intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Yếu tố lâm sàng tiên lượng tái phát của hội chứng Guillain – Barre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh viêm đa rễ và dây thần kinh cấp tính hay hội chứng Guillain-Barré (GBS) là nguyên nhân hàng đầu gây ra liệt chi cấp tính và tiến triển. Bài viết trình bày xác định yếu tố lâm sàng tiên lượng tái phát của hội chứng Guillain – Barré (GBS) trên 182 bệnh nhân nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Yếu tố lâm sàng tiên lượng tái phát của hội chứng Guillain – Barre

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 5. Mikko Laakso, (1996) MRI of Hippocampus in Disease. International Journal of Signal Processing, Incipient Alzheimer's Disease, University of Kuopio Image Processing and Pattern Recognition Series of Reports Department of Neurology No. 37. Vol. 6, No. 1, February, 2013. 6. Murali Doraiswamy P, William M, McDonald, 8. Qian shen, (2011) volumetric analysis of brain (1993). Interuncal Distance as a Measure of mri for alzheimer‟s disease. a dissertation Hippocampal Atrophy: Normative Data on Axial MR submitted in partial fulfillment of the requirements Imaging. AJNR 14:141-143, Jan/ Feb 1993. for the degree of doctor of philosophy. University 7. Rowayda A. Sadek. (2013) Regional Atrophy of Miami. Analysis of MRI for Early Detection of Alzheimer's YẾU TỐ LÂM SÀNG TIÊN LƯỢNG TÁI PHÁT CỦA HỘI CHỨNG GUILLAIN – BARRE Nguyễn Thị Thùy Linh*, Nguyễn Văn Liệu* TÓM TẮT older. GBS patients aged under 40 had 6 times more opportunities to havea GBS relapse than patients more 55 Mục tiêu: Xác định yếu tốlâm sàng tiên lượng tái than 40 years old. With regard to autoimmune phát của hội chứng Guillain – Barré (GBS) trên 182 diseases, 57,1% (4/7) of GBS cases with at lest bệnh nhân nghiên cứu. Kết quả: 11/182 (6%) bệnh another autoimmune problem such as: Systemic lupus nhân GBS được xác định là tái phát. Về giới tính, tỷ lệ erythematosus, rheumatoid arthritis, thyroid gland này xuất hiện ở 9/90 nữ bệnh nhân, chiếm 10% trong disease were seen relapsed. This percentage of the khi đó ở nam giới chỉ là 2/92, chiếm 2,2%. Về tuổi tác, other GBS cases was only 7/175, accounting for 4%. nguy cơ tái phát cao hơn ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi Level of disability have no influence on recurrence. so với lớn tuổi. Cụ thể, nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi The report has shown that 7,5% (6/182) of mildly có khả năng tái phát gấp 6 lần so với nhóm trên 40 paralyzed patients and 4,9% of (5/102) more severe tuổi. Trong yếu tố miễn dịch, 57,1% (4/7) bệnh nhân patients recur. At the same time, 11,8% of patients GBS đi kèm với ít nhất một bệnh lý miễn dịch khác who need artificial respiration and 5,5% of the other như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, group have more than one episode. Conclusions: bệnh tuyến giáp tự miễncó tái phát. Tỷ lệ này ở nhóm The rate of recurrence is 6%, Autoimmune còn lại chỉ là 7/175 bệnh nhân, tương ứng với 4%. diseasescombining with GBS, women and patients Mức độ nặng của bệnh không liên quan tới khả năng under 40 play an important role in recurrent GBS. tái phát. Trong 182 bệnh nhân, 7,5% (6/80) nhóm liệt There are no association between factors related to nhẹ và 4,9% (5/102) nhóm liệt nặng tái phát, đồng level of severity and the risk of relapse. thời 11,8% trong nhóm suy hô hấp cần thở máy tái Keywords: Guillain – Barré syndrome, GBS, phát và 5,5% bệnh nhân tái phát trong nhóm còn lại. recurrence, autoimmune diseases. Kết luận: Tỷ lệ tái phát của GBS là 6%. Bệnh lý tự miễn đi kèm GBS, nữ giới và dưới 40 tuổi đóng vai trò I. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng trong tái phát. Chưa thấy mối liên quan giữa mức độ nặng của bệnh tới khả năng tái phát bệnh. Bệnh viêm đa rễ và dây thần kinh cấp tính Từ khóa: Hội chứng Guillain – Barré, GBS, tái hay hội chứng Guillain-Barré (GBS) là nguyên phát, bệnh miễn dịch. nhân hàng đầu gây ra liệt chi cấp tính và tiến triển. GBS được biết tới là bệnh mắc phải một SUMMARY lần. Tuy nhiên GBS tái phát có xảy ra mặc dù tỷ CLINICALPROGNOSIS FACTORS OF lệ này chỉ khoảng 2-10% tùy nghiên cứu. Trên GUILLAIN–BARRE SYNDROME RECURRENCE thế giới các nghiên cứu xác định nguy cơ tái phát Objectifs: Defining which clinical factors make của bệnh GBS là không nhiều. Ở Việt Nam vẫn Guillain Barré syndrome (GBS) developing a recurrence in 182 cases observed. Results: 11/182 chưa có những nghiên cứu với tính chất tương (6%) of GBSpatientswere identifined as GBS tự. Vì vậy để tìm kiếm câu trả lời nhằm hạn chế recurrents. In terms of gender, this appears in 9/90 tái phát, đồng thời gia tăng chất lượng sống của female cases, accounting for 10% while this figure for bệnh nhân GBS, chúng tôi tiến hành nghiên cứu male was only 2/29, accounting for 2%. In terms of với mục tiêu: Mô tả các yếu tố nguy cơ tái phát trên age, there was a significantly higher risk to get a relapse in the younger group in comparision with the bệnh nhân viêm đa rễ và dây thần kinh cấp tính. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Trường Đại học Y Hà Nội 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Gồm 182 bệnh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị thùy Linh nhân được chẩn đoán xác định là GBS theo tiêu Email: linhnguyen120494@gmail.com chuẩn chẩn đoán của Asbury năm 1990, đã điều Ngày nhận bài: 1.7.2020 trị nội trú tại khoa Thần kinh và Hồi sức tích cực Ngày phản biện khoa học: 7.8.2020 Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01 năm 2017 đến Ngày duyệt bài: 14.8.2020 221
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 tháng 07 năm 2020 được khám lâm sàng, chọc dịch não tủy, làm 2.2 Phương pháp nghiên cứu điện cơ, điều trị bằng nội khoa hoặc bằng lọc Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu + tiến cứu huyết tương. Quy trình nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân 2.3 Xử lý số liệu: SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Liên quan giữa giới tính và tái phát bệnh Bảng 3.1. Liên quan giữa giới và tái phát bệnh Tái phát Có Không Tổng cộng P – value OR Giới tính Nam 2 (2,2%) 90 (97,8%) 92 (100%) Nữ 9 (10%) 81 (90%) 90 (100%) 0,027 0,2 Tổng cộng 11 (6%) 171 (94%) 182 (100%) Nhận xét: Nhóm nam mắc GBS có tỷ lệ tái phát là 2,2% ít hơn so với tỷ lệ tái phát trong nhóm nữ mắc GBS (10%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,027. Nguy cơ tái phát gặp nữ mắc GBS so với nam là 5 lần (1/OR), với 95% CI = 0,042 ➔ 0,953. 3.2 Tuổi < 40 Bảng 3.2. Liên quan giữa bệnh nhân dưới 40 tuổi và khả năng tái phát Tái phát P- Có Không Tổng cộng OR Dưới 40 tuổi value Có 8 (14%) 49 (86%) 57 (100%) Không 3 (2,4%) 122 997,6%) 125 (100%) 0.004 6,639 Tổng cộng 11 (6%) 171 (94%) 182 (100%) Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi, có 14% bệnh nhân tái phát, cao hơn tỷ lệ này trong nhóm bệnh nhân ≥ 40 tuổi (2,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p= 0,004 < 0,05. Bệnh nhân dưới 40 tuổi mắc GBS có khả năng tái phát gấp 6,639 lần bệnh nhân mắc GBS trên 40 tuổi, với OR = 6,639 và 95% CI= 1,691 ➔26,06 3.3 Bệnh miễn dịch đi kèm Bảng 3.3. Liên quan giữa mắc bệnh miễn dịch với tái phát bệnh Tái phát Có Không Tổng cộng P - value OR Bệnh miễn dịch Có 4 (57,1%) 3 (42,9%) 7 (100%) Không 7 (4%) 168 (96%) 175 9100%) 0,000 32 Tổng cộng 11 (6%) 171 (94%) 182 (100%) Nhận xét: 57,1% bệnh nhân GBS mắc đồng thời bệnh miễn dịch khác tái phát; cao hơn tỷ lệ này ở nhóm bệnh nhân GBS đơn thuần(4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p = 0,000< 0,05. Khả năng tái phát của người có bệnh miễn dịch khác đi kèm GBS là 32 lần với 95%CI= 5,982 ➔ 171,192. 3.4 Mức độ triệu chứng vận động Bảng 3.4. Liên quan giữa mức độ triệu chứng vận động với tái phát Tái phát P- Có Không Tổng OR Mức độ triệu chứng value Nhẹ 6 (7,5%) 74 (92,5%) 80 (100%) Nặng 5 (4,9%) 97 (95,1%) 102 (100%) 0,539 1,573 Tổng 11 (6%) 171 (94%) 182 (100%) Chú thích: Triệu chứng nhẹ khi mRS ≤ 3; Triệu chứng nặng khi mRS >3 Với thang điểm mRS: Độ 0 Không có triệu chứng Độ 1 Có các triệu chứng nhẹ về thần kinh và tâm thần, có khả năng làm mọi công việc hàng ngày. Di chứng nhẹ: bệnh nhân không thể hoàn thành mọi công việc như trước kia, nhưng còn khả Độ 2 năng tự phục vụ. Độ 3 Di chứng vừa: bệnh nhân cần sự giúp đỡ nhất định, nhưng có có thể vẫn tự đi lại. Độ 4 Di chứng tương đối nặng: bênh nhân không tự đi lại, không tự phục vụ. Độ 5 Di chứng nặng: bệnh nhân nằm liệt giường, loét vùng cùng cụt, đái ỉa không tự chủ. Độ 6 Tử vong 222
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Tỷ lệ tái phát là 7,5 % bệnh nhân có triệu chứng vận động nhẹ cao hơn 4,9% bệnh nhân có triệu chứng nặng. Sự khác biệt không ý nghĩa thống kê, với p= 0,539 > 0,05. 3.5 Hô hấp nhân tạo Bảng 3.5. Liên quan hô hấp nhân tạo với tái phát bệnh Tái phát P– Có Không Tổng cộng OR Hô hấp nhân tạo value Có 2 (11,8%) 15 (88,2%) 16 (100%) Không 9 (5,5%) 156 (94,5%) 166 (100%) 0,274 2,311 Tổng 11 (6%) 171 (94%) 182 (100%) Nhận xét: 11,8% bệnh nhân cần thở máy tái phát cao hơn tỷ lệ này ở nhóm không cần thở máy là 5,5%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p= 0,274> 0,05 và 95% CI = 0,457 ➔ 11,692. IV. BÀN LUẬN quả này tương đồng với một số tác giả trên thế Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 182 giới [3], [4] bệnh nhân (nữ 49,5%, nam 50,5%) được chẩn Trong 182 bệnh nhân có 80 bệnh nhân có đoán viêm đa rễ và dây thần kinh cấp tính triệu chứng vận động nhẹ (mRS ≤ 3) bao gồm (GBS). Dữ liệu nghiên cứu của chúng tôi cho những bệnh nhân vẫn còn khả năng đi lại (có hỗ thấy tỷ lệ tái phát bệnh nhân mắc GBS là 6% trợ hoặc không) và 102 bệnh nhân có triệu chứng phù hợp với tỷ lệ tái phát GBS các nghiên cứu vận động năng (mRS>4) là nhóm bệnh nhân phải trên thế giới từ 2-10%[1], [2]. ngồi xe lăn hoặc nằm liệt giường. Tỉ lệ tái phát ở Trong nghiên cứu của chúng tôi, 182 bệnh hai nhóm này lần lượt là 7,5% và 4,9%. Tuy nhân được khảo sátgồm có 92 bệnh nhân namvà nhiên sự khác biệt này không ý nghĩa thống kê, 90 bệnh nhân nữ. Tỷ lệ tái phát ở nam giới là2 với p= 0,539 > 0,05. Kết quả này tương đồng với trên 92 bệnh nhân, tương đương 2,2%. Tỷ lệ nghiên cứu năm 2009 của Kuitwaard[4] này ở nhóm nữ là 9 trên 90 bệnh nhân tương Nghiên cứu còn cho thấy có trong 17 bệnh đương 10%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống nhân cần đặt ống thở máy có 2 trường hợp tái kê với p= 0,027. Nguy cơ tái phát được khảo sát phát tương đương 11,8%. Tỷ lệ này ở nhóm còn gặp nữ cao hơn so với nam là 5 lần (1/OR), với lại là9 trên tổng số 156 bệnh nhân tương đương 95% CI = 0,042 ➔ 0,953. 5,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống Nhóm bệnh nhân GBS trẻ tuổi hơn có nguy cơ kê, với p= 0,274> 0,05.Kết quả này tương đồng mắc bệnh từ hai lần trở lên cao hơn. Cụ thể với nghiên cứu khác trên thế giới [3],[4] trong nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi, có 8 bệnh V. KẾT LUẬN nhân tái phát (tương ứng 14%) cao hơn so với Tỷ lệ tái phát ở bệnh nhân GBS chỉ xảy ra ở nhóm bệnh nhân ≥ 40 tuổi với 2 bệnh nhân tái 6% tổng số bệnh nhân, trong đó những bệnh phát (tương ứng 2,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa nhân là nữ giới có nguy cơ tái phát cao hơn nam thống kê, với p= 0,004 < 0,05. Đồng thời nghiên giới gấp 5 lần, dưới 40 tuổi cao hơn trên 40 tuổi cứu ghi nhận nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi mắc 6 lần và mắc bệnh miễn dịch có tỷ lệ tái phát cao GBS có khả năng tái phát gấp 6,639 lần so với hơn bệnh nhân không mắc bệnh miễn dịch 32 nhóm bệnh nhân GBS trên 40 tuổi, với OR = lần. Bên cạnh đó, yếu tố liên quan đến mức độ 6,639 và 95% CI= 1,691 ➔ 26,068. Kết quả này nặng của bệnh như liệt vận động nặng hay thở tương đồng với nghiên cứu của Kuitwaard [4] máy không liên quan tới khả năng tái phát bệnh. Trong nhóm nghiên cứu có 7 bệnh nhân GBS mắc ít nhất một bệnh lý miễn dịch khác như: TÀI LIỆU THAM KHẢO lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, 1. Asbury A.K (2000), New concepts of Guillain - bệnh lý tuyến giáp tự miễn. Tỷ lệ tái phát ở Barré syndrome, J Child Neurol, 15(3), 183-191. 2. McGrogan A, Madle G.C, Seaman H.E et al nhóm này là 57,1% (4/7 bệnh nhân); cao hơn so (2009), The epidemiology of Guillain - Barré với ở nhóm bệnh nhân không có bệnh lý miễn syndrome worldwide. A systematic literature dịch (175 bệnh nhân với 3 bệnh nhân tái phát review, Neuroepidemiology, 32(2), 150-163. tương đương 4%). Sự khác biệt này có ý nghĩa 3. Grand’Maison F, Feasby TE, Hahn AF et al (1992) Recurrent Guillain–Barré syndrome. Clinical thống kê, với p = 0,000< 0,05. Đồng thời khả and laboratory features.Brain;115:1093–1106. năng tái phát của người bệnh GBS có bệnh miễn 4. Kuitwaard K, van Koningsveld R, Ruts L, et al dịchcao gấp 32 lần bệnh nhân GBS đơn thuần, Recurrent Guillain–Barré syndrome. Journal of với OR = 32 và95% CI= 5,982 ➔ 171,192. Kết Neurology, Neurosurgery & Psychiatry 2009;80:56-59. 223
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2