chứng kiến nhiều thành công phát triển rực rỡ của các sản phẩm trong nước và việc đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nhiều loại hàng hóa như: dầu thô, dệt may, nông sản, thủy hải sản, giày da, thủ công mỹ nghệ… sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Châu Âu,… đã đem lại những giá trị kinh tế to lớn. Một trong những mặt hàng xuất khẩu mang lại những đóng góp rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu chính là mặt hàng dệt may. Ngành dệt may Việt Nam ra đời từ năm 1958, cùng với xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế, ngành dệt may Việt Nam đã nhanh chóng tìm ra và khẳng định được những ưu thế của mình trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc cho thị trường thế giới và đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường thế giới có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. Mặt khác, mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, giúp cân bằng cán cân thanh toán, giải quyết công ăn vi ệc làm cho hàng triệu lao động, góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất khác trong nước phát triển…góp phần quan trọng trong việc tạo sự phát triển và ổn định kinh tế - chính trị - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, việc xuất khẩu hàng dệt may của Vi ệt Nam cũng gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: bị cạnh tranh quyết li ệt b ởi hàng d ệt may c ủa các nước khác mà đặc biệt là của Trung quốc, do ch ất l ượng, m ẫu mã…Là m ột trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành may mặc Việt Nam cũng nh ư trong khu v ực trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm may mặc, mở rộng thị trường là m ột tất yếu giúp gi ải quyết thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của “May 10”, giúp doanh nghiệp tìm được đoạn 1
  2. thị trường và đối tác phù hợp với điều kiện của doanh nghi ệp. M ặt hàng c ủa t ổng công ty được xuất khẩu sang nhiều quốc gia như: xuất khẩu sang Mỹ với kim ngạch đạt 514 tri ệu USD (7/2010), tăng 9% so với tháng 6 và tăng 15,87% so v ới tháng 7/2007; sang EU v ới kim ngạch đạt 197 triệu USD(7/2010), tăng 11,4% so với tháng 6 và tăng 22,9% so v ới tháng 7/2007; xuất khẩu sang Nhật Bản với kim ngạch đạt 78 triệu USD (7/2010), tăng 33,75% so với tháng 6 và tăng 20,88% so với cùng kỳ năm 2009,… Nh ật B ản là m ột trong nh ững th ị trường xuất khẩu chính, một thị trường tiêu dùng lớn thứ hai thế giới, hứa hẹn nhiều cơ hội cho công ty cũng như cho các doanh nghiệp khác của n ước ta khi xu ất kh ẩu vào th ị trường này. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động xuất khẩu c ủa “May 10”sang th ị trường Nhật Bản hiện tại đang phải đối mặt với nhiều thách th ức, đặc bi ệt ch ịu tác đ ộng của thảm họa sóng thần, động đất và thảm họa hạt nhân xảy ra liên ti ếp trong tháng 3 v ừa qua ở Nhật. Xuất phát từ thực trạng trên, nhận rõ được những khó khăn, c ơ h ội, thách th ức cũng như những sức ép canh tranh đối với tổng công ty May 10, phòng kinh doanh chúng tôi ti ến hành xây dựng chiến lược kinh doanh: “Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản của tổng công ty May 10” nhằm giúp Tổng công ty mở rộng và đứng vững trên th ị trường Nhật Bản tiềm năng nhưng cũng nhiều khó khăn trong giai đoạn này. Phần II: NỘI DUNG I. Giới thiệu về Tổng công ty may 10 và sản phẩm xuất khẩu 1.1 Giới thiệu về công ty  Thông tin chung. Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) thuộc Bộ Công Nghiệp.Công ty là công ty cổ phần do nhà nước n ắm cổ phần chi phối. Graco 10 có vốn điều lệ 54 tỷ đồng trong đó Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần, 49% cổ phần còn lại được bán cho người lao động. Tên gọi: Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần  dịch quốc tế Tên giao : GARMENT 10  CORPORATION - JOINT STOCK COMPANY Trụ sở chính : Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.  2
  3. Văn phòng giao dịch: 103 Trần Huy Liệu, phường 12, quận Phú Nhuận. TP H ồ Chí  Minh. Điện thoại: (84)(04)38276923 - (84)(04)38276396.  Fax: (84)(04)38276925.  Email: ctmay10@garco10.com.vn  Website: http:// www.garco10.com.vn.  Một số giai đoạn phát triển của Công ty Tiền thân của Tổng Công ty Cổ phần May 10 ngày nay là các x ưởng may quân trang được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc, và được tổ ch ức t ừ năm 1946, ph ục v ụ b ộ đội chống Pháp tại các chiến trường Việt Bắc, khu 4, khu 3 và Nam Bộ. Từ năm 1947 đến năn 1949, việc may quân trang không chỉ được ti ến hành ở các chi ến khu mà còn được tiến hành ở nhiều nơi khác như: Nho Quan- Ninh Bình, Hà Đông, Thái Bình, Thanh Hoá, Quảng Ngãi…Để đảm bảo bí mật, các cơ sở sản xuất đều được đ ạt tên theo bí số của quân đội như: X1, X30,AK1, AM1, CK1, BK1…Các đơn vị này chính là ti ền thân của xưởng May 10 hợp nhất sau này. Năm 1952, xưởng may X1 ở Việt Bắc được đổi tên thành xưởng May 10 mang bí s ố X10. Năm 1956, sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, xưởng may X40 (Thanh hoá) và những đồng chí thợ may của ngành quân nhu ở Nam Bộ và Chi ến khu 5 Vi ệt B ắc đ ược lệnh chuyển ra Hà nội sát nhập với xưởng May 10 lấy tên là xưởng May 10 đ ặt t ại H ội Xá thuộc Bắc Ninh cũ nay là Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Hà N ội v ới di ện tích 20ha. Xưởng May 10 được xây dựng với 546 cán bộ công nhân viên chuyên may quân ph ục quân đội . Tháng 2 năm 1961, Cục Quân Nhu - Tổng Cục Hậu cần tiến hành bàn giao xưởng May 10 cho Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp May 10. Năm 1975, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động sản xuất của công ty. Công ty chuy ển dần sang sản xuất các mặt hàng phục vụ dân dụng và xuất khẩu ra n ước ngoài v ới th ị trường chủ yếu là Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu. Ngày 14 – 11 – 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết đ ịnh s ố 1090/TCLD v ề chuy ển đổi mô hình tổ chức từ Xí nghiệp May 10 lên thành Công ty May 10 thu ộc T ổng công ty Dệt may Việt Nam. Và đến ngày 1/1/2005, Công ty May 10 được chuyển đổi thành Công ty C ổ phần May 10 theo quyết định số 105/QĐ-BCN kí ngày 1/5/2004 của Bộ Công Nghiệp. 3
  4. Kể từ ngày 26/3/2010, Công ty cổ phần May 10 đổi tên thành Tổng công ty may 10 – Công ty cổ phần.  Lĩnh vực kinh doanh + Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may. + Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác + Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân + Đào tạo nghề. + Xuât nhập khẩu trực tiếp.  Sứ mạng và giá trị cốt lõi + Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. + Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy t ối đa ti ềm năng và lợi thế của Công ty. + Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. + Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng. + Xây dựng Công ty trở thành một điển hình văn hóa Doanh nghiệp. 1.2 Giới thiệu về sản phẩm dệt may thâm nh ập th ị trường Nh ật b ản và đ ặc đi ểm của sản phẩm Trên thị trường nội địa dòng sản phẩm chính của công ty là các m ặt hàng áo s ơ mi cao cấp với thương hiệu Phanraon dành cho nam và Cleopatre dành cho nữ. Trên thị trường nước ngoài, công ty tập trung vào 5 mặt hàng mũi nhọn đó là áo sơ mi, quần âu, áo Jacket, bộ complete và áo vest. Các m ặt hàng này đ ều thu ộc dòng s ản ph ẩm trung cấp và đã được người tiêu dùng trong nước cũng nh ư ở m ột s ố th ị tr ường nh ư: EU, Bỉ, Hàn Quốc… đánh giá khá tốt về mặt chất lượng. Mặt hàng áo sơ mi nam là mặt hàng mà công ty có nhiều kinh nghiêm sản xuất nhất và được nhiều thị trường xuất khẩu tin dùng. Bên cạnh đó, công ty ngày càng m ở r ộng s ản xuất những sản phẩm có giá trị cao hơn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp hơn như bộ complete và áo vest. Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của những đơn đặt hàng gia công c ủa phía đ ối tác n ước ngoài công ty cũng sản xuất thêm một số mặt hàng khác như váy, áo phông, áo jilê…  Áo sơ mi. 4
  5. Áo sơ mi là mặt hàng truyền thống và có nhiều lợi thế của công ty, gồm cả sơmi nam và sơmi nữ. Sơmi nam:Tên Sản Phẩm: Phanraon classic-kd2, Mã Sản Phẩm: Pharaon class-kd2, Giá Sản Phẩm: 160.000 đồng, chi tiết sản phẩm: Vải kẻ dọc, cộc tay, cổ hơi ngang, bản cổ to. Sơmi nữ: Tên Sản Phẩm: cleopatre, Mã Sản Phẩm: cleopatre- 237/09, Giá Sản Phẩm: 259.000 đồng , Chi Tiết Sản Phẩm: Sơ mi nữ dài tay, vải kẻ màu đen. Hai túi ngực có nắp, n ẹp thân trái phối v ải đen,chiết thân trước và thân sau. cổ đức có chân. Tổng Công ty đã có uy tín trong sản xuất các loại áo sơmi nam các ch ất cotton. M ặt hàng áo sơ mi vẫn luôn là một trong những mặt hàng xuất khẩu ch ủ l ực c ủa công ty trong nh ững năm qua giá trị xuất khẩu trung bình hàng năm lên đến hơn 60.000 nghìn USD chi ếm h ơn 65% giá trị các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Mỹ là thị trường nhập khẩu mặt hàng này lớn nhất với 50% giá trị xuất khẩu.  Quần âu Mặt hàng quần âu hiện đang là một trong những mặt hàng có mức tiêu thụ khá tốt. xuất khẩu mặt hàng này. Loại sản phẩm này bao gồm: - Quần âu nam. Tên Sản Phẩm: Q.âu nam-pharaon, Mã Sản Phẩm: PHARAON- ts2, Giá Sản Phẩm: 249.000 đồng. Chi Tiết Sản Phẩm: quần âu cổ điển nam cao cấp: 1 ly, thân trước có hai túi chéo, hai túi hậu bổ cơi. kiểu dáng trẻ trung, sang trọng.chất li ệu: 50% polyester; 50% wool.lót cạp có sợi cao su giúp người mặc khi cho áo trong quần mà cử động mạnh vẫn giữ được nếp áo. - Quần âu nữ. Tên Sản Phẩm: Q.âu nữ, Mã Sản Phẩm: 185/08, Giá Sản Phẩm: 230.000vnđ, Chi Tiết Sản Phẩm: Quần thời trang nữ, vai tuysi màu đen. thân tr ước có hai túi chéo, miệng túi xếp hai viền cơi. Công ty cũng đã tìm kiếm được khá nhiều khách hàng lớn như: Hà Lan, Đan m ạch, Pháp, Thuỵ Điển. Khách hàng Châu Á có những đánh giá khá tích c ực v ề m ặt hàng này. Ti ềm năng tiêu thụ mặt hàng này của công ty trên thị trường Nhật Bản là rất lớn khi mà kim ngạch xu ất khẩu sang Nhật Bản năm 2010 đạt 78 triệu USD (7/2010), tăng 33,75% so với tháng 6 và tăng 20,88% so với cùng kỳ năm 2009. Công ty nên có nh ững gi ải pháp để có thể khai thác nhiều hơn nữa tiềm năng thị trường này.  Áo Jacket 5
  6. Mặt hàng áo Jacket đang duy trì được mức tăng trưởng đáng ngạc nhiên trên một số thị trường mà Tổng công ty đã xuất khẩu năm 2010. Thuộc chủng loại này, Tổng công ty chỉ sản xuất áo dành cho nữ. Tên Sản Phẩm: măng tô nữ, Mã Sản Phẩm: LJK263/09, Giá Sản Phẩm: 1.000.000 đồng, chi tiết sản phẩm: vải dạ kẻ karô, cổ cao, thân trước có hai hàng cúc,thân trước và sau được bổ tạo eo,hai túi, áo có đai  Bộ Complete và áo Vest. - Dành cho nam: tên Sản Phẩm: veston-2, mã sản phẩm: ves-2, giá sản phẩm: 1.608.000, chi tiết sản phẩm: được sử dụng chất liệu tuysi pha len, - Dành cho nữ: tên sản phẩm: veston-5, mã sản phẩm: cleo-vkr, giá sản phẩm: 1.050.000 đồng, chi tiết sản phẩm: chất liệu tuysi pha len màu vàng nân, có chấm kẻ chìm, cổ hình ch ữ K, hai khuy.Bộ gồm 01 áo, 01 váy, 01 quần. Đối với hai dòng sản phẩm này, mức tăng trưởng trên thị trường là khá khiêm tốn thể hiện ở một số thông tin như: mặt hàng bộ complete trong giai đoạn 2005-2008 số đơn hàng xuất khẩu trực tiếp nào sang thị trường Nhật rất ít mà hầu hết là tiêu dùng trong nước. Còn m ặt hàng áo Vest giá trị xuất khẩu trực tiếp vào thị trường này hàng năm cũng chỉ khoảng 20.000 - 30.000USD. Điều này có thể lý giải điều này là do sản phẩm bộ Complete và áo khoác là các sản phẩm có đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, tay nghề cao. Mặt hàng bộ complete có sự tăng trưởng mạnh mẽ do sự tăng tr ưởng tr ở lại c ủa th ị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu năm 2009 lên đến 10.668 nghìn USD, tăng gần 40% so với năm 2005. Trong tương lai, công ty nên tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm này để tăng cường khả năng tiêu thụ trên thị trường Nhật bản. Vì đây là một mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao nên việc tăng cường kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận lớn và ổn định. II. Giới thiệu về thị trường hàng dệt may ở Nhật Bản và lý do chọn thị trường Nhật Bản. 2.1 Thông tin về thị trường Nhật Bản 2.1.1 Môi trường tự nhiên  Vị trí: Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương, do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn 6
  7. Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana. Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản không tiếp giáp quốc gia hãy lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.  Tổng diện tích: Trên đất liền: 377906,97 km², rông thứ 60 trên thế giới. Lãnh hải: 3091 km².  Tự nhiên: Theo lý thuyết đĩa lục địa (plate tectonics), Nhật Bản nằm trên chỗ tiếp xúc giữa 4 đĩa lục địa là Á-Âu, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương và biển Philippines. Các quần đảo của Nhật Bản hình thành do vài đợt vận động tạo núi và có từ cách đây lâu nhất là 2,4 triệu năm. Xét về mặt địa chất học, như vây là rất trẻ.  Chính vì vậy, Nhật Bản có hai đặc trưng tự nhiên khiến cho nó nổi tiếng thế giới đó là nhiều núi lửa, lắm động đất.  Địa hình: Địa hình núi chiếm 73% diện tích tự nhiên của Nhật Bản. Số lượng sông suối nhiều, nhưng độ dài của sông không lớn. Ven biển có những bình nguyên nhỏ hẹp là nơi tập trung dân cư và các cơ sở kinh tế nhất là phía bờ Thái Bình Dương. Điểm cao nhất ở Nhật Bản là đỉnh núi Phú Sĩ, cao tuyệt đối 3776m. Điểm thấp nhất ở Nhật Bản là một hầm khai thác than đá ở Hachinohe, -135m. 2.1.2 Môi trường kinh tế - chính trị  Về kinh tế Nhật Bản hiện là một trong các nước có chỉ số lạm phát thấp nhất thế giới Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945-1954) phát triển cao độ (1955-1973)khiến cho cả thế giới hết sức kinh ngạc và khâm phục Người ta gọi đó là "Thần kì Nhật Bản". Từ 1974 đến nay tốc độ phát triển tuy chậm lại, song Nhật Bản tiếp tục là một nước có nền kinh tế-công nghiệp-tài chính thương mại-dịch vụ-khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới (chỉ đứng sau Hoa Kỳ), GDP trên đầu người là 36.217 USD (1989). Cán cân thương mại dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật Bản có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là: đồng yên Nhật. 7
  8. Nhật Bản đang xúc tiến 6 chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính và sắp xếp lại cơ cấu chính phủ,… Cải cách hành chính của Nhật được thực hiện từ tháng 1 năm 2001. Dù diễn ra chậm chạp nhưng cải cách đang đi dần vào quỹ đạo, trở thành xu thế không thể đảo ngược ở Nhật Bản và gần đây đã đem lại kết quả đáng khích lệ, nền kinh tế Nhật đã phục hồi và có bước tăng trưởng năm 2003 đạt trên 3%, quý I/2004 đạt 6% và đến năm 2010 Nhật Bản vẫn là một siêu cường quốc kinh tế.  Về chính trị Nhật Bản là một trong các nước theo hệ thống quân chủ lập hiến, trong đó Thủ tướng là người nắm quyền cao nhất về các phương diện quản lý quốc gia và chịu sự giám sát của hai viện quốc hội cùng tòa Hiến pháp có thẩm quyền ngăn chặn các quyết định vi hiến của chính phủ. Được xây dựng dựa trên hình mẫu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và một số nước phương Tây khác sau này. Theo hệ thống pháp luật thế giới hiện hành, Nhật Bản được xếp vào các nước có nền dân chủ đầy đủ (ưu việt nhất). Quốc hội Nhật Bản là cơ quan lập pháp cao cấp nhất, gồm có Hạ viện với 512 ghế và Thượng viện với 252 ghế. Hạ viện được bầu ra từ 130 đơn vị bầu cử với số nghị viên từ 2 tới 6 vị tùy theo dân số. Nhiệm kỳ của Thượng viện là 6 năm, mỗi 3 năm được bầu lại một nửa. 2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội Nhật Bản là quốc gia có tính đồng nhất về sắc dân và văn hóa. Người dân không có nguồn gốc Nhật chỉ chiếm hơn 1% tổng dân số vào năm 1993. Do sống biệt lập với các quốc gia khác tại châu Á trong nhiều thế kỷ cho tới thời kỳ mở cửa vào năm 1868, Nhật Bản đã có các nét riêng về phong tục, tập quán, chính trị, kinh tế và văn hóa... trong đó gia đình đã giữ một vai trò trọng yếu. Trước Thế Chiến thứ Hai, phần lớn người Nhật sống trong loại gia đình gồm ba thế hệ. Sự liên lạc gia đình đã theo một hệ thống đẳng cấp khắt khe theo đó người cha được kính trọng và có uy quyền. Người phụ nữ khi về nhà chồng phải tuân phục chồng và cha mẹ chồng nhưng sau khi Luật Dân Sự năm 1947 được ban hành, người phụ nữ đã có nhiều quyền hạn ngang hàng với nam giới về mọi mặt của đời sống và đặc tính phụ quyền của gia đình đã bị bãi bỏ. Phụ nữ Nhật đã tham gia vào xã hội và chiếm 40,6% tổng số lực lượng lao động của năm 1990. Xã hội Nhật Bản có các nét đặc biệt về giao thiệp. Người Nhật thường cúi chào bằng cách gập người xuống và độ hạ thấp tùy thuộc địa vị xã hội của cả hai người. Đây là một dấu hiệu quan trọng để tỏ lộ sự kính trọng. Một nét phong tục khác là việc trao đổi danh thiếp. Mỗi lần giới thiệu hay gặp mặt đều cần tới tấm danh thiếp và việc nhận tấm 8
  9. danh thiếp bằng hai tay là một cử chỉ lễ độ. Tấm danh thiếp được in rõ ràng và không được viết tay trên đó. Trong việc giao thiệp, người Nhật thường không thích sự trực tiếp và việc trung gian đóng một vai trò quan trọng trong cách giải quyết mọi hoàn cảnh khó khăn.  Văn hóa trời trang ở Nhật Bản Tình hình xuất nhập khẩu hàng may mặc của các công ty sản xuất kinh doanh may m ặc Nhật Bản đã p hát triển theo hai xu hướng chính: - Xu hướng thứ nhất: ngày nay ngườ i tiêu dùng các sản phẩm may mặc đang tìm kiếm các loại hàng không đắt tiền. - Xu hướng thứ 2: các sản phẩm có giá trị cao như sơ mi mặc được ngay không c ần là sau khi giặt và phơi khô sản xuất và kinh d oanh hàng may mặc tại thị trường N hật Bản mộ t cách thành công trước sự cạnh tranh của hàng nhập ngoại. Thị trường hàng tiêu dù ng Nhật Bản phát triển theo hai xu hướng tạo nên sự phân chia thị trường người tiêu dùng. Hàng được sản xuất với công nghệ cao, giá trị cao vẫn là lĩnh vực mà các nhà sản xuất N hật Bản chiếm thế mạnh. H àng may mặc thô ng thườ ng thì phụ thuộc vào nhập khẩu (từ c ác nước Châu á của chính các công ty Nhật Bản hoặc các nhà sản x uất nước ngoài). Xét về mặt chất lượng hàng hoá, Nhật Bản nằm trong số những q uốc gia có đòi hỏi cao nhất trên thế giới. Những khiếm khuyết mà ở các quố c gia khác không thành vấn đề như một vết xước nhỏ, đường viền không cân trên một sản phẩm thì ở Nhật Bản đều bị co i là hàng ho á hỏng. Người tiêu dùng N hật Bản đề ra các tiêu chuẩn độ bền và chất lượ ng cao cho những hàng ho á công nghiệp và tạo ra yêu c ầu m à các sản phẩm khác nha u nhưng cùng chủng loại phải tuân theo. Người tiêu dùng đang cố gắng giảm bớt chi tiêu cho quần áo trong giai đoạn thảm họa kép, họ lựa chọn các sản p hẩm có giá cả hợp lý. Về màu sắc, các tiêu chuẩn khác nhau về màu sắc cũng tồn tại ở N hật Bản, dự a trên sự kết hợp các tiêu chuẩn truyền thống với các ảnh hưởng của phương tây. Ngày nay người tiêu d ùng hàng may mặc ở N hật Bản khá khó tính, đặc b iệt về m ốt thời trang. Công ty cần p hải nắm bắt, dự đoá n được xu hướng thời trang, phải cung ứng một cách kịp thời những sản p hẩm hợp mốt, đặc biệt là đối với những khách hàng trẻ tuổi - những ngườ i có sở thích may mặc thay đổi rất nhanh đặc biệt là giới trẻ chịu tác động rất mạnh bởi xu hướ ng th ời trang hi ện đ ại. Tuy nhiên người Nhật Bản có “ bảo thủ” hơn ở chỗ vẫn chấp nhận những mặt hàng có cách đIệu chuẩn cộng thêm các chi tiết hoặc các chất liêụ m ới. Ví dụ, quần chum /váy và áo vét/jacket nilon vẫn c ó 9
  10. t h ể bán ch ạ y trong năm 20111 này. K hi thực hiện hợp đồng với đ ối tác Nhật Bản,công ty p hải tránh những sai phạm tối kỵ như giao hàng khô ng chuẩn màu sắc, sai kích cỡ, khô ng đủ số lượ ng ho ặc giao chậm. Các nhà nhập khẩu N hật Bản sẽ không chấp nhận các lỗ i này, nên nếu công ty mắc phải sai phạm này sẽ tổn hại đến hai bên. Tóm lại, người tiêu dùng Nhật Bản luôn tìm kiếm những hàng ho á chất lượng tố t và với gía cả hợp lý. 2.2 Giới thiệu về thị trường hàng dệt may ở Nhật Bản Những số liệu khả quan trên có được một phần là do Nhật Bản lo ngại rằng nước này quá phụ thuộc vào hàng nhập khẩu từ Trung Quốc. Nhiều nhà nhập khẩu Nhật Bản đang nhập hàng từ Trung Quốc có xu hướng chuyển sang nhập từ Việt Nam để tận dụng lợi thế thuế nhập khẩu thấp hơn theo Hiệp định hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Đây là một tín hiệu tốt cho các nhà cung cấp hàng may mặc của Việt Nam. Thị trường Nhật Bản, một thị trường khó tính nhưng đầy hấp dẫn Thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, chỉ đứng sau thị trường Mỹ và thị trường EU. Tuy nhiên nếu với thị trường EU và thị trường Mỹ hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam bị hạn chế bởi hạn ngạch thì khi chóng ta xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản lại không phải chịu hạn ngạch. Như vậy, có thể khẳng định rằng Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may phi hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại. Vậy thị trường Nhật Bản có những đặc điểm gì ?  Xu hướng tiêu dùng Nhật Bản là một thị trường mở, có quy mô tương đối lớn đối với các nhà xu ất kh ẩu hàng may mặc nước ngoài. Với số dân là 126,9 triệu người và mức thu nhập bình quân hàng năm vào khoảng 30.039 USD/người, Nhật Bản là n ước nhập khẩu hàng may m ặc l ớn th ứ hai trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên việc mua sắm của người Nhật Bản đối với các sản phẩm nói chung và các sản phẩm may mặc nói riêng đều khác bi ệt v ới các th ị tr ường khác. Một trong những nguyên nhân là Nhật Bản đang đối m ặt v ới sự thay đ ổi gi ữa các nhóm tuổi trong xã hội theo hướng già hoá dân số tương đối nhanh chóng. Xu h ướng này s ẽ làm thay đổi mạnh mẽ cách thức tiêu dùng hàng hoá, sự lựa chọn, sở thích, thói quen, tâm lý tiêu dùng,… Những năm gần đây, với mức thu nhập và chi tiêu "thoáng" h ơn, ng ười Nh ật B ản sẵn sàng trả giá cao để mua những sản phẩm chất lượng tốt, tính th ời trang th ẩm m ỹ cao. 10
  11. Đây có thể sẽ là những gợi ý để Tổng ty tham khảo khi mu ốn đẩy m ạnh xu ất kh ẩu hàng dệt may vào Nhật Bản vì hiện tại nhiều chuyên gia kinh tế Nhật Bản đều có chung m ột nhận xét về hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam: mặc dù hàng may m ặc Vi ệt Nam đ ạt chất lượng tốt nhưng không đồng đều, không ổn định, ki ểu dáng mẫu mã r ất nghèo nàn và chưa thể hiện được những yếu tố đặc trưng của sản phẩm may mặc Việt Nam.  Cơ cấu tiêu thụ các sản phẩm dệt may Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn tr ên thế giới đồng thời cũng là thị trường tiêu thụ rất nhiều hàng dệt may. Nhìn chung hàng dệt may được tiêu thụ có thể phân thành hai nhóm chính nếu căn cứ theo phương thức dệt là hàng dệt kim và hàng d ệt thoi. Trong đó hàng dệt kim thường chiếm tới 70% tổng khối lượng nhập khẩu hàng d ệt may của Nhật Bản. Trong nhóm hàng dệt kim, những mặt hàng được người Nhật quan tâm th ường là các loại áo len, áo khoác nam, áo khoác nữ, sơ mi, qu ần áo tr ẻ em, găng tay, b ớt t ất, áo gile, T.shirt, quần áo dệt kim, quần áo thể thao, áo jacket. Trong đó hàng d ệt kim v ới chất li ệu là len hoặc cotton được ưa chuộng hơn cả. Bên cạnh đó, hàng dệt thoi mà chủ yếu là lo ại tơ tằm, các lo ại áo sơ mi d ệt thoi ch ất liệu bông, áo blouse, đồ lót, váy làm tâ chất liệu tơ tằm cũng được người Nh ật B ản yêu thích  Mức tự cung đảm bảo Là nước nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ hai trên thế gi ới, khối lượng nh ập khẩu hàng may mặc của Nhật Bản tăng nhanh qua các năm. Mức nh ập kh ẩu dệt may năm 2011tăng 41,3% so với năm. Ngược với xu hướng nhập khẩu ngày càng nhi ều, hi ện nay mức sản xuất hàng dệt may trong nước của Nhật Bản ngày một suy giảm c ả về mặt giá trị và số lượng. Trong 5- 10 năm qua việc chuyển hoạt động sản xuấ t hàng dệt may ra nước ngoài đã phát triển rất nhanh mà điểm đến thường là những n ước đang phát tri ển r ất gần v ới Nh ật Bản. Đầu tiên là sự chuyển dịch sang Hàn Quốc và Đài Loan. Ti ếp đó là th ị tr ường Trung Quốc và thị trường Inđônêxia, hai trong số nhi ều nước thuộc khu v ực Đông á và Đông Nam á với nguồn nguyên liệu dồi dào, nguồn lao động phong phú, giá tương đ ối r ẻ. Hi ện nay Trung Quốc được xem là một "cơ sở" sản xuất lớn và là nguồn nhập khẩu quan tr ọng c ủa Nhật Bản. 11
  12. Hiện tại mức sản xuất trong nước của Nhật Bản chỉ chi ếm trờn d ưới 30% t ổng lượng tiêu thụ hàng dệt may của thị trường nội địa.  Nhu cầu nhập khẩu Với mức tự cung đảm bảo chỉ đáp ứng được khoảng 30% tổng m ức tiêu th ụ hàng d ệt may trên thị trường nội địa nên kim ngạch nhập khẩu c ủa Nhật B ản th ường r ất l ớn c ả v ề mặt giá trị và khối lượng, chiếm xấp xỉ 70% tổng cầu của thị trường đ ối v ới c ả hai lo ại là hàng dệt kim và hàng dệt thoi. Với nhu cầu nhập khẩu ngày càng cao của Nhật, ngành d ệt may n ước ta đã có c ơ h ội nâng kim ngạch 11 tháng đầu năm 2010 lên 33,8 tri ệu USD, chiếm 12% trong t ổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng, tăng 10,55% so với cùng kỳ năm 2009. 2.3 Lý do chọn thị trường Nhật trong thời điểm đang “tái thiết” đất nước H iện nay N hật Bản là thị trường hàng may mặc lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, tổng giá trị buôn bán hàng may mặc trong năm 2009 là 35,63 tỷ USD , trong đó hàng may mặc nữ chiếm khoảng 55%, hàng may mặc cho nam giới chiếm khoảng 32% và c ho trẻ em chiếm khoảng 12% Thị trường Nhật Bản mở cửa đối với hàng may mặc, kim nghạch nhập khẩu đã chiếm tỷ trọng khoảng 38% tổng khố i lượng thị trường hàng may mặc nước này. tuy nhiên, các nhà nhập khẩu hàng m ay mặc. Do thiếu lao động và d o chi p hí nhân công cao, nhiều nhà sản xuất hàng m ay mặc N hật Bản đã chuyển ra nước ngo ài sản xuất. Do vậy, sản xuất hàng m ay mặc nội địa ở N hật Bản đã, đ ang và sẽ giảm. 12
  13. Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may phi hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại. Trước khi biến động thiên tai xảy ra, các nhà đầu tư Nhật có xu hướng chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam. “Bởi phần lớn các doanh nghiệp này đều không muốn tập trung quá nhiều vào một thị trường sẽ có nhiều rủi ro”. Hiện hàng hóa Việt Nam xuất sang Nhật chỉ chiếm 1,19% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của nước này và khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam đang có rất nhiều lợi thế ở Nhật Bản như giảm, miễn thuế, ưu đãi thuế quan; những thay đổi trong chính sách kinh tế thương mại của Nhật Bản đang có lợi cho doanh nghiệp Việt Nam như tăng hoạt động xuất khẩu hàng hóa về hướng Đông (ký nhiều hiệp định thương mại song phương với ASEAN)... Tháng 3 vừa qua, thảm họa kép đã xảy ra ở Nhật Bản nhưng đến nay, vẫn chưa có một báo cáo chính thức nào về mức độ ảnh hưởng của thảm họa động đất và sóng thần ở Nhật đối với xuất khẩu của tổng công ty may 10 nói riêng và Việt Nam nói chung. Trên thực tế, chúng ta vẫn có thể tìm thấy cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang Nhật, ít nhất là trong ngắn hạn. Viện Nghiên cứu thương mại cũng cho rằng, một số ngành xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật sẽ tăng trưởng trong ngắn hạn. Bởi lẽ, hàng xuất khẩu của Việt Nam qua Nhật là những mặt hàng tiêu dùng cơ bản, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nên dù khó khăn, thì người dân và doanh nghiệp Nhật vẫn có nhu cầu. III. Môi trường cạnh tranh 3.1 Các đối thủ cạnh tranh chính 3.1.1 Đối thủ trong nước Các DN đang có mặt trong ngành may sẵn là rất đông đảo với một qui mô lớn cụ thể như Tổng công ty may Việt Tiến, may Nhà Bè, Việt Thy, công ty thời trang Việt (Ninomaxx), công ty thời trang Nguyên Tâm (Foci), An Phước, Việt Thắng, May 10…Với số lượng đông đảo như vậy tuy nhiên không có DN nào có thể giữ vai trò chủ đạo, chi phối đến hoạt động của các DN khác. Chính vì vậy ngành may sẵn có cơ cấu ngành phân tán, cường độ cạnh tranh trên thị trường gay gắt, khốc liệt và chủ yếu là cạnh tranh về giá. Ta thấy rằng nhóm các DN sản xuất hàng cấp trung và cấp cao trung chủ yếu sử dụng chiến lược khác biệt hoá. Giá của những DN may trong nhóm này thuộc tầm trung hoặc cao để khẳng định rõ về chất lượng, mẫu mã hình thức và thương hiệu của sản phẩm. Có những DN mà sản phẩm của họ lên tới mức 500 – 700 nghìn đồng như Việt Tiến, An Phước… nhưng khách hàng vẫn chấp nhận mua vì nó đã tạo được một thương hiệu trong lòng khách hàng về chất lượng quần áo. Những DN sản xuất hàng cấp trung như Ninomaxx, PT2000 13
  14. hay Blue Exchange, Việt Thy…Các DN sản xuất hàng cấp trung này chiếm khoảng 60% thị phần, 40% còn lại chia đều cho hàng giá rẻ và hàng cấp trung cao của các nhà thiết kế trẻ. Mặc dù được đánh giá chiếm đến 60% thị phần nhưng phân khúc thị trường thời trang cấp trung vẫn là khu vực tập trung nhiều sự cạnh tranh nhất. 3.1.2 Đối thủ nước ngoài  Trung Quốc Trung Quốc được xem là nhà cung cấp hàng dệt may lớn nhất của Nhật Bản trên hai thị trường: thị trường đại chúng và thị trường hàng hoá cấp trung. Theo thống kê xuất nhập khẩu hàng dệt may, Bộ Tài chính Nhật Bản cho biết có tới 79,6% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt kim và 80,4% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt thoi năm 2001 của Nhật Bản là do Trung Quốc cung cấp. Nếu xét về lượng nhập khẩu thì Trung Quốc cũng chiếm thị phần lớn hơn với hàng dệt kim là 87,7% và hàng dệt thoi là 89,9%. Như vậy Trung Quốc đó chiếm ưu thế tuyệt đối với cả hai nhóm hàng dệt thoi và dệt kim. Trung Quốc luôn chiếm ưu thế trên thị trường đại chúng với những mặt hàng bình dân và thị trường sản phẩm cấp trung bởi nguồn nguyên phế liệu trong nước phong phú, lực lượng lao động dồi dào, mức lương không cao. Chính vì vậy mức giá hàng hoá Trung Quốc đưa ra luôn có sức cạnh tranh lớn trên thị trường Nhật Bản. Đó là những thuận lợi khiến Trung Quốc chiếm thế thượng phong với hầu hết các mặt hàng trên hai thị trường kể trên. Trong những năm vừa qua, với việc gia tăng hoạt động gia công xuất khẩu, Trung Quốc càng tạo được cho mình một chỗ đứng vững chắc tại thị trường Nhật Bản.  Hàn Quốc Do vị trí địa lý gần kề Nhật Bản nên Hàn Quốc có được những ưu thế về vận tải hơn các nước khác. Điều đó đó tạo cho Hàn Quốc những lợi thế nhất định. Tuy nhiên với sự tăng giá của đồngWon thời gian gần đây và giá nhân công cao đó làm khả năng cạnh tranh cuả hàng dệt may Hàn Quốc giảm đáng kể nhất là những mặt hàng dành cho thị trường đại chúng. Vì thế, hiện nay Hàn Quốc chủ yếu tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cấp trung hơn là những mặt hàng bình dân như trước kia.  EU Tuy bất lợi cả về khoảng cách địa lý cũng như giá nhân công cao hơn hẳn các nước ASEAN nhưng hàng dệt may của EU vẫn có thể đứng vững trên thị trường Nhật Bản, bởi những mặt hàng xuất khẩu của EU sang thị trường này thường là những mặt hàng cao cấp, hợp thời trang và đắt tiền. Đó là những sản phẩm gắn với những tên tuổi lớn trong ngành 14
  15. công nghiệp thời trang thế giới, nhưng số lượng cung cấp chỉ có hạn. Ngoài ra EU cũng được coi là khéo léo sử dụng những ảnh hưởng của mình tại thị trường dệt may Nhật Bản.  Mỹ Việc nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản từ Mỹ bắt đầu tăng đáng kể từ cuối những năm 80. Điều đó đó biến Mỹ trở thành một trong những nhà cung cấp hàng may mặc quan trọng đối với Nhật Bản. Hầu hết các sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ là những loại quần áo thông thường, thứ đến là những mặt hàng thời trang. Trên thực tế một trong những thế mạnh về hàng dệt may của Mỹ là mặt hàng chất liệu cotton. 3.2 Sản phẩm thay thế Một trong 5 áp lực cạnh tranh mà khi xây dựng một chiến lược kinh doanh thì người lập chiến lược không thể quên đó là sản phẩm thay thế. Với chiến lược kinh doanh về sản phẩm may sẵn thì chúng ta xác định sản phẩm thay thế ở đây là sản phẩm may đo. Trước tiên, đây là hai loại sản phẩm cùng thoả mãn một nhu cầu quan trọng của người tiêu dùng là “mặc”, nhưng sản phẩm may đo được coi là sản phẩm thay thế của sản phẩm may sẵn vì nó có những đặc điểm khác biệt. Đối với sản phẩm may đo, người làm ra trang phục phải trực tiếp đo các số đo từ người tiêu dùng sau đó tự cắt may bằng tay sản phẩm. Loại sản phẩm này có những ưu điểm giúp cho những người tiêu dùng nếu không thể hoặc không muốn sử dụng sản phẩm may sẵn thì vẫn có thể thoả mãn nhu cầu của mình. Chúng ta có thể nêu ra một số các ưu điểm nổi bật như: + Phù hợp với nhiều vóc dáng và số đo. + Có thể thay đổi mẫu mã, màu sắc, chi tiết theo ý khách hàng. + Khách hàng được đảm bảo về chất liệu, đường may của sản phẩm. + Khách hàng có thể được tư vấn, hỗ trợ thiết kế sản phẩm phù hợp. Những ưu điểm của sản phẩm may đo phản ánh nhược điểm của sản phẩm may sẵn, do đó thị phần của sản phẩm may sẵn không phải là 100% mà phải san sẻ với sản phẩm may đo. Bên cạnh những ưu điểm mà sản phẩm may đo có được thì nó còn có những nhược điểm dễ nhận thấy như: + Thời gian từ lúc khách hàng đặt may sản phẩm đến lúc có đựơc sản phẩm trong tay thường rất lâu (khoảng 1tuần trở lên). + Khi nhận sản phấm lại thì xác suất của việc không hài lòng và phải sửa chữa lại là rất lớn. + Những nơi hoạt động của quá trình may đo thường diễn ra tại cửa hàng (quy mô nhỏ hoặc lớn), đôi khi không thể đáp ứng được đủ nhu cầu của khách hàng hoặc không quảng 15
  16. bá được hình ảnh của mình đến người tiêu dùng. Những hạn chế này khiến cho khách hàng đến với sản phẩm may đo không nhiều và không thường xuyên. Thị phần của sản phẩm may đo thường bó hạn trong một số nhóm đối tượng như giới công chức, những người làm việc liên quan đến công chúng, một số nhỏ những đối tượng không có cỡ phù hợp với sản phẩm may sẵn. Với những phân tích sơ qua như trên chúng ta thấy rằng sản phẩm may đo đúng là sản phẩm thay thế của sản phẩm may sẵn nhưng áp lực mà nó gây ra cho sản phẩm may sẵn là không quá lớn. Sản phẩm may đo tồn tại cùng với sản phẩm may sẵn và cũng có những lượng khách hàng riêng cho mình nhưng điều đó không gây ra những cản trở mạnh mẽ đến việc xâm nhập và tấn công thị trường tiêu dùng của sản phẩm may sẵn. IV. Phân tích SWOT Các điểm mạnh Các điểm -Có nhiều mạng lưới phân yếu phối rộng rãi -Chưa chủ -Có vị thế, thương hiệu trên động được thị trường nguyên vật -Tài chính ổn định liệu -Nguồn nhân lực giàu kinh -Chưa chủ nghiệm động về công -Có môi trường văn hoá nghệ doanh nghiệp mạnh -Hoạt động -Đội ngũ thiết kế chuyên Marketing nghiệp, giàu kinh nghiệm. chưa thực sự -Xác định triểt lý kinh chuyên doanh, sứ mạng kinh doanh nghiệp -Sản phẩm rõ ràng -Có quan hệ hợp tác với chưa đa dạng nhiều tên tuổi lớn của và chất lượng ngành thời trang may mặc chưa cao. có uy tín trên thị trường thế -Các hoạt giới. động nghiên - Giá rẻ hơn các đối thủ cứu phát triển 16
  17. cạnh tranh sản phẩm có định hướng đa dạng nhưng vẫn yếu Các cơ hội Chiến lược : điểm mạnh Chiến lược Ngành dệt may Việt Nam là thành cơ hội điểm viên của SAFSA (chuỗi cung ứng -Chiến lược thâm nhập thị yếu_cơ hội dệt may ASEAN được hình thành trường: Thiết lập mạng -Chiến lược trên cơ sở liên kết các nhà máy lưới đại lý phủ kín 63 tỉnh tích hợp về dệt và nhà máy may của khu vực thành phố trong cả nước. phía trước: thành một nhóm để nâng cao chất -Chiến lược phát triển thị Ra sức tìm lượng và uy tín các sản phẩm của trường: Mở rộng thị trường kiếm và khai ngành dệt may toàn khu vực khi xuất khẩu sang Nhật thác nguồn gia nhập vào thị trường dệt may cung cấp hiện đại của thế giới) nguyên phụ Việt Nam gia nhập WTO mở ra liệu các cơ hội cho tổng công ty: -Chiến lược -Cơ hội tiếp thu công nghệ cao đa dạng hoá -Mở rộng hợp tác quốc tế sản phẩm: -Hạn ngạch xuất khẩu giảm, Nghiên cứu hàng rào thuế quan dần được loại tạo ra những bỏ. dòng sản -Các chính sách phát triển ngành phẩm mang may mặc của chính phủ nhãn hiệu và -Tốc độ đô thị hoá của Việt Nam đẳng cấp cao, nhu cầu ăn mặc của người vượt trội như: Pharaon, dân ngày càng cao. - Nguồn lao động khan hiếm Bigman, New -Là thị trường may mặc lớn thứ 2 Arrival, MM- thế giới Teen,.. -Kim ngạch nhập khẩu chiếm tỉ 17
  18. trọng tương đối lớn Thách thức Chiến lược: điểm Chiến lược : -Sự khủng hoảng kinh tế thế mạnh_thách thức điểm giới, tỷ lệ lạm phát cao -Tiến hành dán “Tem chống yếu_thách -Luật pháp Quốc tế đòi hỏi rất hàng giả” vào thẻ bài và thức nghiêm ngặt về chất lượng và độ đưa “Sợi chống hàng giả” - Chiến lược an toàn của sản phẩm vào nhãn dệt chính của sản đa dạng hoá: -Cước phí dịch vụ của Việt Nam phẩm Mở rộng hình -Chiến lược liên minh, liên thức kinh quá cao -Hàng hoá từ nước ngoài tràn vào kết: Hợp tác sản xuất với doanh thương nhất là hàng Trung Quốc nhiều tên tuổi lớn của mại FOB -Nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành may mặc thời trang - Tổ chức nước có thế mạnh như Việt có uy tín trên thị trường thế “HỘI NGHỊ Tiến, Vinatex…. giới như: Pierre Cardin, KHÁCH -Sản phẩm của May 10 bị làm GuyLaroche, Maxin, Jacques HÀNG giả, làm nhái. Britt,… MAY10 - Nước Nhật đang phải gánh chịu 2010” thảm họa và đang trong thời gian tái thiết đất nước. V. Chiến lược thâm nhập thị trường Nhật Bản 5.1 Chiến lược sản phẩm Ngày nay, khi nhu cầu về tiêu dùng hàng may mặc càng cao thì một trong những nhân tố đầu tiên của hàng hoá được chú ý đến là chất lượng. Đây là nhân tố quan trọng để duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xuất khẩu. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này tổng công ty May 10 cần phấn đấu giữ vững và nâng cao chất lượng hàng hoá thông qua tìm kiếm một số nguồn vải có chất lượng cao hơn ở trong nước cũng như nhập ngoại. Chất lượng hàng hoá không chỉ thể hiện ở chất lượng vải mà còn ở những đường may, đường cắt; do đó tổng công ty đã kiểm tra chất lượng hàng hoá lúc xuất xưởng. Nhờ những việc làm này mà hàng hoá của công ty được khách hàng Nhật Bản rất tín nhiệm với số lượng hàng xuất khẩu ngày càng tăng. Chỉ có đảm bảo tạo ra sản phẩm có chất lượng cao thì mới tạo ra được uy tín vững chắc, uy tín thực sự là sức mạnh cạnh tranh lâu bền cho sản phẩm của doanh nghiệp. 18
  19. Kiểu dáng mẫu mã hàng hoá bao giờ cũng rất được coi trọng và nó cũng là một trong những tiêu chuẩn đầu tiên của khách hàng khi quyết định mua hàng. Trong hoạt động xuất khẩu việc làm này còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa vì chúng ta và những người nhập khẩu Nhật Bản có những phong tục tập quán khác nhau và do đó có cảm nhận về cái đẹp trong ăn mặc cũng khác nhau. Vì lẽ đó mà tổng công ty phải rất chú trọng trong việc tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản thông qua các loại sách báo , tạp chí về thời trang và lối sống, thông qua những người nhập khẩu Nhật Bản …Từ đây tổng công ty sẽ đưa ra các mẫu mốt để chào hàng và thăm dò ý kiến của họ. Tuy nhiên, thảm họa sóng thần xảy ra có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, đến chi tiêu của người tiêu dùng Nhật Bản nên loại hang hóa mà Tổng công ty xuất khẩu sang thị trường này trong giai đoạn hiện nay nên hướng đến mặt hàng loại trung bình, giá cả hợp lý nhưng vẫn cần chú ý đến mẫu mã để thu hút được khách hàng. 5.2 Chiến lược giá Giá cả là một trong những công cụ quan trọng để cạnh tranh trên thị trường Nhật Bản. Giá thành là căn cứ để quyết định giới hạn thấp nhất của giá bán sản phẩm – yếu tố quan trọng của công ty trong việc đứng vững và khẳng định chất lượng, uy tín của mình trên thị trường Nhật Bản. Hàng may mặc của công ty xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đa phần là phục vụ những người tiêu dùng có thu nhập thấp, chi tiêu cho quần áo còn hạn chế và Nhật Bản là một trong những cường quốc về hàng may mặc. Do vậy hạ giá thành sản phẩm để có chính sách giá cả hợp lý là một nhu cầu tất yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh, công ty nên sử dụng những biện pháp sau: Khai thác nguồn nguyên liệu từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để tăng thêm kim ngạch bán FOB, đưa ra giá cạnh tranh. Đẩy mạnh kinh doanh nội địa để có thể cung cấp nguyên liệu cho đơn vị sản xuất hàng dệt may. Sau đó, mua hàng của những đơn vị này với giá thấp hơn so với những đơn vị mà công ty không cung cấp nguyên liệu. Như vậy công ty có thể đưa ra mức giá phù hợp hơn đối với các nhà nhập khẩu hàng dệt may Nhật Bản. Sử dụng các kênh phân phối trực tiếp để giảm thiểu chi phí nhằm hạ giá thành hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Ngoài những biện pháp trên, công ty cũng cần quan tâm đến việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và công tác vận chuyển hàng hoá. Công ty phải luôn chấn chỉnh trong công tác quản 19
  20. lý nhằm tạo ra bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý để giảm thiểu những chi phí không cần thiết. Bên cạnh đó, công ty phải luôn nhanh chóng kịp thời trong công tác vận chuyển, tránh rủi ro trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ, đảm bảo giao hàng đúng thời hạn, đủ về số lượng, hàng hoá phải đúng quy cách phẩm chất… 5.3 Chiến lược phân phối Giao hàng đúng hạn là yêu cầu rất quan trọng đối với hàng may mặc do yếu tố thời vụ và phù hợp với thời trang (đặc biệt là đối với thị trường Nhật Bản) là một trong số những yếu tố quyết đinh về tính cạnh tranh của sản phẩm may mặc vì vậy trong thời gian tới công ty cần: Một mặt tổ chức tốt hệ thống vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá. Mặt khác kiến nghị với nhà nước trong việc đơn giản hoá khâu làm thủ tục xuất khẩu như: Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp sản xuất hàng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp khác may xuất khẩu đồng thời tính phần “xuất khẩu tại chỗ” này vào tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu quy định tại giấy phép đầu tư, giảm khó khăn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện quy định này, đặc biệt là những năm đầu tiên sản xuất chưa ổn định. Cần ưu tiên cấp hạn ngạch đủ cho các đơn hàng xuất mua nguyên liệu, bán thành phẩm với nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam. Đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho các loại nguyên liệu nhập khẩu. Một trong những yếu tố cơ bản làm hàng may mặc xuất khẩu của công ty được đánh giá cao trên thị trường Nhật Bản là uy tín về giao hàng đúng hạn. Thị trường Nhật Bản có đòi hỏi khắt khe về điều kiện chuyển tải, giao hàng, ưu thế về địa lý cũng như ưu đãi về thủ tục nhập cảnh, giữ được ưu thế về giao hàng là nhiệm vụ khó khăn nhưng rất cần thiết. 5.4 Chiến lược xúc tiến thương mại - Quảng cáo qua các trang web của công ty , một số trang web mà người Nhật hay truy cập. - Quảng cáo trên tivi , vì thói quen xem truyền hình của người Nhật rất lớn. - Quảng cáo trên các tờ tạp chí nổi tiếng. - Tham gia hội chợ thương mại. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2