intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – Chuyên đề 5: Đường lối đối ngoại

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:49

222
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – Chuyên đề 5: Đường lối đối ngoại" trình bày một số vấn đề lý luận chung về đường lối đối ngoại, đường lối đối ngoại thời kỳ trước đổi mới, đường lối đối ngoại hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – Chuyên đề 5: Đường lối đối ngoại

  1. Chuyên đề 5 ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
  2. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ  LÝ LUẬN CHUNG
  3.  1. Toàn cầu hóa: là quá trình llsx và quan hệ KT quốc tế vượt  khỏi biên giới quốc gia và phạm vi từng vùng, lan tỏa ra  phạm vi toàn cầu trong đó hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao  động… vận động thông thoáng; sự phân công lao động  mang tính quốc tế, mối quan hệ KT giữa các quốc gia, khu  vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ đa tuyến  vận hành theo các “luật chơi”chung được hình thành qua  sự hợp tác và đấu tranh giữa các thành viên của cộng đồng  quốc tế. Trong xu thế ấy, các nền KT quan hệ ngày càng  mật thiết với nhau, tùy thuộc lẫn nhau.
  4.  2. Những nhân tố làm nẩy sinh và       thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa: Quan điểm của C. Mác:  Do bóp nặn thị trường thế giới, gcts đã làm cho sx và  tiêu dùng của tất cả các nước mang tính chất thế giới.  Mặc cho bọn phản động đau buồn, nó làm cho công  nghiệp mất cơ sở dân tộc. Những ngành CN dân tộc bị  thay thế bởi những ngành CN mới, tức là những ngành CN  mà việc du nhập chúng trở thành một vấn đề sống còn  đối với các dân tộc văn minh, những ngành CN không  dùng nguyên liệu bản xứ mà dùng nguyên liệu được đưa  từ những vùng xa xôi nhất trên trái đất 
  5.  Các sản phẩm làm ra không những không tiêu thụ  ngay trong xứ mà còn được tiêu thụ ở tất cả mọi nơi trên  trái đất nữa.  Thay cho những nhu cầu cũ được thỏa mãn bằng  những sản phẩm trong nước, thì nảy sinh những nhu cầu  mới, đòi hỏi được thỏa mãn bằng những sản phẩm được  đưa từ những miền xứ xa xôi nhất về.  Thay cho tình trạng cô lập trước kia của các địa  phương và dân tộc vẫn tự cung, tự cấp, ta thấy phát triển  những quan hệ phổ biến, và sự phụ thuộc phổ biến giữa  các dân tộc.  Mà sx vật chất đã như thế thì sx tinh thần cũng không  kém như thế. Những thành quả của hoạt động tinh thần  của một dân tộc trở thành tài sản chung cho tất cả các dân  tộc. Tính đơn phương và phiến diện của dân tộc ngày  càng không thể tồn tại được nữa; và từ những nền văn  hóa dân tộc và địa phương, muôn hình, muôn vẻ, đang nẩy  nở ra một nền văn hóa toàn thế giới”
  6. Quan điểm của Đảng:  ­ Cùng với đà phát triển của sxhh, llsx có xu hướng xóa  bỏ các hàng rào ngăn trở sự phát triển của nó, sự giao lưu  KT dần dần vượt khỏi khôn khổ chật hẹp của thị trường  từng vùng, từng miền, từng nước,từng khu vực. Tới thời  đại TBCN thì “đại CN tạo ra thị trường thế giới” ­ Sự phát triển của các phương tiện hàng hải đã giúp  cho HH vượt các châu lực đại dương… sự phát triển như vũ  bão của KH­CN, sự bùng nổ của CNTT, hệ thống internet  bao trùm toàn cầu làm cho quá trình toàn cầu hóa càng sâu  rộng. ­ Nền sx vật chất phát triển đòi hỏi sự hợp tác, phân  công lao động ngày càng sâu rộng ­ Các nước XHCN chủ trương hội nhập vào nền KT thế  giới. Các cường quốc CN không còn phân chia thế giới  thành những vùng ảnh hưởng rõ rệt mà cùng một lúc xâm  nhập và cạnh tranh với nhau trên mọi thị trường ­ Nhiều vấn đề toàn cầu: môi trường, tội phạm, ma túy,  di dân vượt biên giới… nẩy sinh đòi hỏi có sự hợp tác toàn 
  7. 3. Tác động tích cực toàn cầu hóa 1 Thị trường được mở rộng. 2 Nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lí.  4 3 Phát triển sản xuất, tăng cường hợp tác quốc tế 4 Nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia. Xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác  5 giữa các quốc gia.
  8. 4. Tác động tiêu cực toàn cầu hóa  Sự phân cực giữa các nước giầu và các nước nghèo và trong  1 từng nước ngày càng sâu rộng.  Nền KT dễ bị chấn thương, trục trặc ở một khâu có thể  2 lan  nhanh ra phạm vi toàn cầu  Các nước CN phát triển áp dụng những hình thức bảo hộ công  3 khai (hạn ngạch) hoặc trá hình (tiêu chuẩn lao động, môi  4 trường) công nghệ chuyển giao không phải là những thành tựu  u mới nhất  Tội phạm xuyên quốc gia, truyền bá nền văn hóa phi nhân  4 bản, không lành mạnh, băng hoại đạo đức, xâm phạm bản  Sắc văn hóa của các dân tộc
  9. NGUYÊN NHÂN TIÊU CỰC Các nước phát triển chi phối, thao túng quá trình toàn cầu hóa. HẬU QUẢ Một số nước bị cô lập, trở nên tụt hậu, kém phát triển BIỆN PHÁP Tích cực, chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa.Có bản lĩnh cân nhắc một cách thận trọng các yếu tố bất lợi để vượt qua.
  10.  5. Hội nhập KT quốc tế: là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức kinh  tế quốc tế; là việc các quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở,  tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do  hóa và thuận lợi hóa thương mại, đầu tư… HNKTQT là xu hướng khách quan và chủ đạo hiện nay, định  hướng và chi phối sự phát triển KT­XH của toàn thế giới. Xét về mặt KT, đó là quá trình được đảm bảo bằng thể chế,  mà theo đó mỗi quốc gia ngày càng tạo điều kiện tự do hóa và hỗ  trợ thuận lợi nhất cho các hoạt động của các dòng vốn, hành hóa,  dịch vụ, công nghệ qua biên giới nước mình theo cả 2 chiều dòng  vào và dòng ra, cũng như trên thị trường trong nước và quốc tế,  phù hợp với cam kết chính phủ song phương và đa phương Tham gia vào các hiệp định thương mại, các tổ chức thương  mại tự do và thị trường chung, các liên minh KT, các khối KT khu  vực, liên khu vực và toàn cầu. Đây là nấc thang khác nhau trong  quá trình HNKTQT tùy thuộc vào trình độ phát triển, cũng như  nhận thức và quyết tâm của mỗi nước.
  11. II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975 ­1985) 1. Hoàn cảnh lịch sử a. Tình hình thế giới          ­  Từ thập kỷ 70, thế kỷ XX, CM KH­CN phát triển nhanh,  sự tiến bộ nhanh chóng của KH – CN đã thúc đẩy lực lượng  sản xuất thế giới phát triển mạnh.          ­ Nhật Bản,Tây Âu vươn lên cùng Mỹ trở thành 3 trung tâm  của KT thế giới; xu thế chạy đua phát triển KT dẫn đến cục  diện hoà hoãn giữa các nước lớn.        ­ Đến giữa thập kỷ 70, tình hình KT ­ XH ở các nước XHCN  xuất hiện sự trì trệ, mất ổn định, mâu thuẫn.         ­ Ngày 24­2­1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện  và hợp tác  ở Bali, mở ra cục diện hoà bình, hợp tác trong khu  vực.
  12. b.Tình hình trong nước: * Thuận lợi * Khó khăn
  13.  2. Đường lối đối ngoại của Đảng (1975 – 1986) Chính sách đối ngoại của Việt Nam  giai đoạn (1975­1986)         Xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô  và các nước XHCN.               Củng  cố,  tăng  cường  đoàn  kết  hợp  tác  với  Lào    Campuchia.          Mở  rộng  quan  hệ  hợp  tác  hữu  nghị  với  các  nước  không liên kết, các nước đang phát triển.      Đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực  thù địch.
  14. Đại hội IV (12­1976)  Nhiệm  vụ:  “Ra  sức  tranh  thủ  những  điều  kiện  quốc  tế  thuận  lợi  để  nhanh  chóng  hàn  gắn  những  vết  thương  chiến  tranh,  khôi  phục  và  phát  triển  kinh  tế,  phát  triển  văn  hoá,  khoa  học  kỹ  thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của  CNXH ở nước ta”. Chủ trương:  ­ Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ  hợp tác với tất cả các nước XHCN.       ­ Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào –  Campuchia.       ­ Sẵn sàng thiết lập quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước  trong khu vực.      ­ Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường với các nước trên  cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.    
  15. Chính sách: ­ Chú  trọng  củng  cố,  tăng  cường  hợp  tác  về  mọi  mặt  với Liên Xô – coi  đây là hòn đá tảng trong chính sách  đối ngoại của Việt Nam.  ­ Ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào trong  bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp ­ Tích cực góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hoà  bình, tự do, trung lập và ổn định. ­  Mở rông quan hệ kinh tế đối ngoại.
  16.  ĐH V (3­1982):     ­ Công tác đối ngoại phải là một mặt trận, phải chủ động,  tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của  các  thế  lực  hiếu  chiến  mưu  toan  chống  phá  cách  mạng  nước ta.    ­ Tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết, hợp tác toàn diện với Liên  Xô  là  nguyên  tắc,  là  chiến  lược  và  luôn  luôn  là  hòn  đá  tảng trong chính sách đối ngoại.   ­ Xây dựng quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia  có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc.      ­  Kêu  gọi  các  nước  ASEAN  cùng  các  nước  Đông  Dương  đối thoại, thương lượng để giải quyết các trở ngại, nhằm  xây  dựng  khu  vực  Đông  Nam  Á  thành  khu  vực  hoà  bình,  ổn định.
  17. ­  Chủ  trương  khôi  phục  quan  hệ  bình  thường  với  Trung  Quốc trên nguyên tắc “cùng tồn tại hoà bình”.     ­ Chủ trương thiết lập, mở rộng quan hệ bình thường với  tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, xã hội  trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng  có lợi.
  18. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả. ­  Quan  hệ  đối  ngoại  của  Việt  Nam  với  các  nước  XHCN được tăng cường, đặc biệt là với Liên Xô.  ­ Ngày 29­6­1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương  trợ kinh tế (khối SEV).  ­  Ngày  31­11­1978,  Việt  Nam  ký  hiệp  ước  hữu  nghị  và hợp tác toàn diện với Liên Xô. ­ Ngày 15­9­1976, Việt Nam trở thành thành viên chính  thức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). ­    Ngày  21­9­1976,  trở  thành  thành  viên  chính  thức  Ngân hàng thế giới (WB). ­ Ngày 23­9­1976, gia nhập Ngân hàng phát triển Châu  Á (ADB). 
  19. TRỤ SỞ LIÊN HIỆP QUỐC NGÀY 20 - 9 – 1977, VIỆT NAM TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA LIÊN HIỆP QuỐC
  20. Từ năm 1975 ­ 1977, thiết lập thêm quan hệ ngoại giao  với 23 nước.       ­ Từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác  kinh tế với Việt Nam.       ­ Cuối năm 1976 Philippin và Thái Lan là nước cuối cùng  trong  tổ  chức  ASEAN  thiết  lập  quan  hệ  ngoại  giao  với  VN          Tuy nhiên, từ năm 1979, lấy cớ sự kiện Campuchia,  các  nước  ASEAN  tham  gia  liên  minh  thực  hiện  bao  vây, cô lập Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2