intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chương 2: Mức sinh lợi và rủi ro

Chia sẻ: Trịnh Phương Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

146
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đến với nội dung bài giảng chương 2 "Mức sinh lợi và rủi ro" để nắm bắt được mức sinh lời của đầu tư, rủi ro trong đầu tư chứng khoán, đánh giá rủi ro và mức sinh lời kỳ vọng, lợi nhuận và rủi ro của danh mục đầu tư. Mời các bạn cùng tham khảo, với các bạn đang học chuyên ngành Tài chính ngân hàng thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chương 2: Mức sinh lợi và rủi ro

  1. 9/6/2015 NỘI DUNG CHÍNH ******* 2.1 Mức sinh lời của đầu tư. Chương 2 2.2 Rủi ro trong đầu tư chứng RỦI RO VÀ LỢI SUẤT khoán. 2.3 Đánh giá rủi ro và mức sinh lời kỳ vọng. 2.4 Lợi nhuận và rủi ro của danh mục đầu tư 2.1 MỨC SINH LỜI CỦA ĐẦU TƯ 2.1.1 Lợi suất đầu tư (tt) 2.1.1 Lợi suất đầu tư Giải pháp: - Nếu bạn mua một số cổ phần, cuối năm bán có - Biểu diễn kết quả của đầu tư dưới dạng tỷ lệ lãi 100$ (giả sử không có cổ tức). Lợi tức (bằng phần trăm/năm, hay lợi suất, quy về năm. tiền) là 100$. Hai vấn đề nảy sinh: Lợi suất = (Số tiền nhận được – Số tiền đầu - Cần phải biết quy mô của khoản đầu tư: 100$ tư)/Số tiền đầu tư lợi tức này là kết quả của việc đầu tư 100$ hay + Nếu 100$ lợi tức trên 1.000$ đầu tư thì tạo 1.000$? ra lợi suất 10%. - Cần phải biết thời gian của khoản lợi tức: 100$ nhận được sau 1 năm khác với 100$ nhận được sau + Nếu 100$ lợi tức trên 10.000$ thì tạo ra lợi hơn 1 năm. suất 1%. 2.1.1 Lợi suất đầu tư (tt) 2.1.1 Lợi suất đầu tư (tt) + Nếu nhận được sau 5 năm thì lợi suất năm chỉ là Ví dụ 1: Vào đầu năm, bạn mua 100 cổ phần của 1,924% [ = (1.100/1.000)1/5 – 1]. một công ty, với giá 62.000 đồng/cp. Trong năm, cổ tức được trả là 5.000 đ/cp. Cuối năm, bạn bán cổ Thông thường đối với tài sản tài chính có hai dạng phần, 75.000 đ/cp. của lợi tức: Tổng lợi tức: + Thu nhập: cổ tức, tiền lãi = 5.000 x 100 + 100 x (75.000 – 62.000) + Lợi vốn: chênh lệch giữa giá bán và giá mua = 500.000 + 1.300.000 = 1.800.000 đ Tổng lợi tức = Thu nhập cổ tức + lợi (lỗ) vốn Tổng số tiền thu được: Tổng số tiền thu được khi bán cổ phiếu = Khoản đầu tư ban đầu + Tổng lợi tức = 1.800.000 + 100 x 62.000 = 8.000.000 đ 1
  2. 9/6/2015 2.1.2 Lợi suất năm 2.1.3 Mức sinh lợi trong một khoảng thời Gọi P0 là giá cổ phiếu đầu năm, P1 là giá gian cổ phiếu cuối năm, D1 là cổ tức trả trong năm. Mức sinh lời tính theo % sẽ là: 2.1.3.1 Mức sinh lời bình quân số học (R) D1 P  P0 Để diễn tả mức sinh lời bình quân đơn giản R1   1 hàng năm ta có công thức sau: P0 P0 Căn cứ ví dụ trên ta có: R = (R1 + R2 + R3 + R4 + … + Rt)/t R1 =5.000/62.000+(75.000–62.000)/62.000 Trong đó: R1, R2, R3, R4, …, Rt là mức sinh = 29,03% lời từng năm trong khoản thời gian t. 2.1.3.1 Mức sinh lời bình quân số học (tt) 2.1.3.2 Mức sinh lời bình quân hình học Ví dụ 2: Mức sinh lời đối với cổ phiếu Giả sử toàn bộ cổ tức được tái đầu tư và cũng thu được một mức sinh lời của khoản vốn gốc, gọi thường từ năm 2011 đến năm 2014 tương ứng khoảng thời gian đầu tư là t năm thì tổng mức sinh là 11,62%; 37,49%; 43,61% và – 8,4%. lời là: Mức sinh lời đơn giản hàng năm là: Rt = [(1 + R1) x (1 + R2) x … x (1 + Rt)] – 1 R = (11,62% + 37,49% + 43,61% – 8,4%)/4 Mức lợi suất lũy kế bình quân hàng năm: = 21,80% Rhn = [(1 + R1) x (1 + R2) x … x (1 + Rt)]1/t – 1 2.1.3.2 Mức sinh lời bình quân hình học (tt) 2.1.3.3 Tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR) Tại mức lãi suất này làm cân bằng giữa tổng chi Ví dụ 3: Mức sinh lời là 11%; - 5% và 9% trong cho đầu tư và các khoản thu nhập trong tương lai. khoảng thời gian 3 năm thì tổng mức sinh lời là: Ví dụ 4: Vốn đầu tư ban đầu (năm 0) là 1 tỷ R3 năm = (1 + 11%) x (1 - 5%) x (1 + 9%) – 1 đồng, toàn bộ các dòng tiền thu hồi về trong vòng 4 năm sau đó và được thể hiện ở bảng sau: = 14,94% (3 năm) Năm 0 1 2 3 4 Mức lợi suất lũy kế bình quân hàng năm: Dòng tiền ròng -1,0 -0,1 -0,5 0,8 1,0 Rhn = [(1 + 11%) x (1 - 5%) x (1 + 9%)]1/3 – 1  0,1  0,5 0,8 1,0 1,0     1  IRR (1  IRR ) 2 (1  IRR ) 3 (1  IRR ) 4 = 4,75% (1 năm) IRR  4,17% 2
  3. 9/6/2015 2.2 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG 2.2.1.1 Rủi ro hệ thống KHOÁN 2.2.1 Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán a. Rủi ro thị trường Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng mức Là rủi ro do những thay đổi trong mức sinh lời thực tế nhận được trong tương lai có thể sinh lời đối với phần lớn các loại cổ khác với dự tính ban đầu. phiếu thường chủ yếu là do sự hy vọng - Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố bên của các nhà đầu tư vào nó thay đổi. ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường. Rủi ro thị trường xảy ra do có những - Rủi ro không hệ thống là rủi ro do các yếu tố nội phản ứng của các nhà đầu tư đối với tại bên trong công ty nó có thể kiểm soát được và chỉ những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội, ảnh hưởng đến một số chứng khoán. tâm lý …. 2.2.1.1 Rủi ro hệ thống (tt) 2.2.1.2 Rủi ro không hệ thống b. Rủi ro lãi suất a. Rủi ro kinh doanh Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn Rủi ro kinh doanh là do tình trạng hoạt động của công ty, khi có những thay đổi trong định trong giá trị thị trường và số tiền thu tình trạng này công ty có thể bị sụt giảm lợi nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao nhuận và cổ tức. động trong mức lãi suất chung. b. Rủi ro tài chính c. Rủi ro sức mua Rủi ro tài chính liên quan đến việc công ty Rủi ro sức mua là biến cố sức mua của tài trợ cho hoạt động của mình. Rủi ro này đồng tiền thu được. Rủi ro sức mua là do được tính toán bằng việc xem xét cấu trúc vốn tác động của lạm phát. của một công ty. 2.2.2 Xác định mức bù rủi ro 2.2.2.1 Trường hợp một chứng khoán có Một trong những phương pháp định lượng rủi ro mức rủi ro bằng với mức rủi ro của thị và xác định mức sinh lời yêu cầu là sử dụng mức lãi trường. suất không rủi ro cộng với mức bù của từng rủi ro một. Ta sử dụng mức sinh lời kỳ vọng đối với R=i+p+b+f+m+o danh mục của chi số làm mức chuẩn để tính Trong đó: i: Mức lãi suất không rủi ro toán, vì đó là mức sinh lời mà ta có thể đạt p: Mức bù rủi ro sức mua được nếu từ bỏ đầu tư vào chứng khoán đó b: Mức bù rủi ro kinh doanh mà đầu tư vào danh mục của chỉ số. f: Mức bù rủi ro tài chính Mức sinh lời kỳ Lãi suất Mức bù m: Mức bù rủi ro thị trường vọng đối với danh = không rủi + rủi ro dự o: Mức bù rủi ro khác mục của chỉ số ro kiến 3
  4. 9/6/2015 2.2.2.1 Trường hợp một chứng 2.2.2.1 Trường hợp một chứng khoán có mức rủi ro bằng với mức rủi ro của thị khoán có mức rủi ro bằng với trường (tt). mức rủi ro của thị trường (tt). Ví dụ 5: Lãi suất kho bạc kỳ hạn 1 năm hiện tại là 7%, mức sinh lời trung bình của cổ phiếu - Lại suất không rủi ro: Lãi suất thường trong quá khứ là 12,2% và mức sinh tín phiếu kho bạc. lời trung bình đối với tín phiếu kho bạc là 3,7% thì mức bù rủi ro quá khứ là 8,5%. - Mức bù rủi ro dự kiến: Có thể Mức sinh lời kỳ Lãi suất Mức bù xác định bằng mức bù rủi ro trong vọng đối với danh = không rủi + rủi ro dự mục của chỉ số ro kiến quá khứ. 15,5% = 7% + 8,5% 2.2.2.2 Trường hợp mức rủi ro của 2.3 ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ MỨC SINH chứng khoán khác với mức rủi ro của thị LỜI KỲ VỌNG trường. 2.3.1 Mức sinh lời kỳ vọng Nếu chứng khoán nào đó có mức rủi ro Mức sinh lời kỳ vọng (k) dựa trên xác suất cao hơn thị trường thì nhà đầu tư phải chọn của từng tình trạng kinh doanh. Gọi: mức sinh lời dự kiến cao hơn mức sinh lời ki: Mức sinh lời ở tình trạng kinh doanh i; dự kiến đối với danh mục đầu tư của chỉ số và ngược lại. Pi: Xác suất xảy ra ở tình trạng kinh doanh i. Thông thường người ta sử dụng độ lệch n chuẩn của một chứng khoán để làm thước k   p .k i 1 i i đo rủi ro. 2.3.1 Mức sinh lời kỳ vọng (tt) 2.3.1 Mức sinh lời kỳ vọng (tt) Ví dụ 6 (tt): Ví dụ 6: Công ty viễn thông hiện đang sử dụng mạng luới “điện thoại tiêu Phương án “điện thoại kiểu mới” Tình trạng kinh Xác suất xảy ra Suất lợi nhuận chuẩn”. Cty đang nghiên cứu mạng lưới tế xảy ra (ki) (Pi) “điện thoại kiểu mới”. Phát đạt 0,3 100% Trước khi quyết định đầu tư, bộ phận Bình thường 0,4 15% nghiên cứu thị trường đã xác định rủi ro Khó khăn 0,3 - 70% và lợi nhuận của hai phương án trên như Tỷ lệ lãi suất mong đợi trung bình: sau: k = 0,3 x 100% + 0,4 x 15% + 0,3 x (- 70%) = 15% 4
  5. 9/6/2015 2.3.1 Mức sinh lời kỳ vọng (tt) 2.3.2 Đo lường rủi ro bằng độ lệch chuẩn Ví dụ 6 (tt): Để đo lường rủi ro trong mức sinh lời của Phương án “điện thoại tiêu chuẩn” một loại chứng khoán, đó là tính toán mức Tình trạng kinh Xác suất xảy ra Suất lợi nhuận tế xảy ra (ki) dao động trong mức sinh lời bằng cách sử (Pi) dụng thước đo phương sai và độ lệch chuẩn. Phát đạt 0,3 20% Bình thường 0,4 15% - Tính tỷ suất lãi mong đợi (k). Khó khăn 0,3 10% - Tính độ lệch giữa lãi suất của từng trường Tỷ lệ lãi suất mong đợi trung bình: k = 0,3 x 20% + 0,4 x 15% + 0,3 x 10% = 15% hợp và tỷ suất lãi mong đợi: i = ki – k. 2.3.2 Đo lường rủi ro bằng độ lệch chuẩn (tt) 2.3.2 Đo lường rủi ro bằng độ lệch chuẩn (tt) - Tính phương sai: Ví dụ 7: Sử dụng số liệu ở ví dụ trên ta có: n Phương án “điện thoại mới”    pi .(ki  k ) 2 2 i = ki – k Pi (ki – k)2.Pi i 1 100% - 15% = 85% 0,3 0,21675 - Tính độ lệch chuẩn: 15% - 15% = 0% 0,4 0 - 70% - 15% = - 85% 0,3 0,21675 n   p .(k i 1 i i  k )2 - Phương sai: δ2 = 0,4335 - Độ lệch chuẩn: δ = 0,6584 = 65,84% 2.3.2 Đo lường rủi ro bằng độ lệch chuẩn (tt) 2.3.2 Đo lường rủi ro bằng độ lệch chuẩn (tt) Ví dụ 8: Sử dụng số liệu ở ví dụ trên ta có: Ví dụ 8 (tt): Phương án “điện thoại tiêu chuẩn” i = ki – k Pi (ki – k)2.Pi - Đối với phương án “điện thoại tiêu chuẩn”: Xác suất lãi suất thực sự rơi vào khoảng: 20% - 15% = 5% 0,3 0,00075 15% - 15% = 0% 0,4 0 (15% - 3,87% = 11,13%; 15% + 3,87% = 18,87%) 10% - 15% = - 5% 0,3 0,00075 - Đối với phương án “điện thoại kiểu mới”: Xác suất lãi suất thực sự rơi vào khoảng: - Phương sai: δ2 = 0,0015 - Độ lệch chuẩn: δ = 0,03873 = 3,873% (15% - 65,84% = - 50,84%; 15% + 65,84% = 80,84%) 5
  6. 9/6/2015 2.3.2 Đo lường rủi ro bằng độ lệch chuẩn (tt) 2.3.3 Đo lương rủi ro bằng hệ số biến động Hệ số biến động (CV) được tính bằng cách lấy độ Ví dụ 8 (tt): lệch chuẩn (δ) chia cho lãi suất mong đợi (k) của phương án đầu tư: Phương án “điện thoại tiêu chuẩn” với độ lệch CV = δ/k chuẩn 3,87% nhỏ hơn nhiều so với phương án Hệ số biến động chỉ mức độ rủi ro trên một đơn vị “điện thoại kiểu mới”. Điều này có nghĩa là rủi ro của lợi tức. của phương án “điện thoại tiêu chuẩn” thấp hơn so Ví dụ 9: Xét hai phương án đầu tư khác nhau A và với phương án “điện thoại kiểu mới”, và có thể B có độ lệch chuẩn và lãi suất mong đợi như sau: nói phương án “điện thoại tiêu chuẩn” là rất ít rủi Phương án A: δ = 15%; k = 45% ro. Phương án B: δ = 10%; k = 20% 2.3.3 Đo lương rủi ro bằng hệ số biến động (tt) 2.4 LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA DANH Ví dụ 9 (tt): MỤC ĐẦU TƯ 2.4.1 Lợi suất của danh mục đầu tư Nếu chỉ nhìn vào độ lệch chuẩn để chọn phương án B (δA = 15% < δB = 10%) là chưa chính xác vì tỷ Lợi suất đầu tư ước tính của một danh mục đầu suất lãi mong đợi của phương án A lớn hơn phương tư là bình quân gia quyền (theo tỷ trọng vốn đầu án B. Do đó, để hợp lý hơn thì ta tính CV: tư vào từng loại tài sản, ký hiệu W) của lợi suất thu được từ mỗi chứng khoán trong danh mục đầu CVA = 15%/45% = 0,33 tư đó. CVB = 10%/20% = 0,50 E(rp) = W1.E(r1) + W2.E(r2) + … + Wn.E(rn) Tính trên 1% lãi suất mong đợi, hệ số biến động n của phương án B lớn hơn phương án A. Điều đó có E(rp) =  Wi.E(ri) nghĩa là phương án B mang nhiều tính rủi ro hơn. i=1 2.4.1 Lợi suất của danh mục đầu tư (tt) 2.4.2 Rủi ro danh mục đầu tư 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương Ví dụ 10: Giả sử một danh mục có 2 pháp đầu tư đa dạng hóa. chứng khoán với tỷ trọng của mỗi loại Rủi ro không hệ thống là một phần trong trong danh mục đầu tư là 0,5 (W = 0,5) và tổng rủi ro gắn liền với một công ty hay một lợi suất ước tính tương ứng là 10,5% và 5% ngành công nghiệp cụ thể nào đó. thì lợi suất ước tính của toàn DMĐT là: Một trong những phương pháp được cho là căn bản để kiểm soát rủi ro không hệ thống là E(rp) = 0,5 x 10,5% + 0,5 x 5% = 7,75% đa dạng hóa đầu tư. 6
  7. 9/6/2015 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp đầu tư 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp đa dạng hóa (tt). đầu tư đa dạng hóa (tt). Ví dụ 11: Công ty đầu tư Z, hiện nay trong cơ cấu danh Ví dụ 11 (tt): mục đầu tư của công ty 50% là đầu tư vào công ty bánh kẹo BBK. Giá cổ phiếu BBK rất nhạy cảm với giá đường. Tỷ suất lợi nhuận mong đợi: kbqB = pi.ki Có 3 trường hợp xảy ra với giá đường và giá cổ phiếu BBK kbqB = 0,5 x 25% + 0,3 x 10% + 0,2 x (- 25%) như sau: = 10,5% Giá đường bình thường Khủng Phương sai: δ2 = pi.(ki - kbqB)2 Chỉ tiêu Giá BBK Giá BBK hoảng δ2 = 0,5 x (25% - 10,5%)2 + 0,3 x (10% - 10,5%)2 lên xuống + 0,2 x (- 25% - 10,5%)2 = 0,035725 = 3,5725% Xác suất (pi) 0,5 0,3 0,2 Tỷ suất lợi nhuận (ki) 25% 10% - 25% Độ lệch chuẩn: δB = 18,9% 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp đầu tư đa dạng hóa (tt). đầu tư đa dạng hóa (tt). Ví dụ 11 (tt): Ví dụ 11 (tt): Trường hợp 1: Giả sử 50% còn lại công ty đầu tư vào trái phiếu kho bạc với tỷ suất lợi nhuận 5% được Khi một danh mục đầu tư chỉ bao gồm một tài xem là phi rủi ro. sản rủi ro kết hợp với một tài sản không rủi ro, thì Như vậy công ty đã đầu tư 50% vào chứng khoán độ lệch chuẩn của toàn bộ danh mục đầu tư là độ rủi ro và 50% vào chứng khoán phi rủi ro. Ta có tỷ lệch chuẩn của tài sản rủi ro nhân với phần tỷ lệ suất lợi nhuận bình quân của danh mục đầu tư: được đầu tư vào tài sản rủi ro đó (phương sai của kP = W1.k1 + W2.k2 chứng khoán phi rủi ro bằng 0). kP = 0,5 x 10,5% + 0,5 x 5% = 7,75% δP1 = 0,5 x 18,9% = 9,45% 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp đầu tư đa dạng hóa (tt). đầu tư đa dạng hóa (tt). Ví dụ 11 (tt): Ví dụ 11 (tt): Trường hợp 2: Trong thời gian khủng hoảng mía Tỷ suất lợi nhuận mong đợi: kbqC = pi.ki đường, công ty sản xuất đường CCD thu được những kbqC = 0,5 x 1% + 0,3 x (-5%) + 0,2 x 35% lợi nhuận bất thường và giá cổ phiếu CCD tăng vọt. = 6% Giá đường bình thường Khủng Phương sai: δ2 = pi.(ki - kbqC)2 Chỉ tiêu Giá CCD Giá CCD hoảng δ2 = 0,5 x (1% - 6%)2 + 0,3 x (- 5% - 6%)2 + 0,2 x lên xuống Xác suất (pi) 0,5 0,3 0,2 (35% - 6%)2 = 2,17% Tỷ suất lợi nhuận (ki) 1% - 5% 35% Độ lệch chuẩn: δC = 14,73% 7
  8. 9/6/2015 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp đầu tư đa dạng hóa (tt). đầu tư đa dạng hóa (tt). Ví dụ 11 (tt): Ví dụ 11 (tt): Danh mục đầu tư bây giờ là 50% vào BBK và Tỷ suất lợi nhuận mong đợi: kbqBC = pi.ki 50% vào CCD với tỷ suất lợi nhuận bình quân như kbqBC = 0,5 x 13% + 0,3 x 2,5% + 0,2 x 5% sau: = 8,25% Giá đường bình thường Khủng Chỉ tiêu hoảng Phương sai: δ2 = pi.(ki - kbqBC)2 Giá lên Giá xuống Xác suất (pi) 0,5 0,3 0,2 δ2 = 0,5 x (13% - 8,25%)2 + 0,3 x (2,5% - 8,25%)2 (25% + 1%)/2 (10% - 5%)/2 (-25% + 35%)/2 + 0,2 x (5% - 8,25%)2 = 0,23313% Tỷ suất lợi nhuận (ki) = 13% = 2,5% = 5% Độ lệch chuẩn: δBC = 4,83% 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp đầu tư đa dạng hóa (tt). đầu tư đa dạng hóa (tt). Ví dụ 11 (tt): Tóm tắt rủi ro và kết quả lợi nhuận Thước đo rủi ro: Hệ số tích sai (hợp phương sai của 4 phương án: – Covariance) và hệ số tương quan (Correlation) Lợi nhuận Độ lệch Công thức tính hợp phương sai của 2 chứng Danh mục đầu tư khoán: mong đợi chuẩn 1. 100% đầu tư vào BBK 10,5% 18,9% Cov(B,C) = pi.(kB – kbqB).(kC – kbqC) 2. 50% vào BBK và 50% vào Loại chứng khoán B có tỷ suất lợi nhuận là kB và 7,75% 9,45% trái phiếu tỷ suất lợi nhuận mong đợi là kbqB. 3. 50% vào BBK và 50% vào 8,25% 4,83% Loại chứng khoán C có tỷ suất lợi nhuận là kC và CCD tỷ suất lợi nhuận mong đợi là kbqC. 4. 100% vào CCD 6% 14,73% 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp đầu tư 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp đa dạng hóa (tt). đầu tư đa dạng hóa (tt). Ví dụ 12: Sử dụng lại số liệu ví dụ trên. Tính hiệp Ví dụ 12 (tt): phương sai giữa hai chứng khoán BBK và CCD: Hợp phương sai của 2 cổ phiếu BBK và CCD: Ta có: kbqB = 10,5% và kbqC = 6% Cov(B,C) = 0,5 x (25% - 10,5%) x (1% - 6%) Giá đường bình thường Khủng + 0,3 x (10% - 10,5%) x (- 5% - 6%) Chỉ tiêu Giá lên Giá xuống hoảng + 0,2 x (- 25% - 10,5%) x (35% - 6%) Xác suất (pi) 0,5 0,3 0,2 = - 2,405% Tỷ suất lợi nhuận (ki) Hợp phương sai âm xác nhận chất lượng rào BBK 25% 10% - 25% chắn rủi ro của CCD đối với BBK vì lợi suất của CCD 1% - 5% 35% CCD biến động ngược chiều với BBK. 8
  9. 9/6/2015 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp pháp đầu tư đa dạng hóa (tt). đầu tư đa dạng hóa (tt). ρ = + 1: Hai chứng khoán hoàn toàn có dao động Để đo lường mức độ biến động lợi suất của giống nhau. hai chứng khoán, người ta thường tính hệ số tương quan, ký hiệu là ρ. ρ = - 1: Hai chứng khoán hoàn toàn có dao động ngược chiều nhau. Hệ số tương quan được tính bằng hợp ρ > 0: Hai chứng khoán hoàn toàn có dao động phương sai chia cho tích số của các độ lệch cùng chiều. chuẩn. ρ < 0: Hai chứng khoán hoàn toàn có dao động ρ = Cov(B,C)/δB.δC ngược chiều. Theo ví dụ trên: ρ có giá trị từ -1 đến +1 ρ(B,C) = - 2,405%/(18,9% x 14,73%) = - 0,86 2.4.2.1 Rủi ro không hệ thống và phương pháp 2.4.2.2 Lý thuyết lựa chọn danh mục tối đầu tư đa dạng hóa (tt). ưu theo mô hình Markowitz Khi hai chứng khoán với phương sai tương ứng Trở lại ví dụ 12, hai công ty BBK và CCD, là δ2B và δ2C được kết hợp trong một danh mục đầu ta có phương án đầu tư như sau: tư với trọng số vốn tương ứng là WB và WC, phương sai của danh mục đầu tư δ2p là: Lợi nhuận Độ lệch Danh mục đầu tư δ2P = W2B.δ2B + W2C.δ2C + 2WB.WC.Cov(BC) mong đợi chuẩn δ2P = 0,52 x 18,9%2 + 0,52 x 14,73%2 + 2 x 0,5 x 1. 100% đầu tư vào BBK 10,5% 18,9% 0,5 x (- 2,405%) = 0,233% 2. 100% vào CCD 6% 14,73% δP = 4,83% 3. 50% BBK và 50% CCD 8,25% 4,83% 2.4.2.2 Lý thuyết lựa chọn danh mục tối ưu 2.4.2.2 Lý thuyết lựa chọn danh mục tối ưu theo mô hình Markowitz (tt) theo mô hình Markowitz (tt) k(%) Quan sát đồ thị ta thấy chứng khoán BBK có lợi 100% suất ước tính và độ lệch chuẩn cao hơn chứng 10,5 BBK khoán CCD. Hình vuông nhỏ trên đồ thị tượng 50% BBK & 8,25 50% CCD trưng cho danh mục đầu tư gồm 50% BBK và 50% CCD. Các chứng khoán có thể kết hợp với nhau 100% 6,00 CCD theo các tỷ lệ khác nhau, tùy theo tỷ lệ kết hợp ta có hình vuông nhỏ nằm ở vị trí khác nhau. Các danh mục này sẽ tạo nên một tập hợp nằm trên một 4,83 14,73 đường cong, gọi là đường cơ hội (Opportunity set). 18,9 δ(%) 9
  10. 9/6/2015 2.4.2.2 Lý thuyết lựa chọn danh mục tối ưu 2.4.2.2 Lý thuyết lựa chọn danh mục tối ưu theo mô hình Markowitz (tt) theo mô hình Markowitz (tt) Thể hiện trên đồ thị: Ta có các phương án đầu tư như sau: k(%) LN Hệ số 4 Độ lệch 10,5 5 (BBK) Danh mục đầu tư mong tương chuẩn 3 đợi quan 8,25 1. 100% đầu tư vào CCD 6,00% 14,73% - 0,86 2 MV 2. 10% BBK và 90% CCD 6,45% 11,80% - 0,86 6,00 1 (CCD) 3. 50% BBK và 50% CCD 8,25% 4,83% - 0,86 4. 90% BBK và 10% CCD 10,05% 15,86% - 0,86 5. 100% đầu tư vào BBK 10,50% 18,90% - 0,86 4,83 14,73 18,9 δ(%) 2.4.2.2 Lý thuyết lựa chọn danh mục tối 2.4.2.2 Lý thuyết lựa chọn danh mục tối ưu theo mô hình Markowitz (tt) ưu theo mô hình Markowitz (tt) + Nếu nhà đầu tư có khả năng chịu rủi ro cao, họ - Danh mục MV đại diện cho danh mục có sẽ chọn danh mục đầu tư 4 gồm 90% BBK và 10% phương sai hay độ lệch chuẩn nhỏ nhất. CCD, thậm chí 100% BBK danh mục đầu tư 5. - Nhà đầu tư chọn danh mục kết hợp 2 loại + Nhà đầu tư muốn có rủi ro càng ít càng tốt sẽ chọn danh mục MV. tài sản BBK và CCD có hệ số tương quan ρ là - Đoạn cong từ CCD đến MV chỉ ra rằng nếu ta - 0,86, nghĩa là người đó có quyền chọn bất càng thêm tỷ trọng của tài sản rủi ro BBK vào danh cứ điểm nào trên đường cong, tùy vào tỷ lệ mục thì lợi suất ước tính của danh mục sẽ tăng lên đầu tư cho mỗi loại tài sản trong danh mục. trong khi độ lệch chuẩn giảm xuống. 2.4.2.2 Lý thuyết lựa chọn danh mục 2.4.2.3 Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. tối ưu theo mô hình Markowitz (tt) Ví dụ 13: Giả sử, vốn ban đầu của nhà đầu - Đoạn cong từ MV đến BBK gọi là tư X là W = 100.000 USD với hai kết quả đường cong hiệu quả (Efficient set) của mong đợi: danh mục đầu tư gồm 2 loại tài sản rủi ro. - Với xác suất xảy ra p = 60%, kết quả tốt xảy ra vốn sau khi đầu tư sẽ là W1 = 150.000 - Đồ thị trên biểu diễn đường cong USD. hiệu quả của danh mục đầu tư khi hệ số - Ngược lại, với xác suất 1 – p = 40%, vốn tương quan là – 0,86. sau khi đầu tư sẽ là W2 = 80.000 USD. 10
  11. 9/6/2015 2.4.2.3 Mức độ chấp nhận rủi ro của 2.4.2.3 Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà nhà đầu tư (tt). đầu tư (tt). Ví dụ 13 (tt): Ví dụ 13 (tt): Như vậy, với giá trị đầu tư ban đầu là Sau một năm, nhà đầu tư X sẽ đánh giá 100.000 USD, lợi nhuận mong đợi của danh danh mục đầu tư này như sau: mục đầu tư là 22.000 USD. E(W) = p.W1 + (1 - p).W2 Mức độ biến động được tính bằng phương = 0,6 x 150.000 + 0,4 x 80.000 sai: δ2 = p.[W1 - E(W)]2 + (1 - p).[W2 - E(W)]2 = 122.000 USD 2.4.2.3 Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà 2.4.2.3 Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu đầu tư (tt). tư (tt). Ví dụ 14 (tt): Ví dụ 14 (tt): Như vậy, kết quả mong đợi có độ lớn ra sao để bù đắp cho các rủi ro thì lại phụ δ2 = 60% x (150.000 – 122.000)2 thuộc vào các danh mục đầu tư thay thế khác. + 40% x (80.000 – 122.000)2 Chúng ta giả sử đầu tư vào trái phiếu kho bạc là một danh mục thay thế. Trái phiếu kho bạc có lãi δ2 = 1.176.000.000 USD suất 5%. Chênh lệch giữa đầu tư vào danh mục có δ = 34.293 USD rủi ro và trái phiếu là: Đây là việc đầu tư có rủi ro vì độ lệch 22.000 – 5% x 100.000 = 17.000 USD chuẩn khá lớn so với lợi nhuận 22.000 USD. Kết quả này gọi là mức bù rủi ro. 2.4.2.4 Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng. 2.4.2.4 Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng (tt). Lý thuyết hàm hữu dụng biểu thị mối quan hệ giữa giá trị hữu dụng của một đơn vị tiền tệ kiếm Trong hàm hữu dụng trên, đối với danh thêm với mức độ rủi ro của khoản đầu tư và mức mục đầu tư không có rủi ro, tức là khi δ2 = 0 ngại rủi ro của một cá nhân đầu tư. Hàm hữu dụng được xác định như sau: thì giá trị hữu dụng U = k. U = k – 0,5A.δ2 Ví dụ 15: Nhà đầu tư V lựa chọn danh mục U: Giá trị hữu dụng. đầu tư có rủi ro với tỷ suất lợi nhuận ước tính là 22%, độ lệch chuẩn 34% so với tín phiếu A: Chỉ số biểu thị mực độ ngại rủi ro. kho bạc có mức lãi suất là 5%. 0,5: Là hằng số qui ước của xác suất thống kê. k: Lợi suất ước tính bình quân. Mức bủ rủi ro: RP = 22% - 5% = 17% 11
  12. 9/6/2015 2.4.2.4 Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng (tt). 2.4.2.4 Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng (tt). Ví dụ 15 (tt): Ví dụ 15 (tt): Giả sử với mức ngại rủi ro của nhà đầu tư V là A = 3, giá trị hữu dụng của danh mục Nếu V có mức ngại rủi ro thấp hơn, giả sử đầu tư rủi ro là: A = 2 thì giá trị hữu dụng của danh mục đầu tư là: U = 22% – 0,5 x 3 x (34%)2 = 4,66% Con số này thấp hơn mức lãi suất của tín U = 22% – 0,5 x 2 x (34%)2 = 10,44% phiếu kho bạc. Nếu so sánh như vậy, nhà đầu tư V có A = 3 thì sẽ chỉ đầu tư vào tín phiếu Trong trương hợp này nhà đầu tư V sẽ chấp kho bạc. nhận đầu tư vào danh mục rủi ro. 2.4.2.4 Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng (tt). 2.4.2.4 Mức ngại rủi ro và hàm hữu Ví dụ 15 (tt): dụng (tt). - Nếu A = 3: Nhà đầu tư có thể so sánh giữa lợi suất R = 5% + 0,5 x 3 x (34%)2 = 22,34% yêu cầu phù hợp với mức ngại rủi ro và => R = 22,34% > 22% => không đầu tư vì lợi suất lợi suất ước tính của danh mục đầu tư: ước tính nhỏ hơn yêu cầu. - Nếu A = 2: Lợi suất yêu cầu: R = 5% + 0,5 x 2 x (34%)2 = 16,56% R = RF + 0,5A.δ2 => R = 16,56% < 22% => đầu tư vì lợi suất ước tính lớn hơn yêu cầu. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2