intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Khoa học đương đại và Phật giáo: Chương 3 - Nguyễn Hoàng Hải

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Khoa học đương đại và Phật giáo: Chương 3, chương này có nội dung trình bày về: Tứ diệu đế và khoa học hiện đại; tôn giáo và khoa học; chế độ đẳng cấp; trung quán tông; tiếp cận xuyên ngành (transdisciplinarity); nguyên lí hoạt động của hệ thần kinh; sự hình thành và dẫn truyền tín hiệu;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Khoa học đương đại và Phật giáo: Chương 3 - Nguyễn Hoàng Hải

  1. Giới thiệu ❖ Nguyễn Hoàng Hải Nguyễn Hoàng Hải, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2022 ❖ Đại học Tổng hợp Hà Nội, 1994; Viện Quốc tế Đào tạo về Khoa học vật liệu ITIMS, 1996; Đại học Joseph Fourier, Grenble 1, 2003; Đại học Nebraska, Lincoln, 2005; Tứ diệu đế Soi sáng khoa học bằng các nguyên lí Phật giáo. Đại học Bar-Ilan, 2007; Viện Khoa học và Công nghệ Nhật Bản JAIST, 2009; Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006. và Khoa học hiện đại ❖ Nghiên cứu: vật lí chất rắn, công nghệ nano, khoa học vật liệu, khoa học tự nhiên. ❖ Yêu thích: triết học, tôn giáo, lịch sử. ❖ Giảng dạy: khoa học tự nhiên, vật lí hiện đại, Khoa học đương đại và Phật giáo. Tôn giáo và khoa học Chú ý ❖ Không đề cập đến các khía cạnh siêu nhiên. ❖ Chú trọng đến các nguyên lí chung và dựa trên một số trường phái như Trung quán tông. Đức tin Lí trí ❖ Dựa trên thực nghiệm để phê phán lí thuyết khoa học. Chưa đề cập đến khái niệm “chân lí”. ❖ Mục đích: trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình ở hiện tại.
  2. Nội dung nghiên cứu Chế độ đẳng cấp ❖ Loài người thông minh (sapiens) đặt chân lên Ấn Độ khoảng 70—60 ky BP. ❖ Người Aryan chiếm lĩnh bán đảo Ấn Độ từ 4 ❖ Các nội dung quan trọng của Phật giáo ky BP—1,2 ky BP. 1. Tứ diệu đế. ❖ Chế độ đẳng cấp hình thành từ 3,5 ky BP— 2. Nguyên lí trung đạo. nay: Brahmin, Kshatriya, Vaishya, Shudra. Ngoài ra còn có Paria (Dalit). 3. Nguyên lí duyên khởi. ❖ 1893, Risley đưa ra lí thuyết không lai hoá. ❖ 2013, các nghiên cứu cho thấy sự lai hoá xảy ra từ 4 ky BP—1,9 ky BP. 5 6 Ấn độ giáo trước khi Phật giáo ra đời Phật giáo và giá trị mới 1. Tồn lại linh hồn, một tự ngã (atman) thường hằng, bất biến luân hồi (samsara) trong các thể xác, tách biệt khỏi thể xác. 1. Tứ diệu đế (catvāri āryasatyāni). 2. Hệ quả của luân hồi là thuyết nhân quả và 2. Nguyên lí trung đạo: chính đạo là trung đạo, không thiên về thái cực hưởng lạc thuyết tái sinh thông qua nghiệp (karma). hoặc khổ hạnh. Trung đạo được thể hiện ở bát chính đạo: tuệ, giới, định. 3. Con người luôn muốn được giải thoát (moksha) khỏi luân hồi thông qua thực hành chính đạo 3. Nguyên lí duyên khởi (pratitya samutpada): sự phụ thuộc lẫn nhau của mọi sự vật (dharma). và hiện tượng. Ba đặc trưng tam pháp ấn: vô thường, khổ đau, vô ngã. 4. Chính đạo có ba cách: hiểu biết tri thức, hành động đúng đắn, tôn kính chư thần. 4. Xoá bỏ đẳng cấp, bất kì sinh vật nào cũng có Phật tính, thực hành trung đạo sẽ đạt giải thoát. Trạng thái giải thoát là Niết bàn (Nirvana). 5. Có hàng triệu vị thần nhưng có ba thần quan trọng nhất: Brahma, Vishnu, Shiva. Ấn độ giáo không thừa nhận có thượng đế toàn năng. 7 8
  3. Trung quán tông Lục căn ❖ Theo Phật giáo, con người có lục căn: tai, mắt, mũi, lưỡi, thân, ý. ❖ Tam bảo: Phật (Buddha), Pháp (Dharma), Tăng (Sanga). ❖ Aristotle: tai, mắt, mũi, lưỡi, xúc giác. ❖ Pháp dựa trên nguyên lí trung đạo và nguyên lí duyên khởi. ❖ Khoa học cận đại ❖ Phật giáo nguyên thuỷ: duyên khởi là tự ngã của từng pháp riêng biệt. ❖ Năm 1830, Charles Bell đề xuất giác quan thứ sáu là tự nhận thức được cơ thể trong không gian. ❖ Phật giáo phát triển (Trung quán tông): duyên khởi là sự tương hỗ giữa các pháp nên các pháp không thể tồn tại độc lập, chúng không có tự tính. Đó chính là tính ❖ Thế kỉ 20, Charles Sherrington đề xuất giác quan thứ sáu là hệ cảm giác thân thể không, thể hiện tính tương đối của sự vật và hiện tượng. (samatosensory). ❖ Giác quan và ý thức liên quan đến hoạt động của hệ thần kinh ⇒ khoa học thần kinh. 9 Tứ diệu đế—khổ Tiếp cận xuyên ngành (transdisciplinarity) Đau ❖ TK 17: phân chia khoa học thành các lĩnh vực chuyên sâu để tạo ra các ngành (disciplinarity). 1. Sự tồn tại là khổ. ❖ TK 20: tích hợp các lĩnh vực chuyên sâu thuộc các nhóm lĩnh vực như khoa Giác 2. Nguyên nhân của sự khổ. Ý thức KHỔ Sướng học tự nhiên, công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tâm lí để tạo quan 3. Sự diệt khổ—Niết bàn. liên ngành (inter-disciplinarity). 4. Con đường diệt khổ. ❖ TK 21: tổng hợp và tích hợp các lĩnh vực của khoa học liên ngành với các lĩnh Vô minh vực về triết học, tôn giáo, đạo đức, luân lí để tạo xuyên ngành (trans- disciplinarity). 11
  4. Xuyên ngành nào? Ý thức là gì? 1. Triết học, tôn giáo (Phật giáo, Thiên Chúa giáo,…) ❖ Từ lâu, nghiên cứu về ý thức là chủ đề của các nhà triết học. Tuy nhiên giờ đây nó là chủ đề của các nhà khoa học thực nghiệm. 2. Khoa học sự sống: lí thuyết tiến hóa, sinh học phân tử, sinh thái học,… ❖ TK17, René Descartes: cơ thể và ý thức tạo thành bởi những thứ hoàn toàn khác nhau. Cơ thể tồn tại trong 3. Khoa học thần kinh. không gian và thời gian. Ý thức tồn tại trong thời gian. 4. Khoa học vật lí: lí thuyết tương đối, cơ học lượng tử, lí thuyết trường lượng ❖ 1995, David Chalmers đưa “Bài toán khó về ý thức” (the hard problem of consciousness): chúng ta nhận tử, vũ trụ học,… thức thế giới như chính bản thân nó (trực tiếp) hay thế giới là một bản copy của bộ não (gián tiếp)? 5. Khoa học trái đất. ❖ Tham khảo: G. Miller, What Is the Biological Basis of Consciousness? Science 309 (5731), 79 (2005). J. Morgan, 6. Khoa học thông tin. The hard problem of consciousness: understanding our reality, The Lancet Neurology 17 (5), 403 (2018). Bài toán khó chưa có lời giải Nguyên lí hoạt động của hệ thần kinh ❖ John Smythies and Robert French, Direct versus Indirect Realism: A 1. Nguyên lí trung đạo = nguyên lí tác dụng tối thiểu = dao cạo Occam: vỏ não Neurophilosophical Debate on Consciousness, Academic Press (2018). tiếp thu lượng thông tin tối thiểu nhất để cơ thể có thể thích ứng phù hợp 1. Các nhà triết học có xu hướng theo thực tại trực tiếp, các nhà thần kinh thì theo thực tại gián tiếp. nhất với môi trường bên ngoài. 2. Thực tại gián tiếp: phủ nhận sự tồn tại của kiến thức tiên nghiệm 2. Không cần phải phản ánh chính xác nhất mà phản ánh phù hợp, hiệu quả vì toàn bộ kiến thức của con người đến từ các giác quan. nhất. 3. Thực tại trực tiếp: kinh nghiệm nhận thức không phải là thế giới thực nhưng là một hình ảnh thu nhỏ được sao chép ở bên ngoài. 3. Ý thức tuân theo nguyên tắc đa số: kết nối của các neuron, các mạch thần ❖ Do đó, việc nghiên cứu triết học, tôn giáo cần có sự hiểu biết của khoa kinh, tế bào thần kinh. học thần kinh.
  5. Bốn lực cơ bản Các giác quan Lực Hạt tác động Tầm tác dụng Cường độ Giác quan Kích thích Cường độ ❖ Dù có năm giác quan nhưng các tế bào thần kinh thu nhận tín hiệu thông qua 4 cách Cảm giác đến từ sự tương Tất cả các hạt có Vị giác Hoá chất (lỏng) Nồng độ tác của các giác quan với Hấp dẫn Vô hạn Yếu 1. Chuyển đổi tín hiệu hoá học thành tín hiệu khối lượng thế giới bên ngoài. điện: vị giác, khứu giác. Khứu giác Hoá chất (khí) Nồng độ Các tương tác được quy về Lực hạt nhân yếu Quark, lepton Ngắn 2. Chuyển đổi tín hiệu nhiệt thành tín hiệu bốn loại lực cơ bản. điện: xúc giác. Thính giác Âm thanh Độ lớn âm Giác quan của con người 3. Chuyển đổi tín hiệu ứng suất cơ học thành Điện từ Các hạt mang điện Vô hạn chỉ thu nhận được lực điện tín hiệu điện: xúc giác. Xúc giác Nhiệt, ứng suất Nhiệt độ, áp suất từ! 4. Chuyển đổi tín hiệu quang học thành tín Lực hạt nhân mạnh Quark, gluon Ngắn Mạnh hiệu điện: thị giác. Thị giác Ánh sáng Độ sáng 17 18 Phân chia theo giải phẫu 8 PART ONE FOUNDATIONS Hệ thần kinh ngoại biên FIGURE 1.7 L The basic anatomical subdivisions of the nervous system. The nervous system consists of two divisions, the central nervous Cerebrum system (CNS) and the peripheral nervous system (PNS). The CNS Cerebellum Brain consists of the brain and spinal cord. The three major parts of Central Brain stem the brain are the cerebrum, the cerebellum, and the brain stem. nervous The PNS consists of the nerves and nerve cells that lie outside system Spinal cord the brain and spinal cord. ❖ Phân chia theo giải phẫu: ❖ Hệ thần kinh ngoại biên được chia thành 1. Hệ thần kinh trung ương: não, tuỷ sống. Central nervous system: brain and spinal 1. Hệ thần kinh thân thể (somatomic nervous cord. system) quản lí hoạt động của các cơ vân, Central Parietal Peripheral nervous hoạt động có ý muốn. 2. Hệ thần kinh ngoại biên: các tế bào thần Frontal lobe sulcus lobe Occipital lobe system kinh cảm giác và tế bào thần kinh vận 2. Hệ thần kinh tự chủ, còn gọi là hệ thần động. kinh thực vật (autonomic nervous system) Peripheral nervous system: sensory and quản lí hoạt động của các cơ quan nội motor neurons that connect to the central Sylvian fissure tạng không theo ý muốn. nervous system. Temporal lobe L FIGURE 1.8 Cerebellum The lobes of the cerebrum. Notice the deep Sylvian fissure, dividing the frontal lobe from the temporal lobe, and the central sulcus, dividing the frontal lobe from the parietal lobe. The occipital lobe lies at the back of the brain. These land- marks can be found on all human brains. Nineteenth-Century Views of the Brain Let’s review how the nervous system was understood at the end of the eighteenth century: • Injury to the brain can disrupt sensations, movement, and thought and can cause death. • The brain communicates with the body via the nerves. • The brain has different identifiable parts, which probably perform different functions. • The brain operates like a machine and follows the laws of nature. During the next 100 years, more would be learned about the function of the brain than had been learned in all of previous recorded history. This work provided the solid foundation on which modern neuroscience rests. Now we’ll look at four key insights gained during the nineteenth century. 001-022_Bear_01_revised_final.indd 8 12/20/14 2:38 AM 
 

  6. Cấu tạo của neuron Hệ thần kinh qua các con số IFM LAB TUTORIAL SERIES # 5, COPYRIGHT c IFM LAB 1. Thân tế bào (cell body, soma). 2. Sợi trục (axon): dẫn truyền tín hiệu từ thân tế ❖ Khối lượng của bộ não: khoảng 1,6 kg, chiếm khoảng 2,5% khối lượng cơ thể, bào đến các tế bào khác. sử dụng khoảng 1/3 năng lượng. Chỉ nhỏ hơn voi và cá voi. 3. Sợi nhánh (dendrite): là phần mở rộng của thân tế bào để tiếp nhận tín hiệu từ tế bào ❖ Hệ thần kinh có khoảng 100 tỉ neuron, 100–1000 ngàn tỉ kết nối. Trung bình khác. mỗi neuron kết nối với 1000–10.000 neuron khác. ❖ Khớp nối thần kinh (synapse) là cấu trúc cho phép tín hiệu điện, tín hiệu hoá học từ một ❖ Lượng thông tin xử lí ước tính 1 ngàn tỉ bit/s. neuron này đến một neuron khác, hoặc từ một neuron đến một tế bào nào đó. Figure 1: An Illustration of the Brain Neuron [13]. di↵erent charge. If the voltage changes significantly, an electrochemical pulse called an action potential (or nerve impulse) is generated. This electrical activity can be measured and displayed as a wave form called brain wave or brain rhythm. This pulse travels rapidly along the cell’s axon, and is transferred across a specialized connection known as a synapse to a neighboring neuron, which receives it through its feathery dendrites. A synapse is a complex membrane junction or gap (the actual gap, also known as the synaptic cleft, is of the order of 20 nanometres, or 20 millionths of a millimetre) used to transmit signals between cells, and this transfer is therefore known as a synaptic connection. Although axon-dendrite synaptic connections are the norm, other variations (e.g. dendrite-dendrite, axon-axon, dendrite-axon) are also possible. A typical neuron fires 5 - 50 times every second. Each individual neuron can form thousands of links with other neurons in this way, Trao đổi chất qua màng tế bào giving a typical brain well over 100 trillion synapses (up to 1,000 trillion, by some estimates). Functionally related neurons connect to each other to form neural networks (also known as neural nets or assemblies). The connections between neurons are not static, though, they change over time. The more signals sent between two neurons, the stronger the connection grows (technically, the amplitude of the post-synaptic neuron’s response increases), and so, with each new experience and each remembered event or fact, the brain slightly re-wires its physical structure. The interactions of neurons is not merely electrical, though, but electro-chemical. As il- lustrated in Figure 2, each axon terminal contains thousands of membrane-bound sacs called vesicles, which in turn contain thousands of neurotransmitter molecules each. Neurotrans- mitters are chemical messengers which relay, amplify and modulate signals between neurons ❖ Các phân tử nhỏ không phân cực như O2, and other cells. The two most common neurotransmitters in the brain are the amino acids CO2 có thể đi qua màng bằng cách khuếch tán. Sự hình thành và dẫn truyền tín hiệuglutamate and GABA (i.e., gamma-Aminobutyric acid, or -aminobutyric acid ); other im- 3 ❖ Các ion và các phân tử phân cực thì không thể tự do đi qua màng mà phải thông qua các kênh hoặc một số cơ chế khác. ❖ Một số protein tạo thành kênh ion (ion channel) có tác dụng như cánh cửa có thể mở hoặc đóng với các điều kiện nhất định.
  7. Các loại kênh ion Bơm Na+/K+ 72 PART ONE FOUNDATIONS ❖ Bơm Na/K mang 3 ion Na ra khỏi tế bào và ❖ Kênh ion là các protein có vai trò như một cái mang 2 ion K vào trong tế bào. Quá trình này Extracellular fluid Sodium-potassium pumps cổng trên màng tế bào cho phép các ion đi qua được gọi là quá trình vận chuyển chủ động. với những điều kiện nhất định. ❖ Quá trình này là quá100 PART ONE FOUNDATIONS trình mất cân bằng nên Na+ cần tiêu tốn năng lượng là một phân tử ATP. Na+ K+ ❖ Tác nhân mở kênh có thể là: K+ + Na+ ACTION POTENTIAL CONDUCTION POTENTIAL CONDUCTION O Na C ❖ Nhờ bơm Na/K mà bên ngoài tế bào có nhiều Na+ K + 1. Ứng suất cơ học. Na+ K+ Na, ít K, bên trong tế bào có ít Na, nhiều K. Do To transfer information from one point to another in the nervous system, it is necessary that the action potential, once generated, be conducted 2. Điện thế. đó, giữa hai bên của màng tế bào xuất hiện một down the axon. This process is like the burning of a fuse. Imagine you’re hiệu điện thế khoảng -65 mV, được gọi là điện holding a firecracker with a burning match held under the end Membraneof the fuse. 3. Liên kết hoá học (ligand). thế tĩnh (resting potential). The fuse ignites when it gets hot enough (beyond some threshold). The tip Cytosol burning fuse heats up the segment of fuse immediately ahead of the ❖ Có một số kênh luôn luôn mở mà không cần ❖ Duy trì điện thế tĩnh tiêu tốn khoảng 1/3 năng of it until it ignites. In this way, the flame steadily works its way down the FIGURE 3.16 the fuse lit at one end only burns in one direction; the L fuse. Note that tác nhân nào. lượng mà chúng ta thu được trong quá trình The sodium-potassium pump. This ion pump is a membrane-associated protein flame cannot turn back on itself because the combustible material just that transports ions across the membrane against their concentration gradients at behind it is spent. the expense of metabolic energy. trao đổi chất. Propagation of the action potential along the axon is similar to the propagation of the flame along the fuse. When a patch of axonal are established and maintained. These proteins may lack the glamour of membrane is depolarized sufficiently to reach threshold, voltage-gated a gated ion channel, but without ion pumps, the resting membrane poten- sodium channels pop open, and the action potential is initiated. The influx of positive charge the brain would not function. tial would not exist and spreads inside the axon to depolarize the adja- cent segment of membrane, and when it reaches threshold, the sodium channels inIon Permeabilities of also pop open (Figure 4.13). In this Relative this patch of membrane the Membrane at Rest way, pumps establish ionic concentration gradients across the reaches The the action potential works its way down the axon until it neuronal the axon terminal, knowledge of these ionic concentrations,(the subject membrane. With thereby initiating synaptic transmission we can use of Chapter 5). the Nernst equation to calculate equilibrium potentials for the different An action potential initiated at one end of an axon propagates only in ions (see Figure 3.15). Remember, though, that an equilibrium potential one direction; it does not turn back on itself. This is because the mem- for an ion is the membrane potential that would result if a membrane brane just behind it is refractory, due to inactivation of the sodium were selectively permeable to that ion alone. In reality, however, neurons channels. Normally, action potentials conduct only in one direction, from are not permeable to only a single type of ion. How does that affect our the soma to the axon terminal; this is called orthodromic conduction. But, understanding? just like the fuse, an action potential can be generatedϩ depolarization by Let’s consider a few scenarios involving Kϩ and Na . If the membrane Điện thế hoạt động Dẫn truyền điện thế hoạt động at either end of the axon and can therefore propagate in either direction. of a neuron were permeable only to Kϩ, the membrane potential would Backward propagation, elicited experimentally, is called antidromic con- equal EK, which, according to Figure 3.15, is Ϫ80 mV. On the other hand, duction. Note that because the axonal membrane is excitable (capable if the membrane of a neuron were permeable only to Naϩ, the membrane of generating action potentials) along its entire length, the impulse will potential would equal ENa, 62 mV. If the membrane were equally perme- able to Kϩ and Naϩ, however, the resulting membrane potential would be some average of ENa and EK. What if the membrane were 40 times more ❖ Khi bị kích thích, ví dụ dẫm phải một cái đinh, + permeable to Kϩ than it is to Naϩ? The membrane potential again would be between ENa and EK but much closer to EK than to ENa. This approxi- các tế bào thần kinh kích hoạt cơ chế để tạo ra tín mates the situation in real neurons. The actual resting membrane poten- hiệu thần kinh nhờ vào điện thế hoạt động (action + + tial of Ϫ65 mV approaches, but does not reach, the potassium equilibrium potential ofTime zero This difference arises because, although the mem- Ϫ80 mV. + potential). ❖ Điện thế hoạt động được dẫn truyền trong brane at rest is highly permeable to Kϩ, there is also a steady leak of Naϩ into the cell. ❖ Do có sự co giãn cơ học đến một ngưỡng thì khởi axon bằng cách lan truyền từ vùng này sang The resting membrane + + potential can be calculated using the Goldman động mở kênh Na+. Do nồng độ Na+ ở ngoài cao vùng khác. Sự khử phân cực ở vùng này sẽ equation, a mathematical formula that takes into consideration the rel- ative permeability of the membrane+to different ions. If we concern our- 1 msec later hơn ở trong nên Na+ sẽ tự khuếch tán vào trong khởi động mở kênh Na+ ở vùng bên cạnh. selves only with Kϩ and Naϩ, use the ionic concentrations in Figure 3.15, với tốc độ 100.000 ion qua một kênh trong 1 giây. and assume that the resting membrane permeability to Kϩ is fortyfold + + Đó là quá trình khử phân cực (depolarization). ❖ Nhược điểm: tốc độ dẫn truyền theo cách này greater than it is to Naϩ, then the Goldman equation predicts a resting 2 msec later + membrane potential of Ϫ65 mV, the observed value (Box 3.3). không nhanh, khoảng 10 m/s. Ưu điểm: giữ ❖ Sau khuếch tán Na+ thì kênh này đóng lại, kênh nguyên được tín hiệu. + + K+ mở ra để K khuếch tán từ trong ra ngoài. 3 msec later ❖ Kênh K+ đóng lại thì màng tế bào dần trở lại 055–080_Bear_03_revised_final.indd 72 LFIGURE 4.13 Action potential conduction. The entry of positive charge during the action po- 12/20/14 2:57 AM trạng thái phân cực bình thường. tential causes the membrane just ahead to depolarize to threshold. 081–108_Bear_04_revised_final.indd 100 12/20/14 7:45 AM
  8. Mitochondria Presynaptic terminal Node of Ranvier Postsynaptic cell Active zone Myelin sheath L FIGURE 4.14 (a) The myelin sheath and node of Ranvier. Synaptic The electrical insulation provided by myelin helps speed action potential conduction vesicles from node to node. Voltage-gated sodium channels are concentrated in the axonal membrane at the nodes of Ranvier. Dense-core vesicles in contrast, is like skipping down the sidewalk. In myelinated axons, action potentials skip from node to node (Figure 4.15). This type of action potential propagation is called saltatory conduction (from the Latin meaning “to leap”). Dẫn truyền điện thế hoạt động ACTION POTENTIALS, AXONS, AND DENDRITES POTENTIALS, AXONS, O S Action potentials of the type discussed in this chapter are a feature mainly of axons. As a rule, the membranes of dendrites and neuro- Synapse L FIGURE 5.5 (b) Chemical synapses, as seen with the electron microscope. (a) A fast excitatory nal cell bodies do not generate sodium-dependent action potentials synapse in the CNS. (b) A synapse in the PNS, with numerous dense-core vesicles. (Source: Part a adapted from Heuser and Reese, 1977, p. 262; part b adapted from Heuser and Reese, 1977, p. 278.) ❖ Dẫn truyền điện thế hoạt động trong đoạn axon Myelin Node of Axon có bọc myelin có tốc độ nhanh hơn. sheath Ranvier ❖ Là khớp nối giữa tế bào thần kinh, có khả năng truyền tín + Soma ❖ Nguyên tắc dẫn truyền như mạch cảm ứng nên hiệu từ tế bào này đến tế bào khác. Synapse + gần như tức thời. + (a) (b) (c) ❖ Tại sao lại cần synapse? Dendrite ❖ Nhược điểm: điện thế bị giảm theo khoảng TIme zero • Đảm bảo tín hiệu được truyền theo một chiều. cách. + Axon • Cho phép một tế bào này kết nối với một tế bào khác. ❖ Khắc phục: sau mỗi đoạn myelin có độ dài từ + + 0,2 — 2 mm thì điện thế lại được phục hồi theo • Cho phép lấy tổng theo không gian và thời gian để tế cách không có myelin. bào quyết định có tiếp tục truyền tín hiệu đó hay không. 1 msec later L FIGURE 5.6 ❖ Tốc độ dẫn truyền có thể đạt đến 150 m/s. L FIGURE 4.15 Saltatory conduction. Myelin allows current to spread farther and faster between • Cho phép loại bỏ các tín hiệu không cần thiết hoặc Synaptic arrangements in the CNS. (a) An axodendritic synapse. (b) An axoso- matic synapse. (c) An axoaxonic synapse. nodes, thus speeding action potential conduction. Compare this figure with ❖ Trong bộ não: chất xám là thân tế bào, chất Figure 4.12. không quan trọng. trắng là sợi trục có bọc myelin. 109–142_Bear_05_revised_final.indd 116 12/20/14 3:43 AM 081–108_Bear_04_revised_final.indd 104 12/20/14 7:45 AM CHAPTER 5 SYNAPTIC TRANSMISSION 121 TABLE 5.1 The Major Neurotransmitters Amino Acids Amines Peptides Gamma-aminobutyric Acetylcholine (ACh) Cholecystokinin (CCK) acid (GABA) Dopamine (DA) Dynorphin Glutamate (Glu) Epinephrine Enkephalins (Enk) Glycine (Gly) Histamine N-acetylaspartylglutamate (NAAG) Norepinephrine (NE) Neuropeptide Y Serotonin (5-HT) Somatostatin Giải thoát chất dẫn truyền Chất dẫn truyền thần kinh Substance P Thyrotropin-releasing hormone Vasoactive intestinal polypeptide (VIP) CHAPTER 5 SYNAPTIC TRANSMISSION 113 COOH COOH Cell 1 CH2 CH2 Action CH2 CH2 Vm of cell 1 0 potential ❖ Khớp nối điện hoá: truyền tín hiệu Dendrite Record Vm of cell 1 NH2 CH COOH NH2 CH NH2 CH2 COOH nhanh, thường dùng ở các tế bào – 65 thần kinh vận động. Record Vm 0 1 2 3 ❖ Có khoảng vài chục chất dẫn truyền thần kinh (a) Glu GABA Gly of cell 2 Time (msec) ❖ Khớp nối hoá học: truyền tín hiệu Gap – 63 chia làm 3 loại: axit amin, amin, peptide. CH3 O C O CH2 CH2 CH3 N+ CH3 HO HO OH CH CH2 NH2 junction chậm nhưng có thể kích thích hoặc CH3 Vm of cell 2 – 64 Electrical PSP ❖ Hai loại quan trọng nhất: axit amin ức chế tín hiệu. Phần lớn các khớp Dendrite (acetylcholine, dopamine, adrenaline, nối trong cơ thể là hoá học. – 65 histamine, serotonin, melatonin) và GABA (b) ACh NE 0 1 2 3 ❖ Khi điện thế hoạt động đến synapse (a) (b) Cell 2 Time (msec) (gamma—Aminobutyric acid). Carbon thì kích hoạt kênh Ca2+ để ion này L FIGURE 5.2 Electrical synapses. (a) A gap junction interconnecting the dendrites of two neu- Oxygen từ bên ngoài khuếch tán vào trong. rons constitutes an electrical synapse. (b) An action potential generated in one neuron causes a small amount of ionic current to flow through gap junction chan- Nitrogen Hydrogen nels into a second neuron, inducing an electrical PSP. (Source: Part a from Sloper and Powell, 1978.) Arg Pro Lys Pro Gln Gln Phe Phe Gly Leu Met Sulfur (c) Substance P potential in the postsynaptic cell. One neuron usually makes electrical L FIGURE 5.10 Representative neurotransmitters. (a) The amino acid neurotransmitters gluta- synapses with many other neurons, however, so several PSPs occurring mate, GABA, and glycine. (b) The amine neurotransmitters acetylcholine and nor- simultaneously may strongly excite a neuron. This is an example of syn- epinephrine. (c) The peptide neurotransmitter substance P. (For the abbreviations and chemical structures of amino acids in substance P, see Figure 3.4b.) aptic integration, which is discussed later in the chapter. The precise roles of electrical synapses vary from one brain region to another. They are often found where normal function requires that the activity of neighboring neurons be highly synchronized. For example, neu- rons in a brain stem nucleus called the inferior olive can generate both 109–142_Bear_05_revised_final.indd 121 12/20/14 3:43 AM small oscillations of membrane voltage and, more occasionally, action po- tentials. These cells send axons to the cerebellum and are important in motor control. They also make gap junctions with one another. Current that flows through gap junctions during membrane oscillations and ac- tion potentials serves to coordinate and synchronize the activity of inferior olivary neurons (Figure 5.3a), and this in turn may help to control the fine timing of motor control. Michael Long and Barry Connors, working at Brown University, found that genetic deletion of a critical gap junction protein called connexin36 (Cx36) did not alter the neurons’ ability to gen- erate oscillations and action potentials but did abolish the synchrony of these events because of the loss of functional gap junctions (Figure 5.3b).
  9. Nguyên lí tích hợp tín hiệu Ức chế — phản biện của tế bào 138 PART ONE FOUNDATIONS Excitatory synapse Inhibitory synapse ❖ Phần lớn các tế bào thần kinh tiếp nhận hàng (active) (inactive) ngàn tổ hợp tín hiệu từ các khớp nối để biến Dendrite Soma thành một loại tín hiệu duy nhất là điện thế hoạt động, hoạt động giống như máy tính: biến ❖ Các khớp nối ức chế thường ở gần đầu axon Record Vm Record Vm Axon hillock các tín hiệu khác nhau thành tín hiệu duy nhất. (hillock), nơi ra quyết định về tạo điện thế hoạt EPSP ❖ Trong một giây, bộ não thực hiện hàng tỉ tính động hay không. Vm of dendrite Vm of soma (a) toán như vậy, được gọi là tích hợp tín hiệu ❖ Tế bào thần kinh cũng có tính dân chủ! Excitatory synapse khớp nối (synaptic integration). (active) Inhibitory synapse (active) ❖ Phản biện phải ở gần nơi ra quyết định. Dendrite Soma ❖ Có tín hiệu khớp nối là kích thích EPSP, có tín hiệu là ức chế IPSP. Tế bào thần kinh sẽ lấy ❖ Trong tế bào thần kinh có các mặt đối lập. Axon hillock tổng các tín hiệu nếu đến đầu axon mà vượt Record Vm Record Vm ngưỡng -10 mV thì sẽ trở thành điện thế hoạt EPSP động. Vm of Vm of dendrite soma (b) L FIGURE 5.21 Shunting inhibition. A neuron receives one excitatory and one inhibitory input. (a) Stimulation of the excitatory input causes inward postsynaptic current that spreads to the soma, where it can be recorded as an EPSP. (b) When the inhibi- tory and excitatory inputs are stimulated together, the depolarizing current leaks out before it reaches the soma. The Geometry of Excitatory and Inhibitory Synapses. Inhibitory syn- apses in the brain that use GABA or glycine as a neurotransmitter have a morphology characteristic of Gray’s type II (see Figure 5.8b). This struc- ture contrasts with excitatory synapses that use glutamate, which have a Gray’s type I morphology. This correlation between structure and function has been useful for working out the geometric relationships among excit- atory and inhibitory synapses on individual neurons. In addition to being spread over the dendrites, inhibitory synapses on many neurons are found clustered on the soma and near the axon hillock, where they are in an espe- cially powerful position to influence the activity of the postsynaptic neuron. Modulation Most of the postsynaptic mechanisms we’ve discussed so far involve trans- Một số kết luận về neuron mitter receptors that are, themselves, ion channels. To be sure, synapses with transmitter-gated channels carry the bulk of the specific information 109–142_Bear_05_revised_final.indd 138 12/20/14 3:43 AM 1. Sự đa dạng của thế giới bên ngoài được quy về các tín hiệu điện từ, hoá học, ứng suất, nhiệt độ và các giác quan chuyển thành tín hiệu điện với độ lớn khoảng 100 mV. 2. Tín hiệu điện được lan truyền từ neuron này sang neuron khác thông qua khớp nối Khoa học về sự đau thần kinh. Khớp nối có các chất dẫn truyền thần kinh để điều tiết thông tin tạo kích thích hoặc ức chế. 3. Tín hiệu điện được lấy tổng theo các tín hiệu đến từ các khớp nối để ra quyết định. Có ba loại quyết định: kích thích, ức chế, không. 4. Ý thức của con người là sự tổng hợp tín hiệu từ nhiều luồng thông tin khác nhau. 35
  10. Sự sống đi liền với đau đớn Quá trình tạo cảm giác đau ❖ Đau đ n là m t kinh nghi m không tho i mái v c m giác và xúc giác có liên quan đ n, ho c 1. Chuyển đổi các tín hiệu từ thế giới bên ngoài thành tín hiệu điện (transduction). gi ng v i vi c liên quan đ n t n th ng mô 2. Truyền tín hiệu điện (transmission). th c s ho c ti m tàng. (International Association for Study of Pain, 2020) 3. Giải nghĩa tín hiệu (interpretation). ❖ Đau đớn là cảm giác do các giác quan mang lại nhằm bảo vệ cơ thể khỏi các nguyên cơ tiềm 4. Sự điều biến tín hiệu (modulation). tàng. 37 38 Quá trình tạo cảm giác đau Dẫn truyền thông tin ❖ Một loại tế bào thần kinh chuyên biệt để nhận ra sự đau đớn được gọi là thụ thể đau (nociceptor) nằm dưới da, trong cơ, khớp xương, hệ tiêu hoá. ❖ Khi có kích thích nguy hiểm, thụ thể đau gửi tín hiệu điện bằng quá trình khử phân 1. Đau cần dẫn truyền nhanh qua myelinated A cực. Kích thích nguy hiểm: nhiệt độ, hoá chất, ứng suất cơ học, tê. delta neuron, tốc độ từ 5—30m/s ở dây thần kinh ngoại biên. ❖ Tín hiệu điện được truyền đến tuỷ sống, sau đó truyền đến bộ não. 2. Đến dorsal horn ở tuỷ sống và theo spinothalamic tract (có 18 đường thần kinh ❖ Các vùng của bộ não giải mã tín hiệu thành cảm giác: đau, nhức, bỏng, tê,… đi liền như vậy) để lên não. với các yếu tố về hành vi, tâm lí và cảm xúc,… 3. Ở não: thalamus, cortex, PAG. ❖ Sự điều biến cho phép khuếch đại hoặc làm giảm cảm giác thông qua việc điều tiết các chất dẫn truyền thần kinh. 39 40 ề ố ự ả ựớ ớ ặ ệ ộ ề ế ệ ổ ư ơ ế ả ở ặ
  11. Đau và tổn thương Đau mang tính chủ quan ❖ Bộ não giải thích cho ý thức con người về sự ❖ Tổn thương gây ra đau. Đau báo hiệu tổn thương. Đó là mối quan hệ một—một, là đau đớn. trung đạo. ❖ Chất giảm đau: morphine, vicodin, oxycotin,… ❖ Tổn thương nhưng không đau: VD thoái hoá cột sống. hoạt động bằng cách ngăn tín hiệu điện lan truyền đến não. ❖ Đau ở những vùng không tổn thương: VD đau ở các chi đã bị mất (phantom limb ❖ Giải Nobel về y học 2021 được trao cho hai pain), đau ở những mô bị tổn thương nhưng đã lành. nhà khoa học nghiên cứu về các thụ thể gây cảm giác đau ở người. 41 42 Sự sung sướng ❖ Sung sướng là một cảm giác quan trọng của cơ thể, thuộc về hệ thống tưởng thưởng của hệ thần kinh. ❖ Sung sướng ở hai khía cạnh vật chất và tinh thần có thể được định nghĩa là sự suy Khoa học về sự sướng giảm đau đớn. ❖ Đau đớn và sung sướng là động lực để thúc đẩy hoặc hạn chế hành vi. ❖ Cảm giác sung sướng là cảm giác do bộ não mang lại chủ yếu thông qua chất dẫn truyền thần kinh: dopamine, endorphin (chất gây nghiện tự nhiên trong cơ thể có chức năng điều tiết và giảm cảm giác đau đớn. Các chất gây nghiện như heroin, morphine, cocain,… hoạt động theo nguyên lí của endorphin), oxytocin (hormone tình yêu), serotonin (hài lòng, hạnh phúc). 43 44
  12. Hệ thống tưởng thưởng Đau khổ hoặc sung sướng ❖ Đau khổ hoặc sung sướng là các cảm giác chủ quan được bộ não giải thích cho ý ❖ VTA giải thoát dopamine đến nhiều bộ phận thức dựa trên các quá trình hoá lí rất cụ thể và cảm giác mang lại. khác ở trong não như amydala (tình cảm, sợ hãi), nucleus accumbens (hành động), prefontal ❖ Bộ não luôn có xu hướng phán đoán nên nó có thể khuếch đại hoặc ức chế cảm giác cortex (chú ý, kế hoạch), hippocampus (trí nhớ). dựa trên trí nhớ. Trí nhớ có thể được ghi nhớ trong gen, nhưng cũng được chi nhớ thông qua kinh nhiệm. ❖ Tưởng thưởng khuyến khích các hoạt động khi bị kích thích như ăn, tính dục, hoạt động xã ❖ Trung đạo chính là sự tìm về mối tương quan một—một giữa cảm giác sung sướng hội, một số chất gây nghiện (cocaine, amphetamine). hoặc đau khổ với sự tổn thương hoặc mục đích. Tất cả các quá trình thái quá đều gây đến sự đau khổ, kể các sung sướng. 45 46 Không đau đớn? ❖ Vậy một người không có cảm giác đau thì có thể có cuộc sống bình thường được không? ❖ Trong quá khứ, khi cuộc sống không tiện nghi thì những người như thế rất khó tồn Khổ vì vô minh tại. Hiện nay họ vẫn có thể sống nhưng không bình thường. ❖ Ví dụ: nghiên cứu với ba người dây thần kinh không có kênh ion Na và không thể cảm nhận được đau đớn, họ cũng không thể ngửi thấy mùi. Nature, 472, 186–190 (2011) 47 48
  13. Vô ngã Tự do ý chí là gì? ❖ Là khả năng được lựa chọn, được ra quyết định mà không bị cản trở. ❖ Ai là người lựa chọn, ai là người ra quyết định? Vũ trụ ❖ Các yếu tố ảnh hưởng đến tự do ý chí 1. Con người trong xã hội. Trái đất Cơ thể Tế bào ADN Hạt cơ bản 2. Vật chất trong tự nhiên. 10 Ý thức 3. Các thế lực siêu nhiên. 4. Các sinh vật không nhìn thấy. 5. Các yếu tố khác? 49 50 Virus điều khiển? Vi khuẩn điều khiển? ❖ Chuột bị nhiễm Toxoplasma thì cơ chế phòng ❖ Virus HearNPV lây nhiễm vào sâu ăn quả bông thủ bị mất hiệu lực. để chiếm quyền điều khiển của não bộ, cụ thể là chiếm quyền điều khiển thị giác làm cho sâu ❖ Cơ chế tưởng thưởng (dopamine) được khởi thay vì chui xuống đất lại trèo lên cao. động để chuột tự tìm đến mèo. [PLOS ONE, 2013] ❖ Khi sâu chết, virus có thể phát tán rộng hơn hoặc lây nhiễm vào chim ăn sâu để phát tán ❖ Cơ chế tương tự cũng áp dụng với chimpanzee virus đi nơi khác. để tự tìm đến báo. [Current Biology, 26, R98, 2016] ❖ How a virus turns a caterpillar into a zombie: Parasite changes the way the larva responds to light, Science ❖ Toxoplasma không chèn gen của mình vào gen (2014). chuột mà đánh cắp gen chuột để thay thế gen của mình. 51 52
  14. Vi sinh vật điều khiển Hệ sinh thái người ❖ Người trưởng thành 70 kg có khoảng 30 ngàn tỉ tế bào thì có khoảng 38 ngàn tỉ vi sinh vật kí sinh. [LoS biology,2016] ❖ Giun dẹt Ribeiroia ondatrae có thể điều khiển được cấu trúc cơ thể của ếch bằng cách lây ❖ Vi sinh vật: vi rút, vi khuẩn, nấm, khoảng 3 kg. nhiễm nòng nọc. ❖ Các vi sinh sống hoà hợp để cộng sinh với cơ ❖ Ếch trở nên dị dạng và không thể dễ dàng di thể người. chuyển và trở thành mồi cho chim. ❖ Vi khuẩn đường ruột giúp tạo vitamin, hormone, enzyme để giúp tiêu hoá khoảng 60 tấn thức ăn trong đời người. 53 54 Vi sinh vật đường ruột Tế bào cũng là một hệ sinh thái cộng sinh ❖ Vi sinh vật đường ruột là nhiều nhất. ❖ Đường ruột người là một hệ sinh thái cho các vi sinh. Một số vi sinh tiêu hoá thức ăn do ❖ Cơ thể người có 30 ngàn tỉ tế bào. người ăn vào. Một số khác ăn thịt các vi sinh ❖ Mỗi tế bào có màng, bào quan và nhân. vật. Một số vi rút tấn công vi khuẩn và nấm. Giống như một cánh rừng với các động vật ở ❖ Một bào quan quan trọng là ti thể, lục lạp là cơ bên trong. quan cung cấp năng lượng. ❖ Vai trò quan trọng nhất của vi sinh vật đường ❖ Ti thể, lục lạp là một vi sinh vật ngoại lai ruột là giúp tiêu hoá thức ăn. Vi sinh vật tiêu hoá khoảng 10-15% năng lượng của thức ăn. 55 56
  15. Ty thể Người mẹ ti thể ❖ Đ c bao b c b i hai l p màng m t l p màng bên ngoài là ranh gi i. ❖ ADN ti thể chỉ truyền từ mẹ sang con. ❖ Có ADN của vi khuẩn và c ch t ng h p ❖ Phân tích gen của 1200 người sinh sống ở miền protein riêng. nam Châu Phi ngày nay cho thấy họ có chung một người mẹ, gọi là L0. ❖ Phát tri n và sinh s n đ c l p v i ph n còn l i c a t bào. ❖ Ở vùng diện tích khoảng 120.000 km2 hiện ở sa mạc Kalahari, cách đây 170.000 năm. ❖ 1966, Margulis đề xuất nguồn gốc vi khuẩn của ti thể và lục lạp nhưng đến gần đây mới được ❖ [Nature, 575, 185, 2019]. chấp nhận. 57 58 Gen người cũng là hệ sinh thái cộng sinh Lí thuyết tiến hoá ❖ 1859 Darwin xuất bản cuốn “Nguồn gốc các ❖ 2003 giải mã bản đồ gen người, có 3,1 tỉ cặp loài” thể hiện học thuyết về tiến hoá của sinh vật bazơ. dựa trên chọn lọc tự nhiên. ❖ Gen người giống 98% với chimpanzee, 90% ❖ Các cá thể, thông qua quá trình di truyền và biến giống chuột musculus, 36% giống ruồi giấm, dị, truyền các đặc tính của cá thể cho thế hệ sau. 21% giun đũa, 7% E-coli. ❖ Chỉ có các đặc tính thích nghi tốt với môi trường ❖ 22.000 gen mã hoá protein (bằng giun đũa, với mới có cơ hội di truyền theo nguyên lí “sự tồn tại 1000 tế bào), chiếm khoảng 1,5% tổng số bazơ. của cá thể phù hợp nhất”. ❖ Gen của vi rút: 8%. Gen điều phối các gen mã ❖ Nguyên nhân của tiến hoá là sự cạnh tranh khi hoá protein: 20%. mong muốn sở hữu tài nguyên với sự hạn chế về tài nguyên trong một môi trường hữu hạn. ❖ Gen nhảy: khoảng 50%. Chưa xác định: 20%. ❖ Bằng chứng: hoá thạch, phát triển phôi, ADN. 59 60 ủ ư ợ ế ể ọ ở ả ớ ớộ ậ ơ ớ ế ổ ộ ầ ớ ợ ạ
  16. Cái gì tiến hoá Gen là gì? ❖ Darwin: cá thể là thực thể tiến hoá. ❖ Edward Wilson đề xuất lí thuyết chọn lọc nhóm, chọn lọc huyết thống. Do đó, nhóm cá thể là ❖ Là một đoạn ADN trên một nhiễm sắc thể. thực thể tiến hoá. ❖ Có mục đích nhân bản càng nhiều càng tốt, tồn tại càng lâu càng tốt. ❖ Richard Dawkins: [Gen v k , NXB Tri th c, 2019] ❖ Gen không tự nhận thức, sự phát triển và tồn tại của gen là kết quả của các quá ❖ Gen là thực thể tiến hoá. trình ngẫu nhiên. ❖ Gen là một phần của nhiễm sắc thể có thể tồn tại qua nhiều thế hệ với một thời gian đủ lâu. ❖ Tác động của gen không chỉ với cơ thể mà còn vươn ra ngoài thế giới. ❖ Các gen này có tính chất vị kỉ, vì bản thân, vì sự kéo dài của các gen sao cho có thể lan truyền rộng nhất, lâu nhất. ❖ Các gen cạnh tranh nhau để tồn tại. ❖ Gen không nhận thức được sự tồn tại của chúng. 61 62 Gen của ta là gì? Gen là hệ sinh thái cộng sinh ❖ Hệ gen của sinh vật là một “Hệ sinh thái cộng sinh” của các gen. Ở đó các gen cạnh tranh, hợp tác với nhau để cùng tồn tại và nhân bản. Hệ gen như ❖ Gen của ta không phải là của “TA”. một khu rừng ở trong đó các sinh vật cạnh tranh, hợp tác để tồn tại và phát ❖ Là tập hợp các gen riêng biệt đang hợp tác với nhau để tạo thành cái mà ta gọi là triển. của ta. ❖ L. Cai, et. al. Current Biology, 2021. ❖ Chúng có chung một con đường hướng về tương lai: tinh trùng và trứng. DNA of Giant ‘Corpse Flower’ Parasite Surprises Biologists, Quantamagazine. ❖ Hoa xác chết: mất đi 44% gen trong tổng số 3,2—3,5 G base. Thay vào đó là các gen nhảy không có tác dụng gì. 63 64 ị ỉ ứ
  17. Ai quyết định? ❖ Gen là người quyết định, dù có thể không có ý thức về điều đó. Hệ gen của cá thể là hệ sinh thái ở đó các gen cạnh tranh nhau. Vô ngã của ý thức ❖ ❖ Sự cạnh tranh theo nguyên lí trung đạo: tác dụng là tối thiểu. ❖ Tế bào và đa bào là các hình thức tạo dựng sự cạnh tranh giữa các hệ sinh thái. ❖ Hệ sinh thái có ý thức có lợi thế hơn trong cạnh tranh. Ý thức là công cụ của hệ sinh thái. 65 Ý thức về cái tôi thay đổi theo thời gian Bộ não giải thích về thực tại ❖ Các giác quan biến đổi tín hiệu điện từ ❖ Hệ thần kinh hoạt động dựa trên các mạch thần kinh với bộ não ở trung tâm. thành tín hiệu điện hóa. Tín hiệu điện hóa Bộ não là một thể biến hình liên tục, không ngừng viết lại mạng lưới của được bộ não diễn giải thành ý thức về thực chính nó. tại. Sự diễn giải này chưa được hiểu một cách đầy đủ. ❖ Bộ não liên tục thay đổi nên mục đích của toàn bộ cuộc sống thay đổi theo ❖ Thế giới bên ngoài không màu, không mùi, dựa trên các trải nghiệm cá nhân. Sự kết nối của các neuron đạt cực đại ở 2 không vị, không âm thanh. Tất cả chỉ có vật tuổi và giảm dần theo thời gian. chất và năng lượng. ❖ Ý thức về cái tôi (nếu có) liên thục thay đổi theo thời gian. ❖ Ý thức về thế giới bên ngoài không cần phải chính xác, mà chỉ cần phù hợp để cho sự tồn tại và phát triển.
  18. Bộ não kết nối các giác quan Bộ não giống như thành phố ❖ Một sự vật và hiện tượng được các giác quan tổng hợp thành nhiều loại tín ❖ Bộ não liên tục hoạt động, ngay cả trong giấc ngủ, giống như một thành phố hiệu khác nhau. Bộ não có chức năng kết nối các tín hiệu để tạo thành một với rất nhiều cấu thành khác nhau. chỉnh thể thống nhất. ❖ Hoạt động của bộ não xảy ra ở tất cả các nơi chứ không khu trú ở một nơi ❖ Các giác quan và cơ quan trên cơ thể cũng vậy, chúng hoạt động đồng điệu nào đó. Giống như nền kinh tế của một thành phố. với nhau chứ không hoạt động độc lập. VD về kính đảo ngược trái phải. ❖ Một ý thức xuất hiện là quá trình tiếp thu có chỉnh sửa của bộ não để tạo nên ❖ Các giác quan mang tín hiệu đến bộ não tại thời điểm khác nhau nhưng bộ một ý nghĩa nào đó giúp cho quá trình giải nghĩa để tạo ra phỏng đoán hoàn não đã đồng bộ hóa các tín hiệu này để đưa ra một phỏng đoán chính xác. hảo về thế giới. VD thị giác 190 ms, thính giác 160 ms. Lát cắt thực tại Phổ điện từ của một số sinh vật Sinh vật Phổ điện từ So với người Nhện Tử ngoại và lục Khác ❖ Thực tại chỉ gồm vật chất và năng lượng. Các sinh vật tự chọn cho mình Ong Tử ngoại, lam, vàng Khác những lát cắt của thực tại để từ đó ý thức xây dựng một mô hình “đầy đủ” Các loài cá Chỉ nhìn thấy 2 màu Kém hơn về thực tại. Rắn Một số màu và hồng ngoại Khác ❖ Lát cắt thực tại của các sinh vật là khác nhau. Các loài chim 5—7 màu Hơn Họ mèo, chó 2 màu nhưng yếu Kém hơn ❖ Liệu giải thích về thực tại từ một lát cắt thực tại của từng cá thể có giống Chuột Tử ngoại, lục, lam Khác nhau không? Mực, bạch tuộc Lam Kém hơn Linh trưởng Giống như người Giống nhau 72
  19. Bộ não là người kể chuyện Vô thức ❖ Bộ não bị đóng khung trong hộp sọ tối tăm. Nó giao tiếp với bên ngoài bằng ❖ Ý thức chỉ là một phần nhỏ của hoạt động thần kinh (Freud). Nhiều hoạt tín hiệu điện hóa. động của hệ thần kinh nằm bên ngoài ý thức, chúng còn điều khiển cả ý ❖ Từ các tín hiệu đó, bộ não giải thích cho ý thức về thế giới bên ngoài đầy thức. màu sắc và âm thanh. Đó là các trải nghiệm chủ quan. ❖ Bộ não vô thức đang hoạt động tích cực bên ngoài ý thức với ngàn tỉ các ❖ Không có phiên bản duy nhất về thực tại, mỗi bộ não mang trong mình hình mạch thần kinh điều khiển các hoạt động của cơ thể. ảnh về thực tại riêng của nó. ❖ Hoạt động có ý thức có thể trở thành vô thức nếu luyện tập đủ lâu, đủ thành ❖ Câu chuyện do bộ não trình chiếu liên tục không ngừng nghỉ và được chỉnh thạo. Hoạt động vô thức không tốn quá nhiều năng lượng. Khi trở thành sửa, cá nhân hóa cho chủ thể. hoạt động vô thức, các kết nối thần kinh phải rất vững chắc. Tại sao lại có ý thức Chúng ta quyết định thế nào? ❖ Ý thức giống như CEO của bộ não. Công ti nhỏ không cần CEO nhưng công ti lớn thì cần để đưa ra tầm nhìn dài hạn cho cơ thể. ❖ Ý thức tạo nên một thực thể thống nhất dựa trên hàng ngàn tỉ hoạt động riêng lẻ. Ý thức tạo ra bản ngã và cho rằng bộ não có ý chí tự do. ❖ Một quyết định mà bộ não đưa ra là sự đấu tranh của rất nhiều mạng lưới thần kinh ở bên trong bộ não. Mỗi mạng lưới đại diện cho một quyết định. ❖ Sự cạnh tranh giữa ý thức và vô thức là vấn đề chưa được làm sáng tỏ. Ai là người điều khiển bộ não, ai là người quyết định hoạt động của cơ thể vẫn chưa có câu trả lời rõ ràng. Đây có phải là giới hạn Bộ não đưa ra quyết định dựa trên quốc hội thần kinh. của khoa học? ❖ Bộ não ra quyết định dựa trên các xung đột giữa các lựa chọn khác nhau. ❖ Ý thức và vô thức của một cá nhân được gắn kết với các cá nhân khác để tạo ra một mạng lưới khổng lồ ảnh hưởng đến quyết định của mỗi cá nhân. Cá nhân đó không chỉ là con người, có thể là bất kì sự Hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông. vật, hiện tượng khác. ❖ Cuộc sống của chúng ta bị các yếu tố vượt xa khả năng nhận thức hoặc kiểm soát của mỗi cá nhân.
  20. Tóm tắt về tứ diệu đế ❖ Đau và sướng là sự giải thích của bộ não về các tín hiệu điện từ mang lại bởi các giác quan. Trong nhiều trường hợp sự giải thích này là cường điệu hoặc hạ thấp so “Vậy mới hay! với yêu cầu của cơ thể sống. Trung đạo là tìm mối tương quan một—một. Bụt ở cong (trong) nhà. ❖ Hiện nay người ta chưa hiểu hết về ý thức nhưng có thể thấy rằng ý thức có thể Chẳng phải tìm xa. xuất hiện như một sự đột sinh của các tế bào thần kinh. Nhân khuấy bổn (quên gốc) nên ta tìm Bụt; ❖ Ý thức có thể là sự tưởng thưởng của các gen cho cơ thể để cơ thể cho rằng mình có tự do ý chí từ đó không phản kháng ông chủ thật sự. Đó chính là khổ vì vô minh. Đến cốc (biết) hay chỉ Bụt là ta.” ❖ Dù có thể nhận ra điều đó thì cũng rất khó có thể thoát ra. Đạo Phật có thể chỉ ra Trần Nhân Tông, Cư trần lạc đạo phú, Hội thứ năm. cách giải thoát. 77 78 Trân trọng cảm ơn. 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
63=>0