intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế người dân tại dự án xây dựng cụm công nghiệp Hưng Lộc xã Hưng Lộc huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế người dân tại dự án xây dựng cụm công nghiệp Hưng Lộc xã Hưng Lộc huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai được thực hiện trên cơ sở phương pháp: Phân tích tổng hợp thông tin, điều tra thu thập, kế thừa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế người dân tại dự án xây dựng cụm công nghiệp Hưng Lộc xã Hưng Lộc huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai

  1. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỚI SINH KẾ NGƯỜI DÂN TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG CỤM CÔNG NGHIỆP HƯNG LỘC XÃ HƯNG LỘC HUYỆN THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI Đỗ Thế Sơn1, Vũ Thị Hạnh Thu2 1 Khoa Quản lý đất đai, Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường TP. HCM 2 Khoa Luật và Lý luận chính trị, Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường TP. HCM Email: dtson@hcmunre.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp luật hiện hành về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước khi thực hiện dự án xây dựng cụm công nghiệp Hưng Lộc xã Hưng Lộc huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Phân tích thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và những ảnh hưởng tới sinh kế người dân trong vùng bị ảnh hưởng bới hoạt động thu hồi đất. Bài báo được thực hiện trên cơ sở phương pháp: Phân tích tổng hợp thông tin, điều tra thu thập, kế thừa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay. Từ khóa: Thu hồi đất; bồi thường; giải phóng mặt bằng; sinh kế; dự án,…. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Công tác quản lý Nhà nước về đất đai là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước. Trong đó, thu hồi đất giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm bởi vì hoạt động này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân mà còn ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước ở các địa phương nói chung, huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai nói riêng. Năm 2015 huyện Thống Nhất đã được Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Năm 2017, huyện Thống Nhất đã và đang mở ra hướng phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, giao thông, dịch vụ,... Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội chung trong giai đoạn hiện nay cần có sự tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực trong đó có hoạt động quản lý đất đai sao cho đảm bảo quỹ đất sử dụng đúng mục đích, ổn định đời sống, phát triển kinh tế -xã hội. Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về sinh kế người dân trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể tại địa bàn huyện Thống Nhất nơi thu hồi đất thực hiện dự án Cụm công nghiệp Hưng Lộc. Từ lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế người dân tại dự án xây dựng cụm công nghiệp Hưng Lộc xã Hưng Lộc huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. 2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Người sử dụng đất vùng thu hồi thực hiện dự án đầu tư cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. 318
  2. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân tích tổng hợp thông tin: Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đất đai trên địa bàn nghiên cứu. Phương pháp điều tra thu thập: Các số liệu điều tra thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như trên các phương tiện thông tin đại chúng, các số liệu báo cáo của các địa phương và sự chọn lọc hợp lý. Phương pháp kế thừa: Sử dụng các kết quả nghiên cứu, các bài báo khoa học, các tạp chí và tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4.1. Thông tin chung về dự án Dự án đầu tư cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai do Công ty Cổ phần Tổng Công ty May Đồng Nai làm chủ đầu tư. Theo danh sách các thửa đất tại tờ trích lục và đo tách khu đất bản đồ địa chính khu đất số: 10/2015-TLĐT thì diện tích đất trong ranh giới dự án tờ số 1 (69 thửa) có diện tích là: 202.043,4 m2; tờ số 2 (49 thửa) có diện tích là: 202.411,0 m2. Tổng diện tích đất thu hồi thuộc dự án là: 404.454,4 m2, cụ thể như sau: - Đất do hộ gia đình cá nhân quản lý, sử dụng: 295.030,1 m2 - Đất sông suối: 2.189 m2 - Đất giao thông: 6.566,5 m2 - Đất do UBND xã quản lý, sử dụng: 100.668,8 m2. Phương án bồi thường, hỗ trợ đợt 1 được lập với tổng diện tích 100.668,8 m2 đất công do UBND xã Hưng Lộc quản lý; Trong đó có 761,5 m2 đất NTS thuộc một phần thửa đất số 124 tờ 3 BĐĐC xã Hưng Lộc; thửa đất này là hồ chứa nước cầu tuột do UBND xã Hưng Lộc quản lý; trên phần diện tích đất thu hồi của thửa đất này không có tài sản, vật kiến trúc. Diện tích còn lại là 99.907,3 m2 hiện nay có 24 hộ gia đình, cá nhân đang canh tác, sản xuất. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đợt 2 được lập đối với 37 trường hợp thu hồi đất thuộc dự án đầu tư xây dựng cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất với tổng diện tích là 142.189,8 m2 Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đợt 3 được lập đối với 33 trường hợp (trong đó có 29 hộ gia đình,cá nhân và 1 tổ chức là UBND xã; 2 hộ gia đình sử dung đất công ích; 1 hộ bồi thường kinh phí di chuyển mồ mả) với tổng diện tích đất đề nghị thẩm định bồi thường, hỗ trợ là: 127.242,8 m2. 4.2. Vấn đề sinh kế và ảnh hƣởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế ngƣời dân tại dự án cụm Công nghiệp Hƣng Lộc 4.2.1 Các khái niệm * Khái niệm sinh kế Theo khái niệm của DFID (Bộ hợp tác phát triển quốc tế Anh) thì sinh kế (livelihood) là hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội,…) trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. Khi hoạt động sinh kế thích ứng, hoặc tránh được các tác động tiêu cực từ môi trường 319
  3. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển được các nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai. * Khái niệm thu hồi đất Thu hồi đất là hành vi pháp lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai với người sử dụng đất thông qua quyết định hành chính trong những trường hợp được quy định tại luật đất đai hiện hành. * Khái niệm bồi thƣờng đất Luật đất đai 2013 xây dựng khái niệm bồi thường khi Nhà nước Thu hồi đất đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi không chỉ với thiệt hại từ quyền sử dụng đất mà còn thiệt hại về tài sản trên đất và tài sản gắn liền với đất. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả cho người có đất bị thu hồi những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất do việc thu hồi đất gây ra. * Khái niệm giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. * Khái niệm hỗ trợ, tái định cƣ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hỗ trợ giúp đỡ cho người bị thu hồi ổn định đời sống sản xuất, khắc phục những khó khăn khi đất đai bị Nhà nước thu hồi (Luật đất đai 2013) Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người có đất bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở. Theo quy định của pháp luật khu tái định cư phải được đồng bộ về cơ sơ hạ tầng, đảm bảo điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. 4.2.2. Các nguồn lực để đảm bảo sinh kế người dân Về mặt lý luận khung sinh kế đã được xây dựng trên nền tảng thực tế ở các quốc gia phát triển nhằm giúp những người dễ bị tổn thương trong xã hội thay đổi được đời sống của mình dựa trên những công cụ như: Nguồn vốn nhân lực, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội đã được thiết lập trong khung sinh kế DFID. Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những sinh kế: Nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn vật thể, nguồn vốn tài chính. - Nguồn vốn nhân lực Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu tìm kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là nền tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập. - Nguồn vốn xã hội Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người vẽ ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. 320
  4. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 - Nguồn vốn tự nhiên Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hoá vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng,... - Nguồn vốn vật thể Vốn vật thể gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin. - Nguồn vốn tài chính Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính được con người sử dụng để hướng tới mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây không mang tính chất kinh tế mà nó bao gồm những dòng tích trữ và có thể góp phần vào việc tiêu dùng sản phẩm. Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh kế quan trọng, đó là sự giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, người ta có thể làm theo những cách sinh kế khác. 4.2.3. Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013. Nghị định 43/2014/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về sửa đổi Thông tư 30/2014/TT-BTNMT và 37/2014/TT- BTNMT Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Căn cứ vào các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Văn bản số 987/MĐN-VPTH ngày 10/9/2014 của Công ty Cổ phần Tổng Công ty May Đồng Nai về việc ưu tiên đền bù khu đất công đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương tại Văn bản số 2789/UBND- ĐT ngày 15/4/2015, Nay Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Thống Nhất lập phương án bồi thường, hỗ trợ về đất, cây trồng; tài sản, vật kiến trúc phục vụ sản xuất nông nghiệp và phục vụ để ở trên diện tích đất công ích do UBND xã Hưng Lộc quản lý. Căn cứ Văn bản số 559/TNMT ngày 25/11/2016 của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đầu tư cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất (đợt 2). Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Văn bản số 966/STNMT-TTPTQĐ ngày 06/3/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường v/v xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để tính hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh. Quyết định 10/2018/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 02 năm 2018 ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 321
  5. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 4.3. Phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ tại dự án cụm công nghiệp Hƣng Lộc Công tác bồi thường được chia thành 3 đợt với các thông tin cụ thể như sau: 4.3.1. Phương án bồi thường hỗ trợ đợt 1 + Phương án bồi thường, được lập với tổng diện tích 10,07 ha đất công do UBND xã Hưng Lộc quản lý; Trong đó có 761,5 m2 đất NTS thuộc một phần thửa đất số 124 tờ 3 BĐĐC xã Hưng Lộc; thửa đất này là hồ chứa nước Cầu Tuột do UBND xã Hưng Lộc quản lý; trên phần diện tích đất thu hồi của thửa đất này không có tài sản, vật kiến trúc. Diện tích còn lại là 99.91 ha hiện nay có 24 hộ gia đình, cá nhân đang canh tác, sản xuất. Theo xác nhận nguồn gốc đất do UBND xã Hưng Lộc thực hiện thì tổng diện tích 10,07 ha đất nằm trong dự án trước đây do Sở Thú y quản lý sử dụng đến năm 1977 giao lại cho UBND xã Hưng Lộc quản lý. Toàn bộ diện tích đất trên được UBND xã Hưng Lộc xác nhận là thuộc quỹ đất công ích của UBND xã. Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai ngày 29/11/2013 Quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất. Thì toàn bộ diện tích 10,07 ha đất thu hồi để thực hiện dự án có nguồn gốc được Nhà nước giao để quản lý nên không được bồi thường về đất mà chỉ có 24 hộ dân đang canh tác được hỗ trợ về đất. + Hỗ trợ về đất: Căn cứ Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai v/v phê duyệt giá đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thuộc dự án cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại huyện Thống Nhất. Áp dụng Văn bản số 7268/UBND-ĐT ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai v/v xử lý hỗ trợ đất do UBND xã Hưng Lộc quản lý thuộc dự án Cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất với mức hỗ trợ bằng 75 % giá đất bồi thường đất nông nghiệp theo vị trí tương ứng; hỗ trợ khác cho 24 hộ dân đang canh tác trên đất công ích với mức hỗ trợ bằng 25 % giá đất bồi thường đất nông nghiệp theo vị trí tương ứng. - Hỗ trợ về đất công ích do UBND xã Hưng Lộc quản lý, sử dụng: Áp dụng Điều 18 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tính toán giá trị hỗ trợ về đất công ích cho UBND xã Hưng Lộc với tổng số tiền là: 5.851.878.210 đồng. - Hỗ trợ về đất công ích cho 24 hộ dân đang canh tác trên đất công ích do UBND xã Hưng Lộc quản lý: Áp dụng Văn bản số 7268/UBND-ĐT ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai,... Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tính toán giá trị hỗ trợ về đất cho 24 hộ dân đang canh tác trên phần đất do UBND xã Hưng Lộc quản lý với tổng số tiền là: 1.933.263.870 đồng. Tổng giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ là: 10.991.741.707 đồng. (Mười tỷ, chín trăm chín mươi mốt triệu, bảy trăm bốn mươi mốt ngàn, bảy trăm lẻ bảy đồng chẵn) trong đó: bao gồm hỗ trợ về đất, bồi thường hỗ trợ về tài sản, bồi thường cây trồng, kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường...). 4.3.2. Phương án bồi thường hỗ trợ đợt 2 Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập đối với 37 trường hợp thu hồi đất thuộc dự án đầu tư xây dựng cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất với tổng 322
  6. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 diện tích là 142.189,8 m2. Trong đó: Đất ở nông thôn (ONT) là 341,6 m2 và đất nông nghiệp là 141.848,2 m2 được chia ra như sau: - Đất trồng cây hàng năm là: 47.854,8 m2; - Đất trồng cây lâu năm là: 92.307,0 m2; - Đất trồng lúa là: 1.604,3 m2; - Đất nuôi trồng thủy sản (NTS) là: 82,1 m2. Diện tích còn lại 152.840,3 m2 đất của 32 hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng sẽ tính toán lập phương án bồi thường, hỗ trợ vào đợt tiếp theo. + Bồi thường về đất Diện tích thu hồi đất ở nông thôn là 341,6 m2, đất nông nghiệp là:141.848,2 m2 trong đó đất trồng cây hàng năm là: 47.854,8 m2; đất trồng cây lâu năm là: 92.307 m2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tính toán giá trị bồi thường về đất cho 37 hộ gia đình, cá nhân đang quản lý, sử dụng có tổng diện tích 142.189,8 m2 với tổng số tiền là: 9.251.535.120 đồng. + Bồi thường về cây trồng: Thực hiện Văn bản số 6377/UBND-ĐT ngày 14/7/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai v/v xử lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ với tổng số tiền là: 5.372.797.000 đồng. + Bồi thường chi phí di chuyển mồ mả: Trong 37 trường hợp thu hồi đất, có 03 trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về di chuyển mồ mả theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ gồm: hộ bà Nguyễn Thị Niềm (hiện nay đã chết, con trai là Mai Chiếm Hậu đứng tên hồ sơ) (03 ngôi mộ), hộ ông Nguyễn Văn Tốt (02 ngôi mộ) và hộ ông Mai Văn Cường (03 ngôi mộ) đều xin được bố trí vào nghĩa trang Hưng Lộc. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tính toán số tiền chuyển cho Ban quản trang nghĩa trang Hưng Lộc để di dời 08 ngôi mộ nói trên với tổng số tiền là: 24.000.000 đồng. + Hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc, tài sản: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ tài sản nhà cửa, vật kiến trúc với tổng số tiền là: 2.997.115.000 đồng. + Các chính sách hỗ trợ: Để ổn định đời sống và sản xuất địa phương áp dụng hàng loạt chính sách hỗ trợ như hỗ trợ di chuyển (66.000.000 đồng.). Hỗ trợ thuê nhà (120.000.000 đồng). Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp (12.019.422.000 đồng)... Tổng giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ là: 32.107.257.080 đồng (Ba mươi hai tỷ, một trăm lẻ bảy triệu, hai trăm năm mươi bảy ngàn, không trăm tám mươi đồng). 4.3.3. Phương án bồi thường hỗ trợ đợt 3 Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập đối với 33 trường hợp, cụ thể như sau: - 29 trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân; - 01 tổ chức (UBND xã Hưng Lộc); - 02 trường hợp đang canh tác tác trên đất của UBND xã Hưng Lộc; - 01 trường hợp bồi thường kinh phí bố trí đất để di dời mồ mả (Ban Quản trang xã Hưng Lộc); - Tổng diện tích đất đề nghị thẩm định bồi thường, hỗ trợ là: 127.242,8 m2. Trong đó: 323
  7. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 Đất của 29 hộ gia đình, cá nhân là: 124.093,5 m2; trong đó: Đất ở nông thôn (ONT) là 1.500 m2 và đất nông nghiệp là 122.593,5 m2 được chia ra như sau: (Đất trồng cây lâu năm là: 92.838,3 m2; Đất trồng cây hàng năm là: 26.023,2 m2; Đất trồng lúa là: 3.732 m2). Đất công ích do UBND xã Hưng Lộc quản lý là: 3.149,3 m2 đất trồng cây lâu năm; hiện đang có 02 hộ dân đang canh tác trên thửa đất nói trên gồm: (Hộ ông Phạm Thế Hùng: 291,3 m2 đất trồng cây lâu năm; Hộ bà Nguyễn Thị Mai Hồng: 2.858 m2 đất trồng cây lâu năm). + Bồi thường đất: Diện tích 1.500 m2 đất ở nông thôn (ONT), đất nông nghiệp 122.593,5 m2 trong đó: Đất trồng cây lâu năm là: 92.838,3 m2, đất trồng cây hàng năm là: 26.041,2 m2, đất trồng lúa là: 3.732 m2. Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh - Chi nhánh Thống Nhất tính toán giá trị bồi thường về đất cho 29 hộ gia đình, cá nhân đang quản lý, sử dụng với tổng diện tích là: 124.093,5 m2 với tổng số tiền là: 7.908.564.720 đồng. + Hỗ trợ về đất: Căn cứ Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai v/v phê duyệt giá đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thuộc dự án cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất thì giá bồi thường đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 2 có mức giá là 91.200 đồng/m2. - Hỗ trợ về đất công ích do UBND xã Hưng Lộc quản lý, sử dụng: Áp dụng Điều 18 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai; Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Thống Nhất thực hiện tính toán giá trị hỗ trợ về đất công ích cho UBND xã Hưng Lộc với tổng số tiền là: 215.412.120 đồng. - Hỗ trợ về đất công ích cho 02 hộ dân đang canh tác trên đất công ích do UBND xã Hưng Lộc quản lý: Áp dụng Văn bản số 7268/UBND-ĐT ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai... Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Thống Nhất thực hiện tính toán giá trị hỗ trợ về đất cho 02 hộ dân đang canh tác trên diện tích đất công ích do UBND xã Hưng Lộc quản lý với tổng số tiền là: 71.804.040 đồng. Tổng giá trị hỗ trợ về đất là: 287.216.160 đồng. + Bồi thường, hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc, tài sản: Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Thống Nhất thực hiện tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ tài sản nhà cửa, vật kiến trúc với tổng số tiền là: 3.927.345.737 đồng. + Bồi thường về di chuyển mồ mả. Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Thống Nhất thực hiện tính toán số tiền chuyển cho Ban quản trang nghĩa trang Hưng Lộc để di dời 09 ngôi mộ nói trên với tổng số tiền là: 27.000.000 đồng. Tổng giá trị bồi thường di chuyển mồ mả là: 27.000.000 đồng. + Bồi thường cây trồng: 324
  8. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Thống Nhất thực hiện tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ với tổng số tiền là: 6.035.431.125 đồng. + Các chính sách hỗ trợ: Để ổn định đời sống và sản xuất địa phương áp dụng hàng loạt chính sách hỗ trợ như: Hỗ trợ chi phí di chuyển: (78.000.000 đồng), hỗ trợ tiền thuê nhà ở (118.000.000 đồng), hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (630.720.000 đồng, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: (8.365.512.000 đồng.) Ngoài ra còn nhiều chính sách hỗ trợ khác,..... Tổng giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ là: 28.955.799.720 đồng (Bằng chữ: Hai mươi tám tỷ, chín trăm năm mươi lăm triệu, bảy trăm chím mươi chín ngàn, bảy trăm hai mươi đồng) 4.4. Ảnh hƣởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến sinh kế ngƣời dân tại dự án cụm công nghiệp Hƣng Lộc 4.4.1. Ảnh hưởng tới nghề nghiệp và thu nh p của người dân Thu hồi đất dẫn đến một bộ phận dân cư mất đất sản xuất không còn nơi ở ổn định hoặc điều kiện sinh hoạt, sản xuất bị giảm sút. Từ đó dẫn đến tình trạng thiếu việc làm gia tăng sẽ là gánh nặng cho xã hội nếu tình trạng này kéo dài. Công tác giải phóng mặt bằng đã ảnh hưởng tới sinh kế của 63 hộ sản xuất nông nghiệp, 04 hộ sản xuất phi nông nghiệp. Để bảo đảm sinh kế người dân thì chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm sẽ được thực hiện với 63 hộ sản xuất nông nghiệp. Như vậy, phải xem vấn đề lao động và điều kiện sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi vẫn là vấn đề nóng bỏng. Chính sách bồi thường ở mỗi dự án cần phải đảm bảo việc cải thiện điều kiện sinh kế cho người dân bị thu hồi đất, chú trọng tới việc nắm bắt tình hình thực trạng về đời sống, thu nhập của người dân trước và sau thu hồi đất. Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai chi nhánh huyện Thống Nhất đã đề xuất và xây dựng phương án hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho các hộ dân nằm trong vùng thu hồi đất thực hiện dự án sao cho đảm bảo yếu tố con người được chú trọng tạo cơ hội để họ tìm kiếm nguồn tư liệu sản xuất mới, một phần bù đắp những tổn thất về vật chất khi Nhà nước thu hồi đất. 4.4.2. Ảnh hưởng tới chỗ ở của người bị thu hồi đất Ông bà xưa đã nói: "An cư mới lạc nghiệp" do đó, công tác tái định cư phải được quan tâm hàng đầu. Khi xây dựng các khu tái định cư phải hoàn thiện kết cấu hạ tầng như: điện, nước, đường giao thông,… trước khi di dời dân đến ở. Không thể để tình trạng nơi ở cũ đã bị giải tỏa trong khi nơi tái định cư còn ngổn ngang, không đảm bảo cho đời sống, sinh hoạt của người dân. Bên cạnh đó, cần chú trọng đến yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán, nghề nghiệp khi xây dựng các khu tái định cư, miền núi phải khác miền xuôi, làng nông nghiệp phải khác làng ngư nghiệp, đô thị phải. Trong toàn bộ dự án có 67 hộ gia đình - cá nhân có đất bị thu hồi, trong đó 24 hộ thu hồi đất có nhà ở và đủ điều kiện hỗ trợ chi phí di chuyển, tiền thuê nhà ở, với 16 trường hợp được hỗ trợ tiền thuê nhà ở (trong đó 8 trường hợp đủ điều kiện tái định cư), 8 trường hợp còn lại không được hỗ trợ tiền thuê nhà vì đã có nhà ở trên cùng địa bàn xã Hưng Lộc. Song song với tái định cư là việc phải đảm bảo sinh kế cho người dân khi bị di dời. Do vậy, giải pháp tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp phải được tính toán hợp lý. Việc lập quy hoạch, lập dự án đầu tư cần chú trọng đến khâu khảo sát tình hình lao động phải đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và cần có những chương trình, đề án mang tính chiến lược bền vững về giải quyết việc làm; quy định cơ quan chịu trách nhiệm trong việc đào tạo nghề mới, bố trí việc làm cho số lao động được đào tạo. Tổ chức giám sát, hậu kiểm việc phục hồi sinh kế cho người dân khi bị giải tỏa, di dời. 325
  9. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 Tại địa bàn xã Hưng Lộc đã có sự quan tâm nhất định về việc bồi thường đất ở, tài sản công trình trên đất, hỗ trợ di dời; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp,… Từ những việc làm kịp thời của các cơ quan tổ chức đã phân phần giảm bớt gánh nặng về tài chính cho các hộ gia đình cá nhân, tạo ra cơ hội tiếp cận với việc làm mới phù hợp với thực tế từng hộ gia đình cá nhân như họ sẽ làm việc trong các nhà máy, công ty trong cụm cong nghiệp sau này. 4.4.3. Ảnh hưởng tới điều kiện sinh hoạt Thu hồi đất xảy ra thực tế một nhóm người sử dụng đất bị mất đất hoặc không còn đủ đất để canh tác, làm thay đổi ngành nghề thay đổi cuộc sống sinh hoạt họ phải tìm kiếm công việc mới, môi trường lao động mới có thể di cư đến vùng khác để tìm việc làm tăng thu nhập họ có thể phải đối mặt với những rủi ro, bấp bênh trong cuộc sống mưu sinh. Thực hiện hoạt động thu hồi đất, giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng đến đời sống của 66 hộ trong đó 14 hộ (64 nhân khẩu) bị thu hồi từ 30-70 % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng không phải di chuyển chỗ ở thì thời gian hỗ trợ để ổn định đời sống là 6 tháng; 3 hộ (11 nhân khẩu) bị thu hồi từ 30-70 % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng phải di chuyển chỗ ở thì thời gian hỗ trợ để ổn định đời sống là 12 tháng; 13 hộ (64 nhân khẩu) bị thu hồi trên 70 % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không phải di chuyển chỗ ở, thì thời gian hỗ trợ để ổn định đời sống là 12 tháng. 18 hộ (84 nhân khẩu) bị bị thu hồi trên 70 % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng phải di chuyển chỗ ở, thì thời gian hỗ trợ để ổn định đời sống là 24 tháng. Thực trạng ảnh hưởng đời sống sinh hoạt không chỉ đối với những hộ dân bị thu hồi đất mà còn làm xáo trộn đời sống của dân cư trong vùng dự án nói chung. Bởi vậy, cần phải có những chiến lược tính toán để đi đến vận hành một quyết định thu hồi đất vì mục tiêu lợi ích công đồng, phát triển đất nước đảm bảo đúng ý nghĩa đích thực mà cả xã hội mong đợi. Mô hình sinh kế là một trong những yếu tố giúp các đối tượng liên quan nhìn nhận vai trò trách nhiệm để cùng nhau phối hợp thực hiện đưa các nguồn vốn (con người, tự nhiên, xã hội, vật chất và tài chính) thay đổi theo chiều hường tốt hơn, đảm bảo sau khi triển khai mỗi dự án đều đón nhận sự đồng thuận từ những con người làm chủ đất nước. Như vậy việc vận dụng mô hình sinh kế là một trong những hoạt động giúp cho các nhà hoạch định chính sách lựa chọn được phương án phù hợp nhất khi xây dựng phương án bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất bảo đảm hài hòa lợi ích cuả Nhà nước với lợi ích của người bị thu hồi đất. Giảm thiểu những ảnh hưởng tới sản xuất và ổn định đời sống của người trong vùng dự án 4.4.4. Đánh giá phương án bồi thường hỗ trợ tại dự án Từ việc thực hiện công tác thu hồi đất phục vụ xây dựng cụm Công nghiệp Hưng Lộc kéo theo quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo việc làm theo xu hướng gia tăng lao động ngành dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp. Trước thời điểm thu hồi đất của dự án này, nghề nghiệp chính của người dân xã Hưng Lộc là sản xuất nông nghiệp. Tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tìm kiếm việc làm ngay tại chính dự án thông qua việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. Sau một thời gian diễn ra quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất cuộc sống và sinh kế của người dân có đất bị thu hồi đã có nhiều thay đổi. Chất lượng cuộc sống, cách thức sống và ngay cả nguồn lực sinh kế đối với các hộ dân cũng đã có những thay đổi lớn theo hướng dịch chuyển cơ cấu lao động nghề nghiệp theo hướng giảm số lao động nông nghiệp,…. 326
  10. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 4.5. Đề xuất giải pháp Để nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho dự án cụm công nghiệp Hưng Lộc cần tập trung thực hện đồng bộ các giải pháp sau: Thứ nhất: Về chính sách bồi thường hỗ trợ; - Điều chỉnh tăng mức bồi thường, hỗ trợ cho người dân; - Thay đổi chính sách hỗ trợ ổn định đời sống theo hướng cộng dồn diện tích tất cả các lần thu hồi để hạn chế thiệt thòi cho người bị thu hồi đất. Thứ hai: Định hướng trước việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp gắn với tạo việc làm mới nhằm hạn chế ảnh hưởng tới đời sống của ngưởi bị thu hồi đất. Thứ ba: Quan tâm đến đảm bảo các nguồn lực sinh kế đặc biệt là nguồn sinh kế nông nghiệp, trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp giảm, cần quy hoạch sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả đặc biệt là đất canh tác. Đảm bảo duy trì diện tích đất trồng lúa, an ninh lương thực. Gắn chặt quy hoạch sản xuất nông nghiệp với quy hoạch phát triển công nghiệp, dịch vụ tạo điều kiện giải quyết được việc làm tại chỗ. Thứ tư: Cần thiết lập vai trò của người dân để họ được tham gia ngay từ khi tiến hành lập quy hoach cho đến khi có dự án hình thành và quan tâm đến chất lượng cuộc sống của họ sau khi Nhà nước thu hồi đất bởi điều đó sẽ liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý Nhà nước nói chung quản lý đất đai nói riêng. Thứ năm: Yêu cầu nhà đầu tư đưa ra phương án để cùng người dân bàn bạc về vấn đề sinh kế từ đó mới có thể đảm bảo cuộc sống của họ, ít nhất là bằng cuộc sống trước khi thu hồi đất. Phương án phải giải quyết được thực trạng thiếu đất, không còn đất canh tác và chuyển đổi nghề nghiệp nào có khả năng tìm kiếm thị trường và tạo thu nhập tối thiểu nhất cho người dân duy trì cuộc sống. 5. KẾT LUẬN Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế đất nước, xã hội, an ninh, quốc phòng phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Điều này vừa phù hợp chuẩn quốc tế vừa xây dựng được một cơ chế hợp lý là: Nhà nước không thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế không chỉ vì lợi ích của nhà đầu tư mà các dự án còn hướng tới lợi của Nhà nước và người sử dụng đất. Việc thu hồi đất gắn liền với công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Do vậy, khi xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải gắn với mục tiêu ổn định đời sống đảm bảo vấn đề sinh kế cho những đối tượng bị thu hồi đất là một hoạt động quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách cũng như các chủ đầu tư và của toàn xã hội. Dự án đầu tư cụm Công nghiệp Hưng Lộc đã hướng tới những mục tiêu của toàn xã hội đó là quan tâm đến lợi ích chung đảm bảo tính bền vững khi tiến hành triển khai dự án thu hồi đất. Người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi họ rơi vào tình trạng thiếu đất hoặc không còn đất để tiếp tục sản xuất nông nghiệp thuần túy, bởi vậy cụm Công nghiệp tương lai sẽ là hướng giải quyết nơi làm việc cho hàng nghìn người lao động tại địa phương và các vùng lân cận. Tuy nhiên, trong thời gian xây dựng cụm công nghiệp người dân sẽ gặp những khó khăn nhất định trong cuộc sống. Do đó, địa phương cùng với nhà đầu tư cần tính toán mức hỗ trợ và tìm kiếm công việc phù hợp giải quyết nhu cầu ổn định đời sống cho người dân được tốt nhất trong điều kiện có thể và cần hơn bao giờ hết là sự đồng lòng cuả các hộ dân để cùng tìm giải pháp tối ưu đảm bảo cuộc sống hiện tại và hướng tới tương lai. 327
  11. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Anh: 1. Chambers, Robert, 1983 - Rural development: Putting the last first, Longman Scientific & Technical, co-published in the United States with John Wiley & Sons, Inc., New York. 2. Dang Nguyen Anh and David Meyer, 1999 - “Impact of human capital on joint-venture investment in Vietnam”, World Development, Vol. 27, No. 8, pp. 1413-1426. 3. Jaiyebo, Oluremi, 2003 - “Women and household sustenance: Changing livelihoods and survival strategies in the peri-urban areas of Ibadan”, Environment and Urbanization, Vol. 15, No. 1, pp. 118-119. Tài liệu Tiếng Việt 4. Nguyễn Trọng Đắc, Nguyễn Thị Minh Thu, Nguyễn Viết Đăng, 2007 - Sinh kế của hộ nông dân sau khi mất đất sản xuất nông nghiệp do xây dựng KCN ở xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 125, Trang 38 - 41. 5. Nguyễn Duy Thắng, 2007 - “Sử dụng vốn xã hội trong chiến lược sinh kế của nông dân ven đô Hà Nội dưới tác động của đô thị hóa”, Tạp chí Xã hội học, Số 4, tr. 37-47. 6. Nguyễn Vũ Hoàng, 2008 - “Vốn xã hội trong đô thị: Một nghiên cứu nhân học về hành động tập thể ở một dự án phát triển đô thị tại Hà Nội”, Tạp chí Dân tộc học, Số 5, tr. 11-26. 7. Ngô Đức Thịnh, 2008 - “Tiếp cận nông thôn Việt Nam từ mạng lưới xã hội và vốn xã hội cho phát triển”, Tạp chí Dân tộc học, Số 4, tr. 3-8. 8. Đỗ Thị Nâng, Nguyễn Văn Ga, 2008 - Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại thôn Thọ Đa, xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 5, Trang 10 - 15. 9. Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai; Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai; 10. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2014 - Báo cáo kết quả điều tra thông tin xây dựng đề án bố trí tái định cư giải quyết việc làm, tổ chức lại cuộc sốngcủa người dân diện di dời, giải tỏa thuộc Dự án đầu tư cụm Công nghiệp Hưng Lộc. 11. Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai v/v phê duyệt giá đất để bồi thường khi Nhà nược thu hồi đất thuộc dự án cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại huyện 12. Thống Nhất; Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về giá các loại đất tỉnh Đồng Nai 5 năm giai đoạn 2015-2019; 13. Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của UBND huyện Thống Nhất v/v kiện toàn Hội đồng bồi thường để thực hiện Dự án đầu tư cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. 14. Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của UBND huyện Thống Nhất v/v kiện toàn Hội đồng bồi thường để thực hiện Dự án đầu tư cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. 15. Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 13/03/2018 của UBND huyện Thống Nhất v/v phê duyệt phương án bồi thường để thực hiện Dự án đầu tư cụm Công nghiệp Hưng Lộc tại xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. 328
  12. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 INFLUENCE OF LAND ACQUYSITION AND PREMISES CLEARANCE ON PEOPLE'S LIVELIHOOD IN THE PROJECT OF HUNG LOC INDUSTRIAL CLUSTER IN HUNG LOC COMMUNE, THONG NHAT DISTRICT DONG NAI PROVINCE Do The Son1, Vu Thi Hanh Thu2 1 Faculty of Land Management, HCMC University of Natural Resources and Environment 2 Faculty of Law and Political Theory, HCMC University of Natural Resources and Environment Email: dtson@hcmunre.edu.vn ABSTRACT The article provided an overview of current policies and regulations on compensation, support and resettlement of the State when implementing the project of Hung Loc industrial cluster in Hung Loc commune, Thong Nhat district, Dong Nai province. The article also analyzed the reality of land acquysition and premises clearance and their influence on people's livelihood in the areas affected by land acquysition. The research was conducted with such methods as information analysis and synthesis, investigation collected, inheritance. From the obtained results, the authors proposed some solutions to improve the land acquysition and premises clearance in Thong Nhat district, Dong Nai province in the current period. Key words: Land acquysition, compensation, premises clearance, livelihood model, project. 329
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2