intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của tổn thương thận cấp và điều trị thay thế thận đến tử vong ở bệnh nhân được oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương thận cấp (TTTC) và điều trị thay thế thận (RRT – Renal Replacement Therapy) là yếu tố nguy cơ tử vong (TV) ở bệnh nhân (BN) Oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO – Extracorporeal Membrane Oxygenation). Một số nghiên cứu khác cho thấy nguyên nhân TV là do biến chứng về huyết học, suy gan, quá tải dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của tổn thương thận cấp và điều trị thay thế thận đến tử vong ở bệnh nhân được oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ẢNH HƯỞNG CỦA TỔN THƯƠNG THẬN CẤP VÀ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN ĐẾN TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC OXY HÓA MÁU QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ Nguyễn Quí Hưng1, Phạm Chí Thành2, Ngô Việt Anh1, Lê Nguyên Hải Yến1, Huỳnh Quang Đại2, Trần Đình Phùng1, Phan Thị Xuân2, Phạm Thị Ngọc Thảo1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp (TTTC) và điều trị thay thế thận (RRT – Renal Replacement Therapy) là yếu tố nguy cơ tử vong (TV) ở bệnh nhân (BN) Oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO – Extracorporeal Membrane Oxygenation). Một số nghiên cứu khác cho thấynguyên nhân TV là do biến chứng về huyết học, suy gan, quá tải dịch. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ảnh hưởng của TTTC và RRT đến TV ở BN ECMO. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, thực hiện trênBN ECMO tại Khoa Hồi sức Cấp cứu (HSCC) bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2019 – 01/01/2020. Kết quả: Có 94 BN được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ TTTC và RRT trong quá trình ECMO là 67% và 48,9%. Trong mô hình hồi quy logistic đơn biến, chỉ có bệnh nhân TTTC giai đoạn 3 (OR 23,57; KTC 95%: 2,98–186,64) và BN TTTC có RRT (OR 25,2; KTC 95%: 3,16 – 200,73) mới có nguy cơ TV cao hơn so với BN không TTTC. Nhóm BN có RRT có tỷ lệ sống tích lũy thấp hơn so với BN không RRT (p = 0,00043). Tuy nhiên, trong mô hình hồi quy logistic đa biến, RRT không còn là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến TV (p = 0,05). Kết luận: Nên xem RRT là một chỉ dấu tiên lượng xấu ở BN ECMO và không liên quan đến tăng nguy cơ tử vong. Từ khóa: oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể, tổn thương thận cấp, điều trị thay thế thận ABTRACT THE IMPACT OF ACUTE KIDNEY INJURY AND RENAL REPLACEMENT THERAPY ON MORTALITY IN EXTRACORPOREAL MEMBRANE OXYGENATION PATIENTS Nguyen Qui Hung, Pham Chi Thanh, Ngo Viet Anh, Le Nguyen Hai Yen, Huynh Quang Dai, Tran Dinh Phung, Phan Thi Xuan, Pham Thi Ngoc Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 97 - 103 Background: Acute kidney injury (AKI) and renal replacement therapy (RRT) are risk factors for mortality of ECMO (Extracorporeal Membrane Oxygenation) patients. Other studies demonstrated that causes of death are complications of hematology, liver failure and fluid overload. Objectives: To evaluate the impact of AKI and RRT on mortality in ECMO patients. Method: Retrospective cohort analysis of patients undergoing ECMO treatment in Intensive Care Unit Cho Ray Hospital between 01/01/2019 and 01/01/2020. Results: 94 patients were incluced in our study. The Incidence of AKI and RRT during ECMO therapy were 67% and 48.9%, respectively. In univariate logistic regression analysis, only KDIGOAKI stage 3 (OR 23.57; CI 95% 2.98 – 186.64) and RRT (OR 25.2; CI 95% 3.16 – 200.73) patients are significant higher risk for Khoa HSCC, BV Chợ Rẫy 1 2Bộ môn HSCC Chống Độc, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Phạm Chí Thành ĐT: 0352141709 Email: phamchithanh1407@gmail.com Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 97
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học motarlity than non-AKI patients. The survival rate was significantly lower in patient receiving RRT compared with those without RRT (p = 0.00043). However, in multilogistic regression analysis, RRT during ECMO was not an independent risk factor for mortarlity in these patients (p = 0.05). Conclusion: RRT should be considered as a relatively minor marker of poor outcome in ECMO patients and was’t associated with increase risk of mortality. Keywords: extracorporeal membrane oxygenation, acute kidney injury, renal replacement therapy ĐẶT VẤN ĐỀ Chợ Rẫy từ 01/01/2019 – 31/12/2019. Các biến số về tuổi, giới tính, chẩn đoán được thu thập tại Tổn thương thận cấp (TTTC) và điều trị thay thời điểm nhập khoa HSCC. Đánh giá mức độ thế thận (RRT) trong quá trình Oxy hóa máu qua nặng của bệnh dựa trên thang điểm APACHE II màng ngoài cơ thể (ECMO0 là một yếu tố nguy và SOFA, lactate máu, tỷ lệ ngưng tim trước khi cơ độc lập liên quan đến thất bại trong việc cai đặt ECMO. Các giá trị về đặc điểm lâm sàng và ECMO và là yếu tố nguy cơ độc lập tiên lượng kết quả xét nghiệm được thu thập trong vòng 24 tử vong (TV)(1). Trong nghiên cứu phân tích hồi giờ trước khi thực hiện ECMO với giá trị kết quả cứu của tác giả Kielstein JT(2), nhóm bệnh nhân xét nghiệm xấu nhất. Các thông số về ECMO (BN) được ECMO có TTTC cần RRT tỷ lệ sống được thu thập bao gồm: chỉ định, phương thức sau 3 tháng chỉ còn 17% so với BN không cần ECMO, tốc độ bơm máu, lưu lượng máu, thời RRT là 53%. Một số nghiên cứu khác cho thấy ở gian điều trị bằng kỹ thuật ECMO. Ghi nhận các BN được ECMO, nguy cơ TV không tăng khi BN canthiệp và biến chứng sau khi đặt ECMO: đặt được RRT mà nguyên nhân TV là do biến chứng bóng đối xung, đặt máy tạo nhịp, xuất huyết về huyết học, suy gan, quá tải dịch(3,4,5). Vì vậy, quan trọng, nhiễm khuẩn, số lượng HCL được TTTC và RRT có trực tiếp ảnh hưởng đến TV ở truyền, Bilirubintoàn phần cao nhất trong quá BN ECMO hay không vẫn còn tranh cãi. trình ECMO.Chúng tôighi nhận lượng nước tiểu Mục tiêu thấp nhất và sCr cao nhất trong quá trình Đánh giá ảnh hưởng của TTTC và RRT đến ECMO, chỉ định RRT.Cuối cùng, chúng tôi ghi TV ở BN được ECMO. nhận kết quả điều trị của BN là sống, TV (bao ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU gồm cả bệnh nặng xin về). Đồng thời chúng tôi Đối tượng nghiên cứu cũng ghi nhận thời gian ECMO, kết quả cai ECMO, thời gian điều trị tại khoa HSCC và thời BN được điều trị bằng kỹ thuật ECMO tại gian nằm viện. khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) khu B bệnh viện (BV) Chợ Rẫy. Định nghĩa biến số Tiêu chuẩn loại trừ Creatinine huyết thanh nền (Baseline Serum Creatinine – bsCr) BN nhỏ hơn 18 tuổi. bsCrđược ước tính ngược lại từ công thức BN có tiền căn bệnh thận mạn. ước tính GFR trong nghiên cứu MDRD. Giả sử Thời gian điều trị ECMO nhỏ hơn 24 giờ. mọi BN đều có GFR nền là 75 ml/phút/1,73 m2 BN không có đủ số liệu cần thiết cho nghiên cứu. da, công thức ước tính bsCr như sau: Phương pháp nghiên cứu bsCr = (75 / [186 x (tuổi -0,203) x (0,742 nếu là Thiết kế nghiên cứu nữ) x (1,21 nếu da đen])-0,887 Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chúng tôi so sánh giá trị bsCr ước tính từ Phương pháp thực hiện công thức so với sCr lúc nhập viện của BN. Nếu Hồi cứu hồ sơ bệnh án BN được điều trị sCr lúc nhập viện thấp hơn so với bsCr ước tính, bằng kỹ thuật ECMO tại khoa HSCC khu B BV thì bsCr được chọn là sCr lúc nhập viện. 98 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tổn thương thận cấp học Y Dược TP. HCM, số 131/HĐĐĐ-ĐHYD, TTTC được chẩn đoán và phân giai đoạn ngày 14/02/2020. dựa vào tiêu chuẩn KDIGO(6). Nếu thỏa cả 2 tiêu KẾT QUẢ chuẩn về sCr và nước tiểu, thì giai đoạn nặng Có tổng cộng 119 BN được điều trị bằng kỹ hơn sẽ được chọn làm giai đoạn cho TTTC. thuật ECMO tại khoa HSCC khu B BV Chợ Thống kê Rẫy từ 01/01/2019 đến 31/12/2019. Trong đó có Kiểm tra biến liên tục (BLT) có phân bố 25 BN bị loại ra khỏi nghiên cứu (15 BN nhỏ chuẩn hay không bằng phép kiểm Kolmogosov– hơn 18 tuổi, 7 BN có thời gian điều trị bằng Smirnov, biến liên tục có phân phối chuẩn khi ECMO nhỏ hơn 24 giờ và 3 BN không có đủ số giá trị p >0,05. BLT có phân phối chuẩn được liệu thu thập). trình bày dưới dạng: trung bình (độ lệch chuẩn). Kết quả còn lại 94 BN được đưa vào nghiên BLT không có phân phối chuẩn được trình bày cứu. Tuổi trung vị là 39 (29 – 50,75) tuổi, nam dưới dạng: trung vị (khoảng tứ phân vị 25th – giới chiếm 46%. Chẩn đoán lúc nhập viện nhiều 75th). Để so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm BN, nhất là viêm cơ tim (43%) và ARDS (33%). Có kiểm định T – Student được sử dụng để so sánh 12,8% bênh nhân ngưng tim trước khi thực hiện BLT có phân phối chuẩn, kiểm định Wilcoxon ECMO, APACHE II là 20 (14,25 – 24,75) điểm, được sử dụng để so sánh BLT không có phân SOFA là 20 (14,25 – 24,75) điểm. Có 1 BN được phối chuẩn. Biến không liên tục (BKLT) được thực hiện ECPR, phương thức V-A ECMO chiếm trình bày dưới dạng: số lượng (phần trăm). Để 56%, V-V ECMO 35%, phương thức ECMO kết so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm BN, kiểm định hợp 9%. Tỷ lệ TV tại khoa HSCC là 25,5%, TV Chi – square được sử dụng để so sánh sự khác nội viện 26,6%. Bảng 1 mô tả đặc điểm chung của biệt giữa hai BKLT. BN ECMO ở nhóm sống và TV. Ảnh hưởng của TTTC và RRT tử vong nội Giá trị tiên đoán tử vong nội viện của tổn viện được đánh giá bằng phương pháp hồi quy thương thận cấp logistic đơn biến. Mô hình tối ưu tiên lượng tử Trong số 94 BN nghiên cứu, trong quá trình vong nội viện được xây dựng bằng phương ECMO có 63 BN TTTC chiếm tỷ lệ 67%. Trong số pháp hồi quy logistic đa biến với biến độc lập 63 BN TTTC thì có đến 50 (79,4%) BN TTTC giai được chọn bằng phương pháp BMA (Bayesian đoạn 3. Như vậy trong quá trình ECMO, nếu BN Model Average) trong đó RRT là biến bắt buộc có TTTC thì là TTTC mức độ nặng vào giai đoạn phải có. 3 chiếm đa số. Để ước tính tỷ lệ sống, phương pháp Kaplan Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhân được ECMO – Meier được sử dụng cho hai nhóm bệnh nhân Sống (N = 69) TV (N = 25) Giá trị p có RRT và nhóm bệnh nhân không RRT, kiểm Tuổi (năm) 35 (27 – 47) 51 (32 – 57) 0,004 định Log – Rank được sử dụng để so sánh sự Giới tính (nam) 28 (40,6) 14 (56) 0,274 khác biệt giữa hai nhóm, sự khác biệt có ý nghĩa APACHE II (điểm) 19 (14 – 22) 24 (19 – 27) 0,002 thống kê khi giá trị p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Sống (N = 69) TV (N = 25) Giá trị p Trong phân loại ba nhóm, điển cắt tối ưu để Xuất huyết quan tiên lượng TV nội viện với chỉ số Youden cao 15 (21,7) 14 (56) 0,003 trọng Nhiễm khuẩn 23 (33,3) 13 (52) 0,16 nhất là nhóm BN TTTC có RRT với độ nhạy Truyền HCL (350 84%, độ đặc hiệu 64%, giá trị tiên đoán dương là 4 (2 – 5) 5 (2 – 9) 0,04 mL) 69% và tiên đoán âm là 80%. Bilirubin cao nhất 1,67 3,38 (mg/dL) (1,07 - 3,04) (1,78 - 13,1) 0,001 Bảng 4: So sánh hai phương pháp đánh giá mức độ RRT 25 (36,2) 21 (84)
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 giảm vận chuyển oxy đến mô và tăng thể tích nước ngoài mạch máu phổi làm giảm trao đổi oxy. Nghiên cứu của tác giả Hsiao CC(8) cho thấy ở BN ARDS được ECMO, nước tiểu ngày thứ nhất sau khi thực hiện ECMO có giá trị tiên lượng tốt đối với TV nội viện. Vì vậy, RRT đôi khi chỉ là chỉ điểm của tình trạng quá tải dịch của BN, dẫn đến tình trạng suy chức năng cơ quan xấu hơn. Schmidt M(9) thực hiện nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm ghép tim và phổi tại Úc,nhằm mục đích mô tả mối liên quan giữa cân bằng dịch trong 3 ngày đầu thực hiện ECMO và TV của BN. Hình 2: Đường Kaplan – Meier Tổng cộng có 172 BN ECMO từ 03/2006 – Trong mô hình hồi quy logistic đa biến, RRT 03/2013 được đưa vào nghiên cứu, 115 BN không còn là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan ECMO do suy tim và 57 BN ECMO do suy hô đến TV nội viện với giá trị p=0,05 (Bảng 5). hấp, CRRT được sử dụng 60% ở BN được điều Bảng 5: Mô hình hồi quy logistic đa biến với kết cục trị bằng kỹ thuật ECMO. Sau khi hiệu chỉnh với TV nội viện các yếu tố gây nhiễu, CRRT từ ngày thứ 1 – 3 sau OR KTC 95% Giá trị p khi thực hiện ECMO là yếu tố nguy cơ liên quan Xuất huyết quan trọng 3,16 1,03 – 12,64 0,044 đến TV nội viện với aOR 4,1 (KTC 95% 1,71 – Tuổi (năm) 1,07 1,01 – 1,11 0,016 RRT 3,76 0,99 – 14,1 0,05 9,82; giá trị p=0,002). Nguyên nhân CRRT trong 3 Bilirubin cao nhất (mg/dL) 1,1 0,98 – 1,23 0,068 ngày đầu sau ECMO của BN trong nghiên cứu là suy thận cấp (76%), quá tải dịch (21%), rối loạn BÀN LUẬN điện giải (3%). Như vậy, CRRT vào giai đoạn Nghiên cứu của chúng tôi tập trung ở đối sớm sau khi thực hiện ECMO có liên quan đến tượng BN người lớn, tuy nhiên ECMO được tăng tỷ lệ TV, nhưng CRRT có thể chỉ là một biểu phát triển mạnh trên đối tượng bệnh nhi đầu hiện của tình trạng bệnh nặng và cần phải RRT. tiên, nên hầu hết các nghiên cứu lâm sàng khởi Một kết quả quan trọng khác trong nghiên đầu về ảnh hưởng của TTTC hay RRT trên BN cứu của Schmidt M(9) là có mối liên quan giữa ECMO bắt nguồn từ trẻ em. Nghiên cứu của cân bằng dịch dương tính vào ngày thứ 3 và Askenazi DJ(7) thực hiện trên 7.941 trẻ sơ sinh TV sau khi hiệu chỉnh với các yếu tố gây nhiễu và 1.962 trẻ em. Sau khi điều chỉnh các yếu tố khác với aOR là 3,74 trên mỗi lít dịch (KTC gây nhiễu, TTTC và RRT là yếu tố nguy cơ độc 95% 1,44 – 9,7; giá trị p=0,007). Kết quả này lập liên quan tiên đoán TV nội viện ở trẻ sơ nhấn mạnh một lần nữa là cần phải hết sức sinh và bệnh nhi được thực hiện ECMO. aOR thận trọng bù dịch ở BN ECMO sau 48 giờ đầu của TV ở trẻ sơ sinh và bệnh nhi sau TTTC là và cần giảm quá tải dịch càng sớm càng tốt. Sử 3,2 và 1,7 với giá trị p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Nghiên cứu của Haneya A(11) công bố năm Tác giả chia BN thành ba nhóm: không TTTC, 2015, đây là nghiên cứu hồi cứu thực hiện TTTC không RRT và TTTC có RRT. Kết quả hoàn toàn trên BN V-V ECMO. Tổng cộng 262 nghiên cứu cho thấy sử dụng CRRT không liên BN ARDS được điều trị bằng kỹ thuật V-V quan đến tăng tỷ lệ TV ở BN được ECMO sau ECMO từ tháng 01/2007 đến tháng 05/2012 tại khi hiệu chỉnh các yếu tố gây nhiễu với aOR là một trung tâm ECMO tại Đức, mục tiêu của 1,38 (KTC 95% 0,47 – 4,06, với giá trị p=0,08). nghiên cứu nhằm khảo sát ảnh hưởng của Nhưng chỉ định RRT lại rất khác nhau giữa các TTTC lên TV của BN ECMO. Tỷ lệ TV chung là trung tâm ECMO. Trong số 63 BN cần RRT của 40,1%. Trong số 262 BN nghiên cứu, có 79 tác giả Antonucci và cộng sự, chỉ định RRT (30,1%) BN RRT trước khi thực hiện ECMO, chiếm tỷ lệ nhiều nhất là do toan chuyển hóa 48 chỉ định RRT nhiều nhất là suy thận (64,6%) và (76,2%) BN, còn lại các chỉ định RRT khác là tăng quá tải dịch (35,4%). Trong quá trình ECMO, ure máu 7 (11%) BN, tăng kali máu 4 (6%) BN và có 131 (50%) BN RRT, chỉ định RRT nhiều nhất quá tải dịch 4 (6%) BN. Tác giả đưa ra 3 lý do vì là quá tải dịch chiếm đến 2/3 số BN. Tỷ lệ sống sao trong các nghiên cứu khác về TTTC, đặc biệt tích lũy trên đường cong Kaplan – Meier khác là CRRT có liên quan đến kết cục xấu ở BN biệt đáng kể ở BN không RRT so với BN RRT ECMO. Thứ nhất là các nghiên cứu khác chủ yếu trước khi thực hiện ECMO (71,8% và 43,4%; tập trung ở trẻ em như nghiên cứu của Askenazi giá trị p=0,003). Phân tích hồi quy logistic đa DJ(12). Thứ hai là TTTC được báo cáo liên quan biến cho thấy RRT trước khi thực hiện ECMO đến kết cục lâm sàng xấu ở BN có mức độ bệnh là yếu tố nguy cơ độc lập cho TV nội viện aOR nhẹ, không phải trong tình trạng lâm sàng bệnh 5,31 (KTC 95% 0,77 – 0,88, với giá trị p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 điểm SOFA không có chức năng thận. Tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO thấy rằng BN RRT có điểm SOFA cao hơn hay 1. Lan C, Tsai PR, Chen YS, Ko WJ (2010). Prognostic Factors for bệnh nặng hơn, BN cần được truyền máu, sử Adult Patients Receiving Extracorporeal Membrane Oxygenation as Mechanical Circulatory Support—A 14-Year dụng vận mạch nhiều hơn so với BN không Experience at a Medical Center. Artificial Organs, 34:59-64. TTTC. Vì vậy, đa số bác sĩ lâm sàng sẽ chỉ định 2. Kielstein JT, Heiden AM, Beutel G (2013). Renal function and survival in 200 patients undergoing ECMO therapy. Nephrol RRT trong những tình huống này. RRT có tác Dial Transplant, 28:86-90. dụng giúp kiểm soát cân bằng dịch, hỗ trợ sử 3. Antonucci E, Lamanna I, Fagnoul D (2016). The Impact of Renal dụng thuốc, dinh dưỡng và các chế phẩm máu. Failure and Renal Replacement Therapy on Outcome During Extracorporeal Membrane Oxygenation Therapy. Artif Organs, Như vậy, RRT chỉ là yếu tố tiên lượng bệnh 40:746-754. nặng, TV cao, không phải nguyên nhân cần phải 4. Devasagayaraj R, Cavarocchi NC, Hirose H (2018). Does acute loại bỏ để giảm tỷ lệ TV ở BN ECMO. kidney injury affect survival in adults with acute respiratory distress syndrome requiring extracorporeal membrane Tác giả Devasagayaraj R(4) thực hiện nghiên oxygenation? Perfusion, 33:375-382. cứu hồi cứu từ tháng 08/2010 đến tháng 05/2016, 5. Schmidt M, Bailey M, Sheldrake J (2014). Predicting survival after extracorporeal membrane oxygenation for severe acute tổng cộng 54 BN ARDS được thực hiện ECMO. respiratory failure. The Respiratory Extracorporeal Membrane Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng Oxygenation Survival Prediction (RESP) score. Am J Respir Crit của CRRT lên trên kết cục TV của BN V-V Care Med, 189:1374-1382. 6. Khwaja A (2012). KDIGO Clinical Practice Guidelines for Acute ECMO. Vì vậy nghiên cứu chỉ lựa ra những BN Kidney Injury. Nephron Clinical Practice, 120:179-184. có chức năng tim tốt, loại những BN V-A ECMO 7. Askenazi DJ, Ambalavanan N, Hamilton K (2011). Acute kidney injury and renal replacement therapy independently predict và sử dụng vận mạch liều cao hoặc huyết áp mortality in neonatal and pediatric noncardiac patients on trung bình quá thấp. Nghiên cứu cũng chỉ tập extracorporeal membrane oxygenation. Pediatr Crit Care Med, trung những BN không có TTTC trước khi thực 12:e1-e6. 8. Hsiao CC, Chang CH, Fan PC (2014). Prognosis of patients with hiện ECMO. Nhưng kỹ thuật ECMO tại trung acute respiratory distress syndrome on extracorporeal tâm nghiên cứu của tác giả là sử dụng cannula membrane oxygenation: the impact of urine output on hai nòng đặt tại tĩnh mạch cảnh trong phải, khác mortality. Ann Thorac Surg, 97:1939-1944. 9. Schmidt M, Bailey M, Kelly J (2014). Impact of fluid balance on với kỹ thuật trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết outcome of adult patients treated with extracorporeal quả nghiên cứu có 16 (30%) BN TTTC cần phải membrane oxygenation. Intensive Care Medicine, 40:1256-1266. 10. Hoover NG, Heard M, Reid C (2008). Enhanced fluid CRRT. BN TTTC có bilirubin, lactate cao hơn và management with continuous venovenous hemofiltration in tiểu cầu thấp hơn BN không TTTC. Nghiên cứu pediatric respiratory failure patients receiving extracorporeal chỉ ra rằng nguyên nhân TV ở BN ARDS được membrane oxygenation support. Intensive Care Medicine, 34:2241-2247. thực hiện V-V ECMO không phải do suy hô hấp 11. Haneya A, Diez C, Philipp A (2015). Impact of Acute Kidney hoặc TTTC mà là do suy chức năng cơ quan thứ Injury on Outcome in Patients With Severe Acute Respiratory 3 khác như là suy gan hoặc biến chứng xuất Failure Receiving Extracorporeal Membrane Oxygenation. Crit Care Med, 43:1898-1906. huyết. Việc sử dụng ECMO và CRRT có thể thay 12. Askenazi DJ, Selewski DT, Paden ML (2012). Renal replacement thế chức phổi và thận, nhưng sử dụng cả 2 hệ therapy in critically ill patients receiving extracorporeal membrane oxygenation. Clin J Am Soc Nephrol, 7:328-336. thống bơm có thể sẽ tăng tiêu thụ tiểu cầu, góp 13. Chen H, Yu RG, Yin NN (2014). Combination of extracorporeal phần tăng biến chứng xuất huyết ở BN TTTC. membrane oxygenation and continuous renal replacement Đồng thời kết hợp ECMO và CRRT cũng tăng therapy in critically ill patients: a systematic review. Crit Care, 18:675. nguy cơ tán huyết hơn. 14. Chang WW, Tsai FC, Tsai TY (2012). Predictors of mortality in KẾT LUẬN patients successfully weaned from extracorporeal membrane oxygenation. PloS One, 7:e42687. RRT trong quá trình ECMO nên được xem là Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 một chỉ dấu của tiên lượng xấu. RRT không là Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 nguyên nhân dẫn đến tăng nguy cơ TV ở BN Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 ECMO mà là do những nguyên nhân khác. Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1