intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng An toàn thực phẩm: Chương 3.2 - Các độc tố tự nhiên có nguồn gốc thực vật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "An toàn thực phẩm: Chương 3.2 - Các độc tố tự nhiên có nguồn gốc thực vật" được biên soạn với các nội dung chính sau đây: Nấm độc; Các cianogenic glycosides(Amigdalin,prunasin..); Các Acid béo độc (cyclopropene fatty acids); Glucosinolates (Các hợp chất gây bướu giáp - thiocyanat, izothicyanat); Solanin; Các alcaloid. Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng An toàn thực phẩm: Chương 3.2 - Các độc tố tự nhiên có nguồn gốc thực vật

  1. CHƢƠNG 1: ĐỘC TỐ CÓ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN 1.2 Các độc tố tự nhiên có nguồn gốc thực vật 1.2.1 Nấm độc 1.2.2 Các cianogenic glycosides(Amigdalin,prunasin..) 1.2.3 Các Acid béo độc (cyclopropene fatty acids) 1.2.4. Glucosinolates (Các hợp chất gây bướu giáp- thiocyanat, izothicyanat ) 1.2.5 Solanin 1.2.6 Các alcaloid
  2. 1.2.1 Nấm độc • Một mẫu nấm được cho là loài Clathrus archeri hay “Những ngón tay của quỷ” có hình dáng như bàn tay.
  3. 1.2.1Nấm độc
  4. 1.2.1 Nấm độc Amanita pantherina • Màu sắc: hơi nâu với những đốm trắng, không thể rửa sạch • Mũ: rộng từ 5 – 10cm • Thân: to, dầy, màu trắng • Khía: trắng • Thịt: trắng • Thường mọc ở rừng rậm, rất độc.
  5. 1.2.1Nấm độc Amanita muscaria • Màu sắc: mũ màu đỏ có những đốm trắng, những đốm nầy không bị trôi dưới các cơn mưa. • Mũ: rộng từ 7 – 25 cm • Vành: màu trắng, rũ xuống • Thân: màu trắng, có những mụt vàng ở dưới gốc • Khía: màu trắng • Nấm đôi khi có màu vàng nếu tìm thấy ở dưới những gốc cây thông
  6. 1.2.1Nấm độc Russula sardonia • Màu sắc: đỏ hồng • Mũ: hơi lõm, rộng từ 4 – 10 cm • Khía: trắng, nghiêng xuôi xuống chân • Thân: dầy, trắng, phía dưới hơi hồng • Thịt: trắng, hơi hồng dưới lớp da ngoài • Hương vị: rất cay (có thể ăn một miếng nhỏ). • Là một loại nấm nguy hiểm. Mọc ở những khu rừng ẩm ướt. Có tính xổ mạnh
  7. 1.2.1Nấm độc Amanita Phalloides • Màu sắc: hơi xanh ô liu hoặc hơi vàng • Mũ: rộng từ 5 – 15 cm • Thân: màu nhạt hơn mũ • Khía: màu trắng, mịn • Thịt: trắng • Loa chén: lớn • Thường mọc nhiều trong các rừng rậm, rất độc
  8. 1.2.1Nấm độc Amanita virosa • Màu sắc: toàn bộ trắng tinh • Mũ: dạng hình nón, rộng từ 5 – 20cm • Khía: trắng • Loa chén: lớn • Mùi: hăng dịu • Mọc ở Đông Canada và Tây Bắc Thái Bình Dương, rất độc.
  9. 1.2.2 Một số glucosid sinh axit cyanhydric (cianogenic glycosides) Glycoside Thực phẩm Các sản phẩm hủy phân Amygdalin Qủa hạch, đào, mận, táo, HCN,gentobiose, aldehyd benzoic cherry Linamarin Linseed, sắn, đậu lima HCN, glucose, acetone Prunasin Cherry ,quả hạch HCN, glucose, aldehyd benzoic Lotaustralin Linseed, sắn, đậu lima HCN, glucose, 2-butanone
  10. 1.2.2 Các glucosid sinh axit cyanhydric • Các glucosid trong sắn, măng, đậu……. dưới tác dụng của enzim tiêu hóa sẽ bị thủy phân tạo ra axit cyanhydric là chất độc đối với cơ thể. • Hàm lượng và sự phân bố các glucosid trong thực phẩm là rất khác nhau. • Một số bắp cải, su hào có chứa thioglucosid mà sau đó bị thủy phân sẽ tạo ra thiocyanat cũng là chất độc • Liều HCN gây tử vong : 0,5-3,5mg/kg thể trọng tương ứng 30- 210 mg/60 kg thể trọng
  11. 1.2.3 Axit béo độc Axit béo độc (trong dầu hạt cải, hạt bông) • Cyclopropene – erucic – sterculic – malvalic • Cetoleic • phytamic Cetoleic acid
  12. 1.2.4 Glucosinolates (Các hợp chất gây bƣớu giáp- thiocyanat, izothicyanat ) • Các thiocyanat và isothiocyanat có mặt trong các cây dưới dạng các glucosid. Chúng sẽ tác dụng như những chất đối kháng trực tiếp của iot trong việc tổng hợp thyroxin (ngăn cản việc đưa iot vào trong tuyến giáp ) • Các hạt cải, bắp cải, củ cải………. có chứa thioglucosid mà khi bị thủy phân sẽ tạo ra chất có tác dụng gây bướu giáp
  13. 1.2.6 Các alkaloit • Các alkaloit rất phổ biến: 25% thực vật có chứa các alkaloit • Theobromin thuộc về một lớp học của các phân tử alkaloid được gọi là methylxanthine: caffeine (các methylxanthine chính trong cà phê) và theophylline (các methylxanthine chính trong trà)cacao, kích thích thần kinh trung ương . • Cocain gây tê màng nhầy tiêu hóa và làm mất cảm giác đói
  14. CHƢƠNG 1: ĐỘC TỐ CÓ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN 1.3 Các chất phản dinh dƣỡng 1.3.1 Các chất kháng Vitamin. 1.3.2 Các chất ức chế Proteinase, amilase, lipase inhibitor 1.3.3 Lectin (phytohemaglutinin) 1.3.4 Phytat 1.3.5 Các tanin (polyphenols) 1.3.6 Oxalat 1.3.7 Lectin (phytohemagglutinin) 1.3..8 Các phenol và alcohol(Gossypol,Cycasin, Safrol…)
  15. CHƢƠNG 1: ĐỘC TỐ CÓ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN 1.3.Các chất phản dinh dƣỡng – Tác động tới quá trình tiêu hóa hoặc trao đổi chất – Các chất cạnh tranh với sự đồng hóa của các chất vô cơ – Các chất làm vô hoạt các vitamin hoặc làm tăng nhu cầu vitamin *Một chất phản dinh dưỡng có thể liên quan tới một hoặc với cả 3 nhóm
  16. CHƢƠNG 1: ĐỘC TỐ CÓ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN 1.3.1 Các chất kháng vitamin(antivitamin) Chất kháng vitamin C: ascorbatoxydase có trong họ bầu bí, cà rốt ,táo, cà chua….khi có mặt oxy, enzim này sẽ oxy hóa vitamin C thành dehydroascorbic Chần rau quả sẽ ức chế được enzim này Các chất kháng thiamin (antithiamin) • Thiaminase I là một chất kháng B1 có trong nội tạng và thịt của nhiều động vật thủy sinh. Enzim này có trong vi khuẩn của đường tiêu hóa ở người và có nhiều trong cá, tôm, cua nhuyễn thể. Ăn nhiều thực phẩm này ở dạng sống sẽ làm xuất hiện các triệu chứng thiếu Vitamin B1 • Thiaminase II được chiết xuất từ cây dương xỉ là nguyên nhân gây bệnh thiếu Vitamin ở động vật ăn cỏ được nuôi bằng cây dương xỉ Chất kháng Vitamin H- Vitamin B7 (Antibiotin) • Avidin trong lòng trắng trứng sống kết hợp với biotin tạo ra một phức bền vững không bị thủy phân bởi dịch tiêu hóa cũng như bởi các vi sinh vật do đó làm cho Vitamin H không hấp thu được. • Ăn trứng sống hoặc trứng chần sẽ dẫn đến thiếu Vitamin H.
  17. CHƢƠNG 1: ĐỘC TỐ CÓ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN 1.3.2 Các chất kháng protein(antiprotein) Antitrypsin, antichymotrypsin : có tác dụng làm giảm sự hấp thụ protein, lipit, tăng bài tiết enzim tụy, giảm sự phát triển cơ thể • Một số loại rau xanh, lạc, đậu đỗ, đặc biệt trong đậu tương TI chiếm tới 6% protein tổng số. Có hai loại TI đã được nghiên cứu kỹ. Tác dụng kìm hãm của chất ức chế trypsin là do chất này liên kết với trypsin tạo thành một hợp chất bền vững không thuận nghịch. Còn với chyimotrypsin thì tạo ra một hợp chất không bền và thuận nghịch. • Trong động vật có các antitrypsin nhƣ ovomucoid trong lòng trắng trứng sống là hợp chất kìm hãm enzim protease gây phình to tuyến tụy
  18. CHƢƠNG 1: ĐỘC TỐ CÓ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN 1.3.3 Hemaglutinin là những mucoprotein có khả năng gây ngưng kết hồng cầu, kìm hãm sự sinh trưởng do ngăn cản sự hấp thu các chất dinh dưỡng ở ruột 1.3.4.Các chất đối kháng Ca và Mg, Zn, Fe Axit oxalic và axit phytic được xem là những chất đối kháng điển hình. • Axit oxalic có nhiều trong các loại cacao, củ cải đường, lá chè. Axit oxalic ở dạng tự do hoặc dạng muối Na, K và Ca. Oxalat canxi không tan trong nước và thường dẫn dến sỏi thận. Cứ 2,55g axit kết tủa được 1g Ca. Tỉ lệ Ca trong một số thực phẩm xác định bằng tỉ lệ axit oxalic g(kg)/ canxi g (kg) • Phytates-Axit:Tất cả các loại ngũ cốc chứa acid phytic trong các lớp bên ngoài hoặc cám. Phytic acid có thể kết hợp với canxi, magiê, sắt, đồng và đặc biệt là kẽm trong đường ruột và ngăn chặn sự hấp thụ.  một chế độ ăn uống giàu ngũ cốc nguyên hạt chưa lên men có thể dẫn
  19. CHƢƠNG 1: ĐỘC TỐ CÓ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN 1.3.5 Các hợp chất polyphenol Các tanin: • Ức chế không đặc hiệu các enzim đường tiêu hóa bởi các tanin tự do. • Tác dụng trực tiếp đến màng nhầy của đường tiêu hóa kích thích sự bài xuất • Các phức tanin-protein rất bền đối với tác dụng của enzim đường tiêu hóa • Có khả năng tạo phức với các ion hóa trị 2 và hóa trị 3 (tạo phức với chì và kim loại nặng có tác dụng ngăn cản sự hấp thu các ion này; chè làm giảm sắt của thực phẩm, phá hủy Vitamin B1;Axit tanic liên kết , giảm hoạt tính của Vitamin B12
  20. 1.3.7. Lectin: - Là gluten trong hạt ngũ cốc (thành phần protein chính của lúa mỳ) - là các protein có trong nguồn gốc thực vật, nhưng chúng lại gắn bó với carbonhydrate. - độc hại khi ăn vào với số lượng lớn, khi liên tục gây ra “các cuộc chiến hóa học” trong cơ thể chúng ta. Hậu quả sau tàn dư có thể gây viêm, tăng cân, rối loạn chức năng tự miễn dịch, tiểu đường, hội chứng ruột rò rỉ, bệnh tim - Các sản phẩm chứa: Lectin xuất hiện nhiều trong các loại thực phẩm như: đậu đen, đậu nành, đậu lăng, các loại hạt, một số loại trái cây và rau quả khác, đặc biệt nhiều trong cà chua, các sản phẩm chiết xuất từ sữa thông thường, trứng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0