Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 2 - Huỳnh Minh Triết
lượt xem 9
download
Bài giảng Kinh tế học quốc tế - Chương 2 trình bày lý thuyết thương mại quốc tế. Các nội dung chính trong chương này gồm: Lý thuyết thương mại cổ điển, lý thuyết thương mại tân cổ điển, lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế. Mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 2 - Huỳnh Minh Triết
- Lớp học điện tử Sinh viên tải Tài liệu học tập: Bài giảng, kế hoạch học tập, các bài đọc thêm, các câu hỏi ôn tập,… tại website: https://sites.google.com/ site/intereconomicstriet/ 1
- Kinh tế học quốc tế CHƯƠNG 2 LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2
- I. Mục đích của chương Hệ thống hóa các lý thuyết thương mại quốc tế Nghiên cứu từng lý thuyết thương mại quốc tế cụ thể Vận dụng các lý thuyết để giải thích: Nguyên nhân hình thành thương mại Tỷ lệ trao đổi khi tham gia thương mại (term of trade) Lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại 3
- II. Nội dung của chương 1. Lý thuyết thương mại cổ điển Lý thuyết trọng thương Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Lý thuyết lợi thế so sánh 2. Lý thuyết thương mại tân cổ điển 3. Lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế 4. Lý thuyết Hecksher-Ohlin 5. Các lý thuyết thương mại trong nội bộ ngành 4
- I. Lý thuyết trọng thương Sự ra đời của lý thuyết Trọng thương (Cuối TK 15, đầu TK 16 đến giữa TK 18) Sự giàu có (thịnh Có nhiều vàng bạc vượng) của 1 QG Xuất khẩu: kích thích sản xuất và gia tăng của cải QG. Phát triển ngoại thương (buôn bán với nước ngoài) Nhập khẩu: gánh nặng, làm giảm cầu Nội thương: “san đi bù lại” hàng hoá nội địa 5
- Lý thuyết trọng thương Lợi nhuận buôn bán là kết quả của: Trao đổi không ngang giá Lừa gạt: mua rẻ và bán đắt Kết quả là một bên thua và một bên được => “Zero-sum game” Đề cao vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua bảo hộ (tăng thương mại nhưng lại hạn chế nhập khẩu) Mặc dù nền kinh tế thị trường rất phát triển nhưng vai trò bảo hộ của Nhà nước vẫn còn rất lớn. 6
- Lý thuyết trọng thương Ưu điểm: Cung trong nước vượt quá cầu thì khuyến khích XK và hạn chế NK là điều mà 1 QG cần theo đuổi. Thâm hụt trong cán cân thanh toán => tăng ngoại thương là biện pháp cần được ưu tiên để bù đắp thâm hụt đó. Tích luỹ càng nhiều ngoại tệ càng tốt để đề phòng những bất trắc trong tương lai Sự gia tăng lượng vàng bạc (tức là tăng mức cung tiền tệ) trong nền kinh tế sẽ có tác dụng kích thích SX trong nước. 7
- Lý thuyết trọng thương Ưu điểm: Sớm nhận thức được vai trò quan trọng của Nhà nước (bàn tay hữu hình) Lần đầu tiên tư tưởng kinh tế được nâng lên như là một lý thuyết kinh tế 8
- Lý thuyết trọng thương Hạn chế: Các lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương còn đơn giản, chưa giải thích được bản chất bên trong của các hiện tượng kinh tế. Coi vàng bạc là hình thức của cải duy nhất của các QG Đánh đồng mức cung ứng tiền tệ cao với sự thịnh vượng của QG Nhìn nhận TMQT như một “trò chơi” với tổng lợi ích bằng 0 Cho rằng của cải tăng lên trong lưu thông chứ không phải trong SX. chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa trong TMQT chưa thấy được tính hiệu quả và lợi ích từ quá trình chuyên môn hóa SX và trao đổi chưa nhận thức được rằng các kết luận của họ có thể đúng với thực tiễn buôn bán lúc bấy giờ của một số nước như Anh, Pháp, chứ không phải với tất cả các QG khác. 9
- Lý thuyết trọng thương Chỉ trích của David Hume: Thăng dư cán cân TM chỉ có lợi trong ngắn hạn vì XK tăng sẽ dẫn tới lạm phát và tăng giá => hàng hóa trong nước không bán được => nhập khẩu tăng => thâm hụt CCTM Trong dài hạn, không có thặng dư TM Xem xét tĩnh nền KTTG, “nền kttg David Hume là một chiếc bánh” nước này có lợi thì (1711-1776) nước khác bị thiệt => “zero-sum game” 10
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối •Bàn tay vô hình (the invisible hand) dẫn dắt mỗi cá nhân hướng đến lợi ích chung => chính phủ không cần can thiệp vào kinh tế, để thị trường Adam Smith tự quyết định. Và do thị trường (1723-1790) cạnh tranh hoàn hảo nên người tiêu dùng và nền kinh tế có lợi khi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh. •Phân công lao động giữa các nước sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. 11
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Thương mại tự do thúc đẩy sự phát triển kinh tế và làm cho việc sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn Mỗi QG nên chuyên môn hoá vào SX những ngành mà họ có lợi thế tuyệt đối (lợi thế tuyệt đối để SX với chi phí thấp hơn các nước khác). Chi fí thấp hơn có trao đổi (thương mại), Phân công lao động quốc tế trên TG. Thương mại tự do => nguồn lực của thế giới sẽ được sử dụng hiệu quả nhất và có thể tối đa hóa phúc lợi của toàn TG. 12
- Tình huống giả định của thuyết LTTĐ Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm. Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất giống nhau và thị hiếu của 02 dân tộc cũng giống nhau. Chi phí sản xuất là cố định. Không có chi phí vận chuyển, bảo hiểm. Mậu dịch tự do. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp (lao động, vốn, nguyên vật liệu …) tự do di chuyển trong từng quốc gia nhưng gặp cản trở giữa các quốc gia. 13
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Mặt hàng Mỹ Anh Gạo (kg/ng/h) 6 1 Áo (chiếc/ng/h) 4 5 - NSLĐ trong SX Gạo của Mỹ gấp 6 lần của Anh nên Mỹ có lợi thế tuyệt đối trong SX gạo. - NSLĐ trong SX Áo của Anh gấp 5/4 NSLĐ trong SX Áo của Mỹ nên Anh có lợi thế tuyệt đối trong SX áo. Mỹ sẽ chuyên môn hóa SX gạo còn nước Anh sẽ chuyên môn hóa SX áo và 2 nước sẽ trao đổi gạo và áo với nhau. 14
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Với tỉ lệ trao đổi 1 kg gạo = 1 chiếc áo Nếu Mỹ chuyên môn hóa sản xuất 6 kg gạo đổi lấy 6 chiếc áo => Mỹ lợi 2 chiếc áo so với sản xuất nội địa (6-4=2) => tiết kiệm 1/2 h lao động Để có 6 kg gạo, Anh sẽ mất 6h để sản xuất. Anh dùng 6h này để sản xuất áo => Anh sản xuất được 6hx5=30 áo => Anh trả Mỹ 6 áo và còn 24 áo tiểt kiệm gần 5h lao động 15
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Khi 1 quốc gia sản xuất 1 loại hàng hóa nào đó hiệu quả hơn quốc gia khác và kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng hóa khác thì 2 quốc gia có thể thu được lợi ích bằng cách chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu hàng hóa họ có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu hàng hóa còn lại. Thông qua CMH, các nguồn lực của 2 QG đều được sử dụng có hiệu quả và sản lượng của cả 2 QG đều tăng. Thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối đem lại lợi ích cho cả 2 QG. 16
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của lý thuyết trọng thương: cơ sở khoa học để tạo ra giá trị là sản xuất chứ không phải là lưu thông. Thương mại mang lại lợi ích cho cả 2 quốc gia đúng với thực tế hơn so với lý thuyết trọng thương. Lần đầu tiên đề cập đến chuyên môn hóa và chỉ ra được lợi ích của việc chuyên môn hóa. Giải thích được một phần nhỏ hiện tượng thương mại quốc tế hiện nay: Thương mại giữa các nước phát triển đối với các nước đang phát triển. 17
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Hạn chế Không giải thích được hiện tượng chỗ đứng trong phân công LĐ quốc tế ở đâu và TMQT sẽ xảy ra như thế nào đối với những nước không có lợi thế tuyệt đối nào cả. Lao động là yếu tố duy nhất để tạo ra giá trị, lao động là đồng nhất và được sử dụng với tỷ lệ như nhau trong tất cả các loại hàng hóa. 18
- Lý thuyết lợi thế so sánh David Ricardo Các nguyên lý của kinh tế chính trị học (1817) David Ricardo (1772-1823) 19
- Lý thuyết lợi thế so sánh Các giả định của lý thuyết Chỉ có 2 QG và 2 loại SP. TMQT hoàn toàn tự do và không có chi phí vận chuyển LĐ có thể tự do di chuyển hoàn toàn trong phạm vi mỗi QG nhưng không được di chuyển trên phạm vi QT. Dựa trên lý thuyết tính giá trị bằng LĐ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 4 - Nguyễn Thị Ngọc Loan
10 p | 135 | 21
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 1 - Nguyễn Thị Ngọc Loan
11 p | 131 | 15
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 8 - Huỳnh Minh Triết
31 p | 100 | 11
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 3 - Huỳnh Minh Triết
29 p | 94 | 10
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 1 - Huỳnh Minh Triết
26 p | 105 | 7
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 1 - Đoàn Hải Anh
22 p | 13 | 4
-
Bài giảng Kinh tế học Quốc tế: Chương 5 - TS. Lại Lâm Anh
24 p | 21 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học Quốc tế: Chương 4 - TS. Lại Lâm Anh
26 p | 19 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học Quốc tế: Chương 1 - TS. Lại Lâm Anh
19 p | 24 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 5.2 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
58 p | 5 | 1
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 5.1 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
40 p | 4 | 1
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 4 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
50 p | 10 | 1
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 3.2 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
67 p | 2 | 1
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 3.1 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
49 p | 6 | 1
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 2.2 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
37 p | 8 | 1
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 2.1 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
51 p | 5 | 1
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 1 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
14 p | 15 | 1
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 6 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
59 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn