Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của công ty dệt may Hà Nội ( Hanoisimex)
lượt xem 17
download
Giới thiệu tổng quan về thị trường hàng dệt may Mỹ. Phân tích tình hình xuất khẩu và đưa ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty dệt may Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của công ty dệt may Hà Nội ( Hanoisimex)
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG FOREIGN TRADE UNIVERSI1Y KHOA LUẨN TÓT NGHIỆP (Đề tài; TÌNH HÌNH XUẤT KHAU HÀNG DỆT MAY SANG MỸ CỦA C Ô N G TY DỆT MAY HÀ NỘI (HANOSIMEX) Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Nhung Hằng Lớp : A8 - K40B • KTNT Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Xuân Nữ Ị í MI V 18 K Ị \ Ì ,.\ ỉ Dùi. 1 HÀ NỘI -2005 [Ị:
- MỤC LỤC Lòi mở đầu Ì Chương 1: Tổng quan về thị trường hàng dệt may Mỹ 3 /. Khái quát thị trường hàng dệt may Mỹ. 3 1.1. Những đặc điểm của thị trường hàng dệt may M ỹ 3 1.1.1. Thị trường có sức mua lớn 3 1.1.2. Thị trường có nhu cầu đa dạng 4 1.1.3. Thị trường có tính cạnh tranh cao 6 1.2. Tiềm năng nhập khẩu của thị trường M ỹ 7 2. Tinh hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Mỹ 8 2.1. K i m ngạch nhập khẩu 8 2.1.1. N h ó m hàng dệt 10 2.1.2. N h ó m hàng may mặc 12 2.2. Các nước xuễt khẩu hàng dệt may vào thị trường M ỹ 16 2.3. Hệ thống kênh phân phối trên thị trường hàng dệt may M ỹ 19 2.4. Chính sách quản lý nhập khẩu hàng dệt may của M ỹ 21 2.4.1. Chính sách thuế 21 2.4.2. Quy định về hạn ngạch và visa 22 2.4.3. Quy định về xuễt xứ 24 2.4.4. Quy định về nhãn hiệu 25 2.4.5. Quy định về hàng dễ cháy 27 Chương 2: Tình hình xuễt khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ của Công ty Dệt May Hà Nội 28 1. Giới thiệu chung- về Công ty Dệt May Hà Nội 28 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28 1.2. Những nét cơ bản về Công ty Dệt May H à N ộ i 28 1.2.1. Nguồn vốn 28 1.2.2. Nhân lực 29 1.2.3. Công nghệ 30 1.2.4. Mặt hàng sản xuễt kinh doanh 31 1.2.5. Thị trường xuễt khẩu chính 32 1.3. Tình hình hoạt động k i n h doanh của công ty 33 1.3.1. K ế t quả k i n h doanh chung 33 Ì .3.2. Hoại động xuễt khẩu của công ty 35
- 2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường Mỹ 45 2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ..... 45 2.1.1. Thuận lợi 45 2.1.2. Khó khăn 46 2.2. Các bước thực hiện trong công tác xuất khẩu của cóng ty 46 2.2.1. Nghiên cứu thị trường 46 2.2.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 47 2.2.3. Thực hiện hợp đồng 47 2.2.4. Thanh khoản hợp đồng 49 2.3. Kim ngạch xuất khẩu 49 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu chung 49 2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 51 2.4. Giá hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mằ của công ty 54 2.5. Tinh hình thực hiện hạn ngạch xuất khẩu của công ty 55 2.6. Phương thức xuất khẩu của công ty 56 2.7 Các khách hàng lớn của công ty 57 2.8. Một số đánh giá về tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mằ của Công ty Dệt May Hà Nội 59 2.8.1. Những thành tựu đạt được 60 2.8.2. Những mặt còn hạn chế 61 Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mằ của Công ty Dệt May Hà Nội 62 1. Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới 62 1.1. Các mục tiêu đặt ra cho công ty đến năm 2010 62 1.2. Mục tiêu xuất khẩu sang thị trường Mằ đến năm 2010 63 2. Các giải pháp đối vói doanh nghiệp 64 2.1. Giảm tỷ lệ nguyên liệu nhập khẩu 64 2.2. Tập trung vào các sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm mũi nhọn và sản phẩm phi hạn ngạch 65 2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm 66 2.4. Tim hiểu tập quán kinh doanh của thương nhân Mằ 67 2.5. Xây dựng đội ngũ các nhà thiết kế thời trang chuyên nghiệp 68 2.6. Tiếp cận với thương mại điện tử 69 2.7. Đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu 69
- 2.8. N ắ m vững thông về các đối thủ cạnh tranh 70 2.9. Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất để đáp ứng yêu cầu giao hàng v ớ i k h ố i lượng lớn 70 2.10. Tăng cường xuất khẩu theo hình thức trục tiếp 71 2.11. Đ ẩ y mạnh thục hiện các biện pháp xúc tiến thương mại 71 2.12. Thục hiện trao đổi hạn ngạch với các doanh nghiệp khác để tận đụng tối đa khả năng sản xuất 72 2.13. Có chuyên gia tư vấn pháp luật 73 3. Một số kiến nghị vói nhà nước 74 3.1. Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư cho các nhà máy sản xuất phụ liệu may mặc 74 3.2. Tiếp tục thục hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu 75 3.3. H ỗ trợ các doanh nghiệp trong vay vốn 75 3.4. H ỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thông tin về thị trường 76 3.5. Đ ẩ y nhanh quá trình gia nhập WTO 77 Kết luận i 78 Tài liệu tham khảo 80
- Ĩ7ỉ*t/t AiềtÁ. xttâí Âầtâa ÁÁtÊự. tiệi móp áềutự. J%ỷ £ẩ& @(7 fữél^fáaự f "%5àM0j/m£aỤ LỜI MỞ ĐẦU Qua gần 5 năm thực hiện "chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam 2001- 2010", ngành dệt may nước ta đã đạt được những thành tựu n ổ i bật, trở thành ngành công nghiệp mang về nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước, chỉ sau ngành dầu khí. V ớ i k i m ngạch xuất khẩu 4,5 tỷ USD trong năm 2004, vượt mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp trong ngành không những đã đóng góp lớn vào thu nhập quờc dân m à còn tạo việc làm cho gần 2 triệu lao động, cải thiện đời sờng của một bộ phận dân cư. Khắp các vùng miên trên đất nước đều có các đơn vị, doanh nghiệp đang hăng hái tham gia sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Những thành tích đáng khích lệ này có được là do có những chính sách định hướng đúng đắn và các biện pháp hỗ trợ hiệu quả từ phía nhà nước cùng với sự cờ gắng, nỗ lực không mệt m ỏ i từ phía các doanh nghiệp. M ộ t trong những doanh nghiệp đã có những đóng góp rất tích cực vào thành tích xuất khẩu của ngành dệt may nước ta là Công ty Dệt May H à N ộ i - một đơn vị sản xuất tiên tiến của thủ đô. Công ty Dệt May Hà N ộ i là một doanh nghiệp có uy tín, trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực này. Từ k h i thành lập đến nay, công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng dệt may chất lượng cao, được người tiêu dùng trên cả nước t i n tưởng và ủng hộ. V ớ i thế mạnh của mình, công ty đã mở rộng thị trường ra nhiều nước ở các khu vực khác nhau và đã đạt được những thành công nhất định. Cơ hội thực sự đã mở ra cho công ty kể từ k h i Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực ngày 10/12/2001. Nhận thấy thời cơ thuận l ợ i , công ty đã tìm biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của mình vào thị trường này và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Thị trường M ỹ đã trở thành thị trường quan trọng nhất của công ty với k i m ngạch thường xuyên chiếm tói 6 0 % trong tổng k i m ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy cơ hội mờ ra là rất lớn nhưng thách thức đặt ra cho công ty cũng không phải là nhỏ. Trong bời cảnh hội nhập quờc tế mạnh mẽ như hiện nay MiA Biên ekạto Mịn.- Ipiiạm &ụ Vl/uutạ xằnự-
- 7ìrt/r /t/rt/i r//ỉ// ir/iííỉ/ /it/ttợ t/s/ rrtỉ/ự 1/irtự /ffự r/í/t ỉ' z /Jr/ 'ffỉí// .^'/i /T^ưr/St/rr/r r/ cùng với x u thế cạnh tranh tự do giữa các quốc gia và đặc biệt là với áp lực từ việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may giữa các thành viên của tổ chức thương mại thế giới đầu năm 2005, công ty cần có sự chuẩn bị chu đáo về m ọ i mặt đê đúng vững và phát triận trên thị trường lớn nhất thế giới này. Trong khoa luận này, em mong muốn được nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị truồng M ỹ của Công ty Dệt May H à N ộ i và đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường này. Trong quá trình nghiên cún và viết khoa luận, em có sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và một số phương pháp khác. Khoa luận gồm 3 chương: Chương ì: Tong quan thị trường hàng dệt may Mỹ Chương 2: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ của Công ty Dệt May Hà Nội Chuơne 3: Một số giải pháp nhằm đẩy m nh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Mỹ Mặc dù đã có những cố gắng trong công tác thu thập tài liệu, nghiên cứu và xây dựng khoa luận nhưng khoa luận của em không thế tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo đậ em có thậ sửa chữa và rút kinh nghiệm cho những bài viết sau. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Xuân N ữ đã giúp em hoàn thành khoa luận này. MiA lUãt í/ÍỊứ Một! rpA m (7/ự VTAunỊ/ xàng - dí-xso® 2
- Ĩ7ỉ*t/t AiềtÁ. xttâí Âầtâa ÁÁtÊự. tiệi móp áềutự. J%ỷ £ẩ& @(7 fữél^fáaự f "%5àM0j/m CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẾ THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY MỸ 1. Khái quát thị trường hàng dệt may M ỹ LI. N h ữ n g đặc điểm cơ b ả n của thị trường hàng dệt may M ỹ 1.1.1. Thị trường cớ sức mua lớn Mạt hàng dệt may là một mặt hàng thiết yếu đối v ớ i đời sống con người. D ù cho nền kinh tế có phát triển ở mức độ nào đi chăng nữa thì người ta vẫn phải tiêu dùng hàng dệt may. Có chăng chậ là sự khác nhau ở mức độ nhiều hay ít, cao cấp hay bình dân. M ộ t nền kinh tế phát triển với dân số có thu nhập cao sẽ là một thị trường lý tưởng dành cho mặt hàng này. Thị trường M ỹ là một ví dụ điển hình. M ỹ là một quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Trong giai đoạn từ năm 1990 trở lại đây, M ỹ luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, phát huy vai trò đầu tàu kinh tế của thế giới. GDP của M ỹ năm 2004 là 11.750 tỷ đô la, chiếm 21,2% GDP của toàn thế giới, lớn hơn GDP của Liên minh châu  u (EU) và gấp hơn 3 lần GDP của Nhật Bản. V ớ i sự lớn mạnh về kinh tế cộng với dân số đông (297 triệu người, tính đến tháng 9 năm 2005), chiếm 4,6% dân số thế giới, M ỹ được xem là thị trường tiêu thụ hàng dệt may l ớ n nhất thế giới. Theo thống kê thì m ỗ i năm người dân M ỹ tiêu tốn hết khoảng 311 tỷ USD cho hàng quẩn áo và giày dép - chiếm hơn 1 4 % chi tiêu cho hàng tiêu dùng không bền trong đó chi tiêu cho quần áo vào khoảng 225 tỷ USD. C ó thể nói, sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua là một nhân t ố kích cầu tiêu dùng đối với hàng dệt may. V ớ i mức thu nhập bình quân đầu người thuộc vào loại cao nhất trên thế giới: 44.400 USD/ người năm 2004 (theo Bộ Thương mại M ỹ ) người M ỹ có khả năng dành một khoản tiền khá lớn cho việc mua sắm quần áo. Người ta không còn khái niệm "Ăn no, mặc ấm" nữa m à đã coi trọng việc "Ăn ngon, mặc đẹp". Chính vì thế, người M ỹ MrA 0/ôttíụm/uột.- ipAạm ỢAị V Aunạ xà*# - M - XSOỊB -X
- ~7ìtlJt /tìnA aeuđĩ ỉĩ/tà/í /tíìttự //// mít ự tíistự.rfí/jfíí(l /ffiỉự X*2Ĩ í Tí/irt^iimr' rất quan tâm đến thòi trang. H ọ thích đi cửa hàng mua sắm quần áo và coi đó như là m ộ t thói quen không thể thiếu. H ọ cho rằng bằng cách đó không những họ có thể thoa m ã n nhu cầu cá nhân của mình m à còn góp phần vào việc kích thích sản xuất, giúp nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, việc đi mua sắm còn trở thành một thứ văn hoa khi m à người ta không đi ra cửa hàng chỉ để mang về mấy bộ quần áo m à còn coi đó như là một cơ hội đế đi dỡo chơi, giải toa căng thẳng, gặp gỡ, trò chuyện với những người bỡn và m ờ rộng quan hệ xã hội. Vì những lẽ đó, sức mua của thị trường M ỹ đối với các mặt hàng tiêu dùng nói chung và đối với hàng dệt may nói riêng là rất lớn: cao hơn 1,7 lẩn sức mua của Nhật Bẳn và các nước E U ("Cẩm nang về xâm nhập thị trường Mỹ" - N X B Thống kê 2003). 1.1.2. Thị trường có nhu cầu đa dạng *) Do đặc điểm về thành phẩn dân cư M ỹ là một quốc gia đa sắc tộc, đa tôn giáo, tín ngưỡng. Người M ỹ là nhũng người đến từ các quốc gia và châu lục khác nhau. M ộ t bộ phận lớn người M ỹ là người gốc  u (thường là những người theo đỡo Thiên Chúa). Những người này có khuynh hưởng ăn mặc khá tự do và phóng khoáng. Họ có nhu c ầ u lớn đối với các mặt hàng như váy áo thời trang, quần áo thể thao... Đ ố i với những người M ỹ gốc Á (chủ yếu theo đỡo Phật hoặc đỡo Hồi) thì các loỡi quần âu, áo sơ m i được sử dụng rất phổ biến vì họ thích sự giản dị và kín đáo. Những người gốc Phi thì lỡi ưa chuộng loỡi quần Jeans, áo thun do chúng đem lỡi sự thòải mái, tiện dụng. Vì thế, các loỡi quần áo khác nhau đều có thể bán được trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, sự phân chia nhu cầu này chỉ là tương đối bởi vì ở M ỹ có sự hoa trộn về văn hoa chứ không có ranh giới rõ ràng giữa các dân tộc khác nhau. Tất cả m ọ i người đều có thế sử dụng các loỡi quần áo m à họ thích. Hơn nữa, đối với mặt hàng may mặc thì ranh giới giữa các quốc gia cũng không còn mấy ý nghĩa nữa bởi vì xu hướng thời trang ngày nay thường có ảnh hưởng trên phỡm v i toàn cầu. Mát Min /Aựe /Hạt! ipAạm (7/ụ WAiỉfíựttằstự- {TỈ* - JtJỚ
- QỉaAfá*Aaeuãí ÁÁéíu AàMp dệt ềÊUXự J&{f eáa 7 /tè/ /ffi*Ị/ S&ĩaMH/mex/ *) Do tính cách cá nhân mạnh mẽ của người Mỹ Thị trường M ỹ là một thị trường tương đối t ự do. Người dân ở đây không bị gò bó bởi các quan niệm về thuần phong mỹ tục hay lễ giáo gia phong như ở các nước châu Á. Vì thế, không có khuôn mẫu hay một định hướng nhất định nào cho việc ăn mặc. H ọ có quyền mặc nhợng gì mình thích và luôn thay đổi phong cách ăn mặc. Vì thế, mẫu m ã hàng hoa trên thị trường rất đa dạng và luôn được cách tân để theo kịp thị hiếu người tiêu dùng. Người ta có thể tìm thấy đủ loại trang phục trên thị trường M ỹ - trang phục công sờ, trang phục dạo phố, trang phục thể thao, trang phục ấn tượng, trang phục dạ hội, trang phục ngày thường, quần áo bảo hộ lao động. .. M ỗ i loại trang phục này đều có rất nhiều mẫu m ã khác nhau để người tiêu dụng lựa chọn. Người M ỹ rất thích khám phá sự mới lạ, độc đáo. H ọ thích mình nổi bật và không giống nhợng người khác. Do vậy, phong cách cá nhân rất được coi trọng. Nhợng điều này làm cho thị trường hàng may mặc ngày càng trở nên phong phú, đa dạng. *) Do sự phân. hoa vé thu nhập M ộ t đặc điểm nổi bật của nước M ỹ m à ai cũng dễ dàng nhận thấy đó là sự phân hoa giàu nghèo. Tuy là một nước có số người giàu nhiều nhất trên thế giới nhung nước M ỹ vẫn có 12,7% dân số sống trong nghèo đói (Bộ Thương mại M ỹ - 2004). Vì thế, thị trường có thể tiêu thụ các mặt hàng từ cao cấp đến bình dân. Nhợng nguôi có thu nhập cao thường đi mua sắm ở các cửa hàng thời trang, các trung tâm thương mại, siêu thị nơi m à họ có thể yên tám về chất lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng. Tại đây, họ có thể lựa chọn các nhãn hiệu thời trang có uy tín trẽn thị trường như Louis Vuitton, Levi's, Versace, Catier, Chistian Dior, Nike, 0'neill. . . Đ ố i với nhợng người này nhãn hiệu là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua hàng. Ngoài ra, họ cũng thường mua hàng theo cảm hứng. H ọ không đợi đến k h i cần dùng hoặc quần áo đang MaA Biêu {/tọa A/ỘC! rpAạnt
- • ~7ỉrt/i /ỉ/fỉA ^í/iĩ/ ii/rtỉii /tíĩriỊ/ íỂệi ma& ầOMỢ jXỷ eà& {'7 ứíiỉị/ ' S&SaMéÙẩníỉx/ mặc bị cũ, hỏng m ớ i mua quần áo m ớ i m à chỉ cần gặp m ó n hàng ưng ý là họ sẵn sàng mua ngay. Những người có thu nhập trung bình và thấp thường chọn mua hàng tại các cửa hàng bình dân, ít tên tuổi hoặc các cửa hàng khuyến mãi, hạ giá. H ọ quan tâm đến chất lượng sừn phẩm, giá cừ và hiệu quừ k i n h tế. Do vậy, các sừn phẩm đến từ các nước đang phát triển với đặc điếm là chất lượng phù hợp, giá cừ cạnh tranh và mẫu m ã khá đa dạng đã chiếm được cừm tình của nhóm người này. N h u cầu đối với hàng dệt may trên thị trường M ỹ ngoài việc phán hoa theo các nhân t ố về nhân khẩu học và mức thu nhập còn đi theo một xu hướng chung đó là xu hướng thích sự giừn tiện, hiện đại và hợp thời trang. Người tiêu dùng không còn ưa thích sự cầu kỳ, kiểu cách của thời trang thập kỷ 60-70 nữa m à quan tâm nhiều đến tiêu chí thoừi mái và tiện dụng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà sừn xuất có trình độ sừn xuất trung bình có thế thâm nhập vào thị trường này. 1.1.3. Thị trường có tính cạnh tranh cao M ỹ là quốc gia có ngành công nghiệp dệt may phát triển trình độ cao. Các nhà sừn xuất của nước này từ lâu đã chú trọng đầu tư vào máy m ó c công nghệ hiện đại để làm ra các sừn phẩm có chất lượng cao, mẫu m ã phong phú để đáp ứng cho thị trường hàng dệt may cao cấp của nước này. Tuy nhiên, ngành dệt may của M ỹ đang phừi rất vất vừ cạnh tranh với các sừn phẩm ngoại nhập có giá cừ rẻ hơn rất nhiều lần. Á p lực của gần 30.000 cơ sở sừn xuất hàng dệt may trong nước cộng với hàng nghìn nhà xuất khẩu cùa nước ngoài đã đẩy mức độ cạnh tranh trên thị trường M ỹ lên mức cao. Tuy dung lượng thị trường lởn nhưng do các nước đều nhận thấy cơ hội kinh doanhở đây nén đều đổ xô vào để chiếm lĩnh thị trường dẫn đến một cuộc chiến cạnh tranh hết sức gay gắt, quyết liệt. Các nước đều tận dụng mọi l ợ i thế của nước. mình để sừn xuất và xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ. Có nước tận dụng ưu thế về địa lý như : Canada, Mexico..., có nước tận dụng MÍA o/ãt lAtứ /úịjt.- rpAạM Gau
- QĩnA AìnA xuôi JéAÔ4£ AÃẨtp dêl Mt&ự jXự eẩỈa t 7 '/Jè/ /Tĩ/t// f7f//rt/i.f//MS rj J ưu thế về nguồn nguyên liệu và nhân công rẻ như Trung Quốc, Ân Đ ộ , Thái Lan, Việt Nam có nước tận dụng ưu đãi về thuế quan và các điều kiện ưu đãi khác. Đặc biệt, kể từ k h i Hiệp định dệt may của tổ chức thương mại thế giới A T C (Agreement ôn Textiles and Clothing) hết thỏi hạn hiệu lực vào ngày 1/1/2005 - thỏi hạn m à các nước phải bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may thì k i m ngạch xuất khẩu hàng dệt may của các nước được bãi bỏ hạn ngạch vào thị trưỏng M ỹ đã tăng lên mạnh mẽ. Nước được l ợ i nhất từ việc bãi bỏ hạn ngạch là Trung Quốc vì khả năng sản xuất của nước này rất lớn. Trong 3 tháng đầu năm 2005, một số mặt hàng của Trung Quốc xuất khẩu vào M ỹ đã có k i m ngạch tăng mạnh như áo sơ m i nữ, hàng cotton dệt k i m đã tăng 1250%, quần cotton tăng 1500%, so v ớ i cùng kỳ năm ngoái (http://www.emerging textiles.com). Hiện tượng này đã làm cho các nhà sản xuất và chính quyền M ỹ lo ngại và họ đã tái áp dụng hạn ngạch đối với 9 cát. hàng dệt may nhập khẩu từ Trung Quốc. Theo dự đoán thì trong tương lai không xa, hàng dệt may cùa Trung Quốc sẽ chiếm 5 0 % thị phần tại M ỹ và thống lĩnh thị trưỏng thế giới. Việt Nam và một số nước chưa gia nhập WTO khác là những nước gặp bất lợi trong cuộc cạnh tranh này vì chưa được bãi bỏ hạn ngạch. 1.2. Tiềm năng nhập khẩu của thị trường M ỹ Hàng năm, k i m ngạch buôn bán dệt may toàn cầu vào khoảng 353 tỷ đô la (Tạp chí Ngoại Thương-10/2004) trong đó k i m ngạch nhập khẩu mặt hàng này của thị trưỏng M ỹ là trên 80 tỷ đô la. Ngành công nghiệp dệt may của M ỹ là một ngành sản xuất trình độ cao, m ỗ i năm sản xuất được lượng hàng hoa trị giá 50 tỷ đôla. M ộ t phần trong số đó (trị giá khoảng 15 đến 16 tỷ đôla) được xuất khẩu đến các thị trưỏng Canada, Mexico, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, ASEAN. Phần còn lại được tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên số lượng đó chỉ đủ đáp ứng JùtA lùi* t/íụ* Mọt! ipAạm &>ụ tìữuutạ xằng- c4s - 7
- : 7ĩ*t/t /tìn/r &uãỉ i/tí/t/ /lítnợ í/r/ trí à ụ tsrstự f//í/ '/Ít/rfft'Ị/f3tĩti*t/ĩj/'mr^ được một phấn nhu cẩu tiêu dùng trong nước. M ỗ i n ă m k i m ngạch nhập khấu hàng dệt may của M ỹ tăng khoảng 8 % đến 9%. Trong chiến lược xuất nhập khẩu quốc gia của Mỹ, nước này khuyến khích sản xuất những mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như: hàng điện tử, đẻ gia dụng, máy m ó c thiết bị .. và nhập khẩu những mặt hàng rẻ tiền, . cần nhiều lao động như các mặt hàng nông sản, hàng may mặc, giày dép... đế tận dụng ưu thế về khoa học công nghệ và đảm bảo l ợ i ích cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, tỷ trọng hàng nhập khẩu trong các mặt hàng nhóm sau luôn duy trì ở mức cao và đang có xu hướng tăng lên. N ă m 1997, hàng dệt may nhập khẩu chiếm 7 2 % tổng giá trị hàng dệt may tiêu thụ trong nước. N ă m 2001, tỷ trọng này đã tăng lên 8 8 % . Riêng hàng may mặc thì tỷ trọng hàng nhập khẩu đã chiếm tới 96,6% (năm 2002 và 2003). Các mặt hàng dệt may đến từ các nước đang phát triển có khả nàng tiêu thụ rất lớn trên thị trường M ỹ do người M ỹ đã nhận thấy ưu thế cùa các mặt hàng này so với các mặt hàng được sản xuất trong nước, đặc biệt là vê khía cạnh giá cả. Theo thống kê thì các mặt hàng dệt may có xuất xứ từ các nước đang phất triển chiếm trên 5 5 % tổng trị giá hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ. Sau k h i hạn ngạch dệt may được bãi bỏ các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ sẽ gặp thuận l ợ i hơn trong việc ký kết hợp đẻng với các nhà xuất khẩu nước ngoài và rất có thể họ sẽ đặt hàng với số lượng lớn hơn. 2. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ 2.1. K i m ngạch nhập khẩu của thị trường Mỹ Nhập khẩu hàng dệt may của M ỹ luôn đạt k i m ngạch cao và đang có chiều hướng tăng lên qua các năm. JùiA Biền/Áạte tiệt! Ipíụun OA/ vu,,,,,; XằtiỊf - oli - XSOĩB X&I?1(7 8
- Qĩ*tA /tỉst/t aettâỉ &&ẩt£ AÒMự ềiệi tttaụt AẨMtg. ưfltỷ eúa ế^7" //srf i/strss/ Bảng số í: K i m ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ Đơn vị: tỷ USD \. Năm 2003 2004 Tăng 7 tháng 7 tháng Tăng trường 2004 2005 trưởng Chỉ tiêuN. (%) (%) Hàng 77,43 83,31 7,59 46,23 50,58 9,41 may mặc Hàng dệt 6,72 7,29 8,48 4,37 4,41 0.91 Tống k i m 84,15 90,6 7,66 50,6 54,99 8,68 ngạch N K Nguồn: Văn phồng dệt may - Bộ Thương mại Mỹ Website: :llwww .otexa. ha .dóc .gov N ă m 2004, tổng k i m ngạch nhập khẩu hàng dệt may của M ỹ là 90,6 tỷ USD cao hơn 6,45 tỷ USD so vội năm 2003, tức là đã tăng 7,66%, trong đó, hàng may mạc đạt k i m ngạch 83,31 tỷ USD - tăng 5,88 tỷ USD tương đương 7,59% và hàng dệt đạt k i m ngạch 7,29 tỷ USD - tăng 0,57 tỷ USD tương đương 8,48%. N h ư vậy, cả hai nhóm hàng này đểu có tốc độ tăng trưởng khá. K i m ngạch nhập khẩu hàng may mặc các năm đều cao hơn nhiều so vội hàng dệt. N ă m 2003, tỷ trọng hàng may mặc trong tổng k i m ngạch nhập khẩu 92,01%. Sang năm 2004, tỷ trọng này là 91,95% giảm không đáng kể so vội năm 2003 và vẫn g i ữ ở mức cao. Trong 7 tháng đầu năm 2005, tổng k i m ngạch nhập khẩu cả hai nhóm hàng đạt 54,99 tỷ USD, tăng 4,39 tỷ USD so vội cùng kỳ năm 2004 tương đương vội 8,68%. Mức tăng này cao hơn mức tăng của nám 2004 so vội nám 2003. Lý do chính của hiện tượng này là việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may vào đầu năm 2005 đã tạo điều kiện thuận lợi cho một số nưộc thúc đẩy xuất khẩu mạt hàng này vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này chủ yếu là do mức tăng cao của nhóm hàng may mặc (9,41%). N h ó m hàng đét chỉ có rf/ffA Í V » MỴS& AÌSM.- rp/tựjM Ĩ7ÁỊ Vờưtsty - tyĩ# - Je7W
- • ~7ìrt/t /tỉ*f/t sít tỉ/ /t/iti// /tàtrự tỉ// rttiíi/ M/rtịt st/ir f -7 J /ĩtttụ /XtutM/m&eS mức tăng khiêm tốn là 0,91%. Điều này là do thế mạnh của các nước xuất khẩu lớn vào Mỹ như Trung Quốc, Ấn Độ... là hàng may mặc. Hơn nữa, khi mà hàng may sẩn nhập khẩu đã lan tràn trên thị trường thì nhu cầu về nguyên liẫu cho ngành may trong nước sẽ không còn cao như trước. 2.1.1 Nhóm hàng dệt Hàng dẫt được chia làm hai loại chính l vải và sợi. Trong 2 nhóm à hàng này thì nhóm hàng vải vẫn được nhập khẩu với khối lượng và giá trị lớn hơn. Kim ngạch nhập khẩu hàng dẫt thường chỉ chiếm dưới 10% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dẫt may. Nguyên nhân là do ngành dẫt là ngành không cần nhiều lao động như ngành may mặc mà chủ y dựa vào máy ếu móc - một thế mạnh- của Hoa Kỳ. Bảng số 2: K i m ngạch và khôi lượng hàng dẫt nhập khẩu vào Mỹ Năm Tăng 7 tháng 7 tháng Tăng Mặt Đơn vị 2003 2004 trưởng 2004 2005 trưởng hàng (%) (%) Vải Triẫu 5.408,1 5.637,5 4,24 3.381,1 3.383,8 0,08 USD Triẫu 8.721,4 9.250 6,06 5.510,6 5.518,3 0,14 m' 2 Sợi Triẫu 1:309,7 1.648,2 25,85 993,8 1.025,3 3,17 USD Triều 2 3.048,8 3.514,8 15,28 2.157,2 2.142,5 -0,68 m' Tổng Triẫu KN USD 6.717,8 7.285,7 8,45 4.374,9 4.409,1 0,78 và Triẫu KL 11.770,2 12.764,8 8,45 7.667,8 7.660,8 -0,09 m' 2 Nguồn: Văn phòng dệt may - Bộ Thương mại Mỹ Năm 2004, kim ngạch nhập khẩu hàng dẫt là 7.285,7 triẫu USD tăng 567,9 triẫu USD so với năm 2003, tức là tăng 8,45%, trong đó, kim ngạch MtA Min ÍÀựe kiện: /ViỊim ga/ xúm/ - ots - -XỢrX^ 10
- /tirtA ỊBttđỉ ít/tân Á ti Hự mí/ự Ii/tiy /?fỉỹ fiííí f7 y rtttợ Xí% /T^uri/I I/trir rJ của hàng vài là 5.637,5 triệu USD - tăng 229,4 triệu USD tương đương 4,24% và k i m ngạch của hàng sợi là 1.648,2 triệu USD - tăng 338,5 triệu USD tương đương v ớ i 25,85%. N h ư vậy, tuy hàng sợi có k i m ngạch nhập khẩu thấp hơn hàng vải nhưng mức độ tăng trong năm 2004 cao hơn nhiều so với hàng vải. Có một điều đáng lưu ý là tuy mạt hàng sợi tăng tới 25,85% về k i m ngạch nhưng chỉ tăng 15,28% về khối lượng trong k h i mặt hàng vải tăng 4,24% về k i m ngạch nhưng tâng 6,06% về khối lượng. Điều này có thế được lý giải là do trong năm 2004 các nhà nhập khấu M ỹ ký nhiều hợp đồng đối v ớ i các cát. hàng sợi có giá trọ cao và do x u hướng giảm giá của các mặt hàng vải. Theo bảng số liệu trên, ta cũng thấy rằng k i m ngạch nhập khẩu hàng vải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng k i m ngạch nhập khẩu hàng dệt. Tý trọng hàng vải là 80,5% năm 2003 và 77,38% năm 2004. Trong 7 tháng đẩu năm 2005, k i m ngạch cả hai mặt hàng sợi và vải đều tăng thấp so với năm 2004 dẫn đến tổng k i m ngạch hàng dệt chí tăng 0,78% và tổng khối lượng hàng dệt đã giảm 0,09%. N ă m 2004, trong các cát. hàng vải thì cát. 313/314 được nhập với lượng lớn nhất (468.472 nghìn m ). Cát. có lượng nhập í nhất là cát. 227 2 t (1.921 nghìn m ). M ộ t số cát. không nhập khẩu trong năm 2004 là cát. 621, 2 cát. 625, cát. 626, cát. 627. D ư ớ i đây là l ũ cát. hàng dệt có k h ố i lượng nhập khẩu lớn trong năm 2004: đinA lúm lAựeMạt! rpAạnt Í7A/ WAuttự 3eằ*if - cts-XSO!B-X&>X& li
- ữìsi/t Aỉst/t xuôi &Aẩt£ /từstt/ t/s/ /tt/iự jsistựrfỈỊ/sún &ỵ êí^taự ' f&ĨỂUUUÙn£2ự Bảng số 3: M ộ t số cát. hàng dệt có khối lượng nhập khẩu lớn vào thị trường M ỹ n ă m 2004 Khối lượng nhập Cát. Tên hàng Đơn vị khẩu 313/314 Vải cotton, pôlin khổ rộng Nghìn m 2 468.472 619 Vải sợi polyester Nghìn m 2 340.472 315 Vải cotton in Nghìn m 2 303.920 220 Vải dệt đặc biệt Nghìn m 2 250.395 222 Vải dệt kim Nghìn m 2 134.718 225 Vải bò màu xanh Nghìn m 2 88.360 410 Vải dệt len Nghìn m 2 24.044 301 Sợi cotton đã chuốt Tấn 70.696 600 Sợi kết cấu Tấn 137.987 400pt Sợi len (trừ hàng cao cấp) Tấn 6.548 Nguồn: Văn phòng dệt may- Bộ Thương mại Mỹ Website: http:llwww. otexa.ita.doc.gov 2.1.2 Nhóm hàng may mặc Các mặt hàng may mặc nhập khẩu được chia thành 2 nhóm lớn: hàng quần áo (apparel) và các hàng khác (non-apparel) trong đó hàng quần áo chiếm tỷ trọng cao. p/ụm g&ị/XAurtợ SgHaự- ctg - J?+*0
- Ĩ7ĩ*t/t /lìsi/í xtáâí íi/tâ'ư Aừstự tẩệi mư// Jf/M/J jfltỹ eà&. êQ"z>ê/ -dĩaịí r / ^Ịjaềt^đ/ểft^J , Bảng số 4: K i m ngạch nhập khẩu hàng may mặc theo n h ó m hàng của M ỹ Đơn vị: triệu USD \ Năm 2003 2004 7 tháng năm 2005 KN Tỷ trọng KN Tỷ trọng KN Tỷ trọng (%) (%) (%) Nhóm hàng\ Nhóm hàng 61,16 78,99 64,77 77,75 38,83 76,77 quần áo Nhóm hàng 16,27 21,01 18,54 22,25 11,75 23,23 khác Tổng kim 77,43 100 83,31 100 50,58 100 ngạch NK Nguồn: Văn phòng dệt may - Bộ Thương mại Mỹ Website: http://www.otexa.ita.(loc.gov Theo số liệu trên, ta có thể thấy nhóm hàng quần áo chiếm tỷ trọng từ 7 6 % đến 7 9 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may. JtnA oan i/ụa /tiện; Ipảạnt
- ~7/trA AìnA ^ttù//cAừtí /títểtự t/r/ ftfti/j lítttự /ĩf// góa t/ỉr/ /fft!Ị/ {3tmm*t Bảng số 5: K i m ngạch nhập khẩu hàng may mặc theo chất liệu sản phẩm Đơn vị: Tỷ USD Năm Tăng 7 tháng 7 tháng Tăng 2003 2004 trưởng 2004 2005 trướng Nhóm KN TT KN TT (%) KN TT KN TT (%) hàng (%) (%) (%) (%) SP 42,13 54,4 44,1 52,9 4,7 25,37 54,9 28,64 56,6 12,9 cotton SPlen 4,76 6,1 5,27 6,3 10,7 2,28 4,9 2,54 5 11,4 SPsợi nhân 27,79 35,9 30,57 36,7 10 16,46 35,6 17,48 34,6 6,2 tạo SPlụa 2,75 3,6 3,37 4,1 22,5 2,12 4,6 1,92 3,8 -9,4 Tổng 77,43 100 83,31 100 7,6 46,23 100 50,58 100 9,4 Nguồn: Văn phòng dệt may - Bộ Thương mại Mỹ Trong các sản phẩm may mặc được nhập khấu t ì các săn phẩm được h làm từ chất liệu cotton chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 50%), tiếp sau đó l các à sản phẩm có chất liệu sợi nhân tạo ( r n 30%), chất liệu len ( 5 % đến 6%) và tê cuời cùng l sản phẩm có nguồn gờc từ lụa ( 3 % đến 4%). Năm 2005, kim à ngạch nhập khẩu các sản phẩm trên đểu tăng trưởng ngoại trừ các sán phấm từ lụa (giảm 9,4%) Hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường Mỹ có chủng loại rất phong phú, đa dạng. Nếu xếp theo các nhóm hàng lớn thì khời lượng nhập khẩu của từng nhóm hàng trong năm 2004 như sau: * Áo sơ mi và blouse: 822.488 nghìn tá. Chất liệu chính của nhóm hàng này là cotton. Đây l nhóm hàng có phân đoạn thị trường chủ yếu là à những người tiêu dùng thuộc lứa tuổi từ 25 đến 60. Á sơ mi và blouse được o Múi môi l/íựe Mật! ĩ>Aạtn
- ~7ỉrrA AĨ*A satâỉ &Áẩu AÒMự tẩệl' ma& JẨittự J0ĩỹ eảa êĩĩ '/M/ Mt/Ị/ f 7f/ì/tt>j/n/r rj sử dụng k h i đi làm, đi công tác hoặc trong các buổi gặp gỡ, giao dịch vì nó khá trung tính và lịch sự. Chính vì vậy, nhu cầu đối với mặt hàng này luôn ớ mức cao và tương đối ổn định. * Khăn: 447.136 nghìn tá. Khăn được làm từ chất liệu cotton. * Quần: 423.790 nghìn tá. Có độ các loại như quần âu, quần dài, quần soóc, quần bó, quần len... * Găng tay: bao gồm: găng tay len, găng tay da, găng tay cộa các vận động viên thể thao... với tổng số 152.052 nghìn tá. * Áo khoác: 73.319 nghìn tá. Á o khoác có nhiều kiểu dáng và được làm từ sợi cotton hoặc len. * Quần áo ngả: 53.758 nghìn tá. * Áo len: 48.028 nghìn tá. Chiếm phần lớn là các loại áo len dài tay * Váy: 48.020 nghìn tá. Gồm các loại váy liền áo và chân váy Ngoài ra, còn một số nhóm hàng khác nhưng khối lượng nhập khẩu không nhiều. Tổng khối lượng nhập khẩu các nhóm hàng may mặc là: 2.536.730 nghìn tá sản phẩm. Bảng sô 6: Một sô cát. hàng may mặc có khôi lượng nhập khẩu lớn vào thị trường M ỹ n ă m 2004 Đơn vị: nghìn tá Cát. Tên hàng K h ố i lượng N K 363 Khăn cotton 447.136 338/339 Á o sơ m i và blouse cotton M & B và 322.213 (lột. kim W&G 347 Quần cotton M&B 149.314 331/631 Găng tay cotton MMF 76.026 351/651 Quần áo ngộ cotton MMF 26.879 335/635 Á o khoác cotton M M F và W&G 20.944 342 Váy cotton 20.744 345/645/646 Á o len cotton MMF, M&B, W&G 15.259 Nguồn: http://www.otexa.ita.cloc.sov
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
90 p | 2062 | 766
-
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam
105 p | 738 | 327
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình biến động giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam trong quá thời gian qua - nguyên nhân và giải pháp
97 p | 572 | 131
-
Bài thuyết trình Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015
34 p | 477 | 80
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình khai thác xuất bản phẩm tại tổng Công ty sách Việt Nam
6 p | 334 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Mô hình tập đoàn kinh tế Việt Nam - Hiện trạng và xu hướng phát triển trong thời gian tới
96 p | 170 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Đăk - Sôr, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
77 p | 151 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
84 p | 250 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình lũ lụt và thiệt hại do lũ lụt tại xã Quảng Phước huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
66 p | 117 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm rơm của Hợp tác xã nông nghiệp Phú Lương I – Xã Phú Lương – Huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế
69 p | 116 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An
89 p | 113 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ tại Việt Nam và giải pháp nhằm thực hiện giai đoạn sắp tới
121 p | 92 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau vụ Đông trên địa bàn xã Nghi Kim, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An1111
102 p | 70 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ lúa giống của Công ty cổ phần giống cây trồng Hà Tĩnh111
80 p | 78 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Tuyên Hóa
107 p | 74 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại huyện Lộc Hà tĩnh Hà Tĩnh
84 p | 59 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011–2013
91 p | 70 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các nông hộ xã Quảng Phước có vay vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Quảng điền tỉnh Thừa Thiên Huế
63 p | 76 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn