Yếu tố liên quan đến kiến thức, kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng Bệnh viện Phụ sản Thiện An năm 2022
lượt xem 1
download
Tư vấn giáo dục sức khỏe là một trong những nhiệm vụ chính và quan trọng của điều dưỡng. Người điều dưỡng đòi hỏi cần có cả kiến thức và kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe tốt nhằm đáp ứng nhu cầu tư vấn giáo dục sức khỏe của người bệnh nói chung và người bệnh nội trú nói riêng Nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng hộ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Thiện An năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Yếu tố liên quan đến kiến thức, kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng Bệnh viện Phụ sản Thiện An năm 2022
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THIỆN AN NĂM 2022 Phan Thị Dung1 TÓM TẮT 38 thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm Đặt vấn đề: Tư vấn giáo dục sức khỏe là trung bình kiến thức giáo dục sức khỏe giữa các một trong những nhiệm vụ chính và quan trọng nhóm điều dưỡng, hộ sinh dưới và trên 30 tuổi, của điều dưỡng. Người điều dưỡng đòi hỏi cần đã kết hôn và độc thân, cao đẳng và đại học, có cả kiến thức và kỹ năng tư vấn giáo dục sức thâm niên dưới và trên 3 năm cũng như vị trí khỏe tốt nhằm đáp ứng nhu cầu tư vấn giáo dục công tác điều dưỡng so với hộ sinh. Về các yếu sức khỏe của người bệnh nói chung và người tố liên quan đến kỹ năng: điểm trung bình kỹ bệnh nội trú nói riêng. Có nhiều yếu tố có thể ảnh năng giáo dục sức khỏe của nhóm điều dưỡng, hộ hưởng đến kiến thức, kỹ năng tư vấn của điều sinhtrên 30 tuổi cao hơn nhóm dưới 30 tuổi. dưỡng. Nhằm giúp Ban Lãnh Đạo bệnh viện Phụ Nhóm đã kết hôn cao hơn nhóm độc thân. Nhóm Sản Thiện An có bằng chứng về các yếu tố ảnh đại học cao hơn nhóm cao đẳng. Các sự khác biệt hưởng đến kiến thức, kỹ năng tư vấn giáo dục này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. sức khỏe từ đó có biện pháp nâng cao kiến thức, Kết luận: Một số liên quan đến kỹ năng giáo kỹ năng của đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh. Chúng dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ sinh tại cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả nghiên cứu là trẻ tuổi, còn độc thân, trình độ cao một số yếu tố liên quan đến kiến thức, kỹ năng tư đẳng. còn lại không tìm thấy sự khác biệt có ý vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng hộ sinh tại nghĩa thống kê về trung bình điểm kiến thức, kỹ bệnh viện Phụ Sản Thiện An năm 2022. năng với các yếu tố khác. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu Từ khóa: Kiến thức; kỹ năng; tư vấn giáo mô tả cắt ngang có phân tích trên toàn bộ 15 điều dục sức khỏe, yếu tố liên quan. dưỡng, hộ sinh đang chăm sóc người bệnh nội trú trong thời gian từ tháng 4/2022 - 7/2022. Sử SUMMARY dụng bộ công cụ phát vấn nhằm thu thập thông FACTORS RELATED TO tin chung, đánh giá kiến thức, đánh giá kỹ năng KNOWLEDGE AND SKILLS RELATED tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ TO HEALTH EDUCATION AMONG sinh. NURSES AT THIEN AN HOSPITAL OF Kết quả: Trong nghiên cứu này không tìm OBSTETRICS AND GYNECOLOGY IN 2022 Introduction: Health education counseling 1 Bệnh viện Phụ Sản Thiện An is one of nurses’ main and important tasks. Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Dung Nurses are required to have good knowledge and SĐT: 0972612888 skills in health education counseling to meet the Email: phanthidzungvd@gmail.com needs of health education counseling for patients Ngày nhận bài: 04/6/2024 in general and inpatients in particular. Various Ngày phản biện khoa học: 14/6/2024 factors can affect nurses’ knowledge and Ngày duyệt bài: 25/7/2024 324
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 counseling skills. We conducted this study with status, and college-level education are factors the objective of describing some factors related related to the health education counseling skills to the knowledge and skills of health education of nurses and midwives at the study site. No counseling of nurses and midwives at Thien An statistically significant differences were found in Maternity Hospital in 2022. The findings of this the average knowledge and skill scores across study are expected to provide the leadership of other factors examined. Thien An Maternity Hospital with evidence on Keywords: Knowledge; skills; health such factors, thereby taking measures to improve education counseling; related factors. the knowledge and skills of the nursing and midwifery team. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Study participants and methods: This Tư vấn giáo dục sức khỏe là một trong cross-sectional descriptive and analytical study những nhiệm vụ chính của người điều was conducted with the participation of all 15 dưỡng. Tại các bệnh viện Phụ Sản, bên cạnh medical professional, including nurses and điều dưỡng thì nữ hộ sinh cũng cần có kiến midwives, caring for inpatients from April 2022 thức, kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho to July 2022. A survey instrument was used to người bệnh. Giáo dục sức khỏe giúp người collect general information about the bệnh thay đổi các hành vi sức khỏe có hại và partiipations, assess their knowledge, and thay vào đó là những hành vi sức khỏe có lợi. evaluate their health education counseling skills. Đối với cơ sở y tế nói chung và bệnh viện Results: The study found no statistically significant differences in the average health nói riêng, hoạt động tư vấn giáo dục sức education knowledge scores across various khỏe cho người bệnh cần được nâng cao. participant groups. This included comparisons by Đây là một trong những tiêu chí quan trọng age (under 30 vs. over 30 years old), marital quyết định chất lượng cơ sở y tế. Quyết định status (single vs. married), education level 4858 QĐ-BYT ngày 3/12/2013 về bộ tiêu chí (college degree vs. university degree), years of đánh giá chất lượng bệnh viện. Trong 83 tiêu seniority (under 3 years vs. over 3 years), and chí thì có 13 tiêu chí liên quan đến tư vấn position (nurses vs. midwives). However, the giáo dục sức khỏe cho người bệnh…[2]. analysis of skill-related factors revealed some Bệnh viện Phụ Sản Thiện An được thành lập statistically significant differences. The average hơn hai năm. Đây là bệnh viện chuyên khoa health education counseling skill scores were Phụ Sản hạng III trực thuộc Sở Y Tế Hà Nội. higher for the group of nurses and midwives over Mỗi ngày bệnh viện có khoảng 25 người 30 years old compared to those under 30. The bệnh điều trị nội trú. Các hoạt động chăm sóc married participants also scored higher on người bệnh nội trú tại bệnh viện đã được counseling skills than the single participants. thực hiện ngay từ khi mới thành lập theo Additionally, the university degree group had higher counseling skill scores than the college thông tư Hướng dẫn công tác điều dưỡng về degree group. All of these skill-related chăm sóc người bệnh trong bệnh viện [1]. differences were statistically significant at the p Tuy mới được thành lập nhưng hoạt động < 0.05 level. đào tạo về tư vấn giáo dục sức khỏe cho đội Conclusion: Younger age, single marital ngũ nhân viên ý tế nói chung và điều dưỡng, 325
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN hộ sinh trực tiếp chăm sóc người bệnh nói hộ sinh đang làm việc tại bệnh viện. Phương riêng đã được bệnh viện quan tâm chú ý. Tuy pháp chọn mẫu thuận tiện đến khi hết đối nhiên hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe là tượng nghiên cứu. một trong những nhiệm vụ khó khăn của 2.5. Phương pháp thu thập thông tin: người điều dưỡng. Người điều dưỡng cần có Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục kiến thức, kỹ năng đủ tôt để công tác tư vấn tiêu, nội dung nghiên cứu và đồng ý tham gia giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả cao. Trong vào nghiên cứu một cách tự nguyện. Sau đó một số nghiên cứu trước đây đã chỉ ra có một điều tra viên sẽ phát vấn điều dưỡng, hộ sinh số yếu tố liên quan, ảnh hưởng tới mức độ dựa trên bộ câu hỏi phát vấn. kiến thức, kỹ năng của người tư vấn giáo dục 2.6. Bộ công cụ và thang đo: Phiếu phát sức khỏe như trình độ, thâm niên, kinh vấn gồm 03 phần: Phần 1 là thông tin chung, nghiệm… Để trả lời cho câu hỏi các yếu tố phần 2 là kiến thức liên quan đến kỹ năng nào ảnh hưởng tới mức độ kiến thức, kỹ năng giáo dục sức khỏe chia 7 mục gồm 30 câu tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ hỏi (Bộ câu hỏi đạt hệ số tin cậy thang đo sinh tại đây? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu Cronbach’s Alph = 0.885). Trả lời đúng đủ = này nhằm mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên 2 điểm, chưa đủ = 1 điểm, không trả lời/trả quan đến kiến thức, kỹ năng tư vấn giáo dục lời sai = 0 điểm. Điểm tối thiểu 0 điểm, tối sức khỏe của điều dưỡng hộ sinh tại bệnh đa 60 điểm. Phần 3 đánh giá kỹ năng gồm 8 viện Phụ Sản Thiện An năm 2022. Từ kết câu hỏi, đánh giá theo thang 5 mức độ từ 1 quả của nghiên cứu này giúp ban lãnh đạo rất không tự tin đến 5 rất tự tin. Điểm tối Bệnh viện có căn cứ xây dựng chiến lược để thiểu là 0 điểm, tối đa là 40 điểm. Điểm càng góp phần vào công tác chăm sóc người bệnh cao thì kiến thức và kỹ năng thực hành càng toàn diện, nâng cao chất lượng khám chữa tốt và ngược lại. bệnh và đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. 2.7. Phân tích số liệu: Số liệu được thu thập, làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt SPSS 20.0. Thống kê mô tả (tỷ lệ phần trăm, ngang có phân tích tỷ lệ trung bình, giá trị lớn nhất-giá trị nhỏ 2.2. Địa điểm, thời gian: Tại bệnh viện nhất) được sử dụng để mô tả các biến số của Phụ Sản Thiện An từ 01/4/2022 đến nghiên cứu. Kiểm định t-test và ANOVA 30/10/2022 được sử dụng để so sánh các giá trị trung 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng bình giữa các nhóm độc lập. Hệ số Pearson viên, hộ sinh đang làm việc toàn thời gian và được sử dụng để tìm hiểu mối liên quan giữa trực tiếp chăm sóc, giáo dục sức khỏe cho các biến số. Mức ý nghĩa thống kê được sử người bệnh điều trị nội trú trong thời gian dụng là 0,05. nghiên cứu. 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn này là một phần nằm trong đề tài cấp cơ sở mẫu: Cỡ mẫu toàn bộ 15 điều dưỡng viên, và đã được nghiệm thu theo Quyết định số 326
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 10 /QĐ-BVPSTA ngày 06 tháng 01 năm đảm bảo bí mật và 100% đối tượng nghiên 2023 của Bệnh viện Phụ Sản Thiên An. cứu tham gia vào nghiên cứu hoàn toàn tự Thông tin của đối tượng nghiên cứu được nguyện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Độc thân 9 60,0 Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn 6 40,0 1 năm 5 33,3 Thâm niên công tác 2 năm 3 20,0 ≥3 năm 7 46,7 Cao đẳng 10 66,7 Trình độ Đại học 5 33,3 Điều dưỡng 9 60,0 Vị trí công tác Hộ sinh 6 40,0 Tuổi trung bình 28,3 ± 5,7 (23-43) Nhận xét: Bảng 1 cho thấy, tuổi trung bình của điều dưỡng, hộ sinh trong nghiên cứu này là 28,3 ± 5,7 (23-43) tuổi. Tỷ lệ điều dưỡng là 60%, nữ hộ sinh là 40%; tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh có thâm niên công tác 1 năm là 33,3%; 2 năm là 20,0% và từ 3 năm trở lên là 46,7%; 40,0% điều dưỡng, hộ sinh đã lập gia đình, 60% còn độc thân. Bảng 2. Điểm kiến thức, kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ sinh Kiến thức Kỹ năng Mức độ SL (%) SL (%) Tốt 9 (60,0%) 2 (13,3%) Khá 3 (20,0%) 5 (33,3%) Trung bình 3 (20,0%) 8 (53,3%) Yếu 0 (0,0%) 0 (0,0%) Tổng 15 (100%) 15 (100%) Điểm trung bình 49,8±7,06 (38-58) 28,2±3,97 (24-40) Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy, trung Tỷ lệ NVYT có kiến thức liên quan đến bình kiến thức giáo dực sức khỏe của điều kỹ năng giáo dục ở mức tốt là 60,0%; mức dưỡng, hộ sinh trong nghiên cứu này là 49,8 khá là 20,0% và mức độ trung bình là 20,0%. (±7,06)/60 điểm (38/60 - 58/60 điểm). Điểm Tỷ lệ NVYT có kỹ năng giáo dục sức khỏe ở trung bình 08 kỹ năng giáo dục sức khỏe của mức tốt là 13,3%; mức khá là 33,3%; trung điều dưỡng, hộ sinh trong nghiên cứu này là bình là 53,3% và không có NVYT nào ở mức 28,2(±3,97)/40 điểm. yếu. 327
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ sinh Điểm trong bình Đặc điểm P (T-test) TB±SD
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN ít tuổi thường có kiến thức chưa đạt về giáo Kết quả nghiên cứu cho thấy trong dục sức khỏe. Kết quả này cho thấy ban lãnh nghiên cứu này không tìm thấy sự khác biệt đạo bệnh viện và khoa cần tập huấn bổ sung có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình kiến kiến thức cho các ĐD mới hành nghề trước thức giáo dục sức khỏe giữa các nhóm nhân khi chính thức tham gia công tác chuyên viên y tế dưới và trên 30 tuổi, đã kết hôn và môn chăm sóc người bệnh để đảm bảo tất cả độc thân, cao đẳng và đại học, thâm niên các NB luôn được chăm sóc an toàn chu đáo dưới và trên 3 năm cũng như vị trí công tác nhất. điều dưỡng so với hộ sinh. Tuy nhiên, kết Kết quả trong nghiên cứu này không tìm quả nghiên cứu này cũng cho thấy cho thấy thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình kỹ năng giáo dục sức khỏe điểm trung bình kỹ năng giáo dục sức khỏe của nhóm điều dưỡng, hộ sinh trên 30 tuổi của nhóm điều dưỡng, hộ sinh có thâm niên cao hơn nhóm dưới 30 tuổi. Nhóm đã kết trên và dưới 3 năm, giữa nhóm điều dưỡng hôn cao hơn nhóm độc thân. Nhóm đại học và hộ sinh. Trong nghiên cứu này có thể do cao hơn nhóm cao đẳng. Các sự khác biệt lượng mẫu nhỏ nên chưa tìm được nhiều yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Một số thức và thực hành giáo dục sức khỏe của nghiên cứu trước đây cho thấy tuổi là một điều dưỡng và hộ sinh. Một số nghiên cứu trong các yếu tố quan trọng liên quan đến trước đây cũng đã cho thấy việc giáo dục sức kiến thức và thực hành kỹ năng giáo dục sức khỏe cho người bệnh đạt chất lượng tốt đòi khỏe ở điều dưỡng. Điều dưỡng lớn tuổi thì hỏi người điều dưỡng phải có đầy đủ kiến kinh nghiệm tốt hơn trong việc nắm bắt tình thức, kinh nghiệm trong truyền đạt những trạng bệnh và mức độ tiếp thu của người vấn đề cần thiết cho người bệnh trong quá bệnh so với điều dưỡng trẻ tuổi. Kết quả trình điều trị và phục hồi sức khỏe. Theo kết nghiên cứu của Trịnh Thị Tuyết cho thấy quả trong nghiên cứu của Modupe Olusola nhóm điều dưỡng từ 35 tuổi trở lên có kiến Oyetunde và cộng sự không có mối liên quan thức đạt cao hơn đáng kể so với nhóm dưới đáng kể giữa kỹ năng giáo dục sức khỏe và 35 tuổi [4]. Kết quả tương đồng với nghiên trình độ chuyên môn của người điều dưỡng cứu của Nguyến Tất Thắng và Trần Như [6]. Tuy nhiên, khác với nghiên cứu của Nguyên tại bệnh viện K năm 2021 về kiến Lipponen (2006) lại cho rằng trình độ của thức và kỹ năng truyền thông giáo dục sức điều dưỡng là yếu tố quan trọng liên quan đến kiến thức kỹ năng giáo dục sức khỏe, khỏe của điều dưỡng cho thấy thâm niên trình độ giáo dục cao hơn có liên quan rõ công tác có liên quan đến kỹ năng về giáo ràng với kiến thức tốt hơn (80% điều dưỡng dục sức khỏe của điều dưỡng [3]. Điều này có trình độ học vấn đại học có kiến thức tốt, có thể do kiến thức về giáo dục sức khỏe của trong khi con số này ở những điều dưỡng có điều dưỡng thường được trau dồi qua kinh trình độ học vấn trung cấp chỉ khoảng 30%) nghiệm trong quá trình làm việc kết hợp với với p = 0,002 [6]. Trong nghiên cứu của việc đã từng tham gia các khoá học tập huấn Trịnh Thị Tuyết ĐD có thâm niên công tác > ngắn hạn. Do vậy mà các ĐD mới ra trường 10 năm có kiến thức đạt cao hơn đáng kể so 329
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN với nhóm ĐD có thâm niên công tác < 10 biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. năm với OR (95%CI) bằng 5,4 (1,8 - 16,2) Ngoài ra kết quả không tìm thấy sự khác biệt với p < 0,05 [4]. Kết quả nghiên cứu của có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình thực Herbert Melariri trên 184 điều dưỡng cho hành giáo dục sức khỏe của nhóm điều thấy có mối liên quan giữa thâm niên và kiến dưỡng, hộ sinh có thâm niên trên và dưới 3 thức GDSK với p = 0,015 [5]. Thực tế cho năm, giữa nhóm điều dưỡng và hộ sinh. thấy ĐD đã từng làm việc với thời gian dài không những giúp cho công việc thuận lợi TÀI LIỆU THAM KHẢO khi gặp phải nhiều tình huống cần xử lý, mà 1. Bộ Y tế (2011), “Hướng dẫn công tác điều còn truyền đạt kinh nghiệm và đào tạo cho dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh những nhân viên mới. Ngành Y lại càng cần viện” Ban hành kèm theo Thông tư số: có những nhân viên y tế yêu cầu tay nghề 07/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của cao thể hiện qua thâm niên công tác và có Bộ Y tế kinh nghiệm đặc biệt là điều dưỡng, hộ sinh. 2. Bộ Y tế (2013) Tiêu chí đánh giá chất lượng Kết quả nghiên cứu cho thấy không tìm bệnh viện, Quyết định 4858 QĐ-BYT ngày thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 3/12/2013 điểm trung bình kiến thức và kỹ năng giáo 3. Nguyễn Tất Thăng, Trần Như Nguyên dục sức khỏe giữa nhóm điều dưỡng và hộ (2021). Thực trạng kiến thức về truyền thông sinh. Như vậy chúng ta thấy vai trò giáo dục giáo dục sức khỏe của điều dưỡng viên các sức khỏe cho người bệnh không chỉ của điều khoa lâm sàng tại bệnh viện K, Tạp chí điều dưỡng mà còn là nhiệm vụ rất quan trọng của dưỡng Việt Nam, 36, 76-83 hộ sinh. Điều đáng mừng kết quả nghiên cứu 4. Trịnh Thị Tuyết (2022) Thực trạng kiến này cho thấy mức độ kiến thức thực hành thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và hộ sinh một số yếu tố liên quan tại bệnh viện nội tiết là tốt ngang nhau. Trung ương năm 2022. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng - Tập 05 - Số 04. Tr 191 - 200 V. KẾT LUẬN 5. Herbert Melariri at al. (2022). An Nghiên cứu này không tìm thấy sự khác assessment of nurses’ participation in Health biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình Promotion: a knowledge, perception, and kiến thức giáo dục sức khỏe giữa các nhóm practice perspective. J Prev Med Hyg. 63(1): điều dưỡng, hộ sinh dưới và trên 30 tuổi, đã E27-E34. doi: 10.15167/ 2421-4248/ kết hôn và độc thân, cao đẳng và đại học, jpmh2022.63.1.2209 thâm niên dưới và trên 3 năm cũng như vị trí 6. Modupe Olusola Oyetunde, Atinuke Janet công tác điều dưỡng, hộ sinh. Akinmeye (2015). Factors Influencing Điểm trung bình thực hành giáo dục sức Practice of Patient Education among Nurses khỏe của nhóm điều dưỡng, hộ sinh trên 30 at the University College Hospital, Ibadan, tuổi cao hơn nhóm dưới 30 tuổi. Nhóm đã Open Journal of Nursing. 5(5), 500. doi: 10.4236/ojn.2015.55053 kết hôn cao hơn nhóm độc thân. Nhóm đại học cao hơn nhóm cao đẳng. Các sự khác 330
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Các yếu tố liên quan đến kiến thức dinh dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh viêm tụy cấp
11 p | 37 | 8
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận năm 2013
8 p | 118 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe sinh sản của học sinh các trường trung học phổ thông trong huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau năm 2012
8 p | 61 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2020
5 p | 42 | 5
-
Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phương pháp da kề da của các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên
6 p | 10 | 5
-
Kiến thức và các yếu tố liên quan đến kiến thức về các biện pháp tránh thai thông thường của học sinh trung học phổ thông tại huyện tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang năm 2018
9 p | 52 | 4
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh đái tháo đường typ 2
8 p | 78 | 4
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng: Một nghiên cứu định tính
8 p | 20 | 4
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa, năm 2016
9 p | 41 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sức khỏe sinh sản của học sinh tại trường Trung học phổ thông Phú Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
6 p | 11 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 2 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của học sinh về HIV/AIDS tại hai trường phổ thông trung học thành phố Hải Phòng năm 2013
4 p | 46 | 2
-
Đánh giá các yếu tố liên quan đến kiến thức về hen phế quản của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi
6 p | 2 | 2
-
Yếu tố liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường
5 p | 3 | 2
-
Kiến thức về 5S và một số yếu tố liên quan đến kiến thức 5S của nhân viên y tế tại một số bệnh viện tuyến huyện, thành phố Cần Thơ, năm 2022
7 p | 10 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn