intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế môi trường: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

71
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Bài giảng Kinh tế môi trường: Phần 1 cung cấp nội dung chính như sau: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của môn học kinh tế môi trường, môi trường và phát triển, kinh tế học về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế học về chất lượng môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế môi trường: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: KINH TẾ MÔI TRƯỜNG (Bậc Đại học) Người biên soạn: Th.S Nguyễn Mạnh Hiếu Năm 2020
  2. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. ii CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC KINH TẾ MÔI TRƯỜNG ...................................................... 1 1.1. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển .................................................. 1 1.2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế môi trường .................................... 5 1.3. Nhiệm vụ môn học .................................................................................. 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 6 1.5. Nội dung môn học ................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ............................................. 9 2.1. Nhận thức chung về môi trường ........................................................... 9 2.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 9 2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của môi trường ............................................. 11 2.1.3. Nhận thức chung về hệ sinh thái trong môi trường ......................... 13 2.1.4. Các chức năng cơ bản của môi trường ............................................ 20 2.2. Nhận thức về phát triển ....................................................................... 22 2.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 22 2.2.2. Thước đo đánh giá trình độ phát triển ............................................. 24 2.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển ...................................... 25 2.3.1. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển ..................................... 25 2.3.2. Các nguyên lý cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tác động vào môi trường ........................................................................ 27 2.3.3. Dân cư, dân số và môi trường ......................................................... 30 2.4. Phát triển bền vững .............................................................................. 38 2.4.1. Khái niệm về phát triển bền vững ................................................... 38 i
  3. 2.4.2. Sự bền vững của môi trường và của nền kinh tế ............................. 40 CHƯƠNG 3: KINH TẾ HỌC VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN............... 49 3.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên thiên nhiên ................................. 49 3.1.1. Khái niệm và tính chất..................................................................... 49 3.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 50 3.2. Tiêu chuẩn phân bố tài nguyên ........................................................... 51 3.2.1. Hiệu quả tĩnh ................................................................................... 51 3.2.2. Hiệu quả động ................................................................................. 53 3.3. Tài nguyên tái tạo ................................................................................. 54 3.3.1. Khái niệm: ....................................................................................... 54 3.3.2. Thành phần: ..................................................................................... 54 3.3.3. Hàm tăng trưởng tự nhiên của các loại tài nguyên sinh vật (biological resources) ........................................................................................... 54 3.3.4. Hàm sản xuất (Mô hình cân bằng kinh tế-sinh thái ở trạng thái ổn định) ...................................................................................................................... 56 3.4. Tài nguyên không tái tạo ..................................................................... 59 3.4.1. Khái niệm: ....................................................................................... 59 3.4.2. Thành phần: ..................................................................................... 59 3.4.3. Quan hệ giữa sản lượng khai thác và quy mô nguồn lực sẵn có ..... 59 3.5. Phân bố sử dụng tài nguyên ................................................................ 60 3.5.1. Sự khan hiếm tài nguyên ................................................................. 60 3.5.2. Các khuynh hướng phân bổ tài nguyên ........................................... 61 3.5.3. Phân bổ tối ưu tài nguyên không tái tạo .......................................... 62 CHƯƠNG 4: KINH TẾ HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG .............. 64 4.1. Nhận thức chung về chất lượng môi trường ...................................... 64 4.1.1. Khái niệm về chất lượng môi trường .............................................. 64 4.1.2. Các vấn đề cơ bản về chất lượng môi trường .................................. 65 4.1.3. Một số tiêu thức đánh giá chất lượng môi trường ........................... 67 4.2. Các ngoại ứng và phân loại ngoại ứng ............................................... 69 ii
  4. 4.2.1. Ngoại ứng và phân loại ngoại ứng .................................................. 69 4.2.2. Quyền sở hữu môi trường và vấn đề ngoại ứng .............................. 73 4.2.3. Hàng hóa công cộng và ngoại ứng tích cực .................................... 77 4.2.4. Thất bại của thị trường đối với các ngoại ứng tới môi trường ........ 80 4.3. Ô nhiễm tối ưu và các giải pháp kiểm soát ô nhiễm .......................... 85 4.3.1. Ô nhiễm tối ưu ................................................................................. 85 4.3.2. Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm .................................................... 88 CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ...................................................................................... 105 5.1. Khái quát về đánh giá tác động môi trường .................................... 105 5.1.1. Sự cần thiết phải đánh giá tác động môi trường ............................ 105 5.1.2. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường ................................. 106 5.1.3. Mục đích của đánh giá tác động môi trường ................................. 107 5.1.4. Các nguyên tắc đánh giá tác động môi trường .............................. 109 5.1.5. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường .......................... 111 5.2. Phân tích lợi ích – chi phí .................................................................. 111 5.2.1. Các yêu cầu cơ bản trong phân tích lợi ích chi phí mở rộng ......... 111 5.2.2. Trình tự các bước tiến hành phân tích chi phí lợi ích.................... 113 5.2.3. Chiết khấu và biến thời gian .......................................................... 116 5.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng khi đánh giá một dự án ................................ 120 5.2.5. Các phương pháp lượng hóa giá trị môi trường ............................ 126 5.3. Quá trình đánh giá tác động môi trường ......................................... 129 5.3.1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ........... 129 5.3.2. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ................................... 131 5.3.3. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường .......................... 135 5.3.4. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ......................... 136 5.3.5. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường ...................................................................... 137 CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ......................... 140 iii
  5. 6.1. Nhận thức chung quản lý nhà nước về môi trường ........................ 140 6.1.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về môi trường ......................... 140 6.1.2. Các nguyên tắc quản lý môi trường .............................................. 141 6.1.3. Cơ sở đảm bảo cho việc tiến hành quản lý môi trường ................. 142 6.2. Các công cụ quản lý môi trường ....................................................... 143 6.2.1. Công cụ pháp lý ............................................................................. 143 6.2.2. Các công công cụ kinh tế .............................................................. 144 6.2.3. Các công cụ khoa – giáo trong quản lý môi trường ...................... 153 6.3. Quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam ................................. 154 6.3.1. Quan điểm của Đảng về quản lý và bảo vệ môi trường ................ 154 6.3.2. Mục tiêu và định hướng quản lý môi trường của Nhà nước đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................. 156 6.3.3. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam hiện nay ... 159 6.3.4. Việt Nam hợp tác với quốc tế trong quản lý môi trường .............. 161 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 164 iv
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Association of South East Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam ASEAN Nations Á BVMT Bảo vệ môi trường CBA Cost – Benefit Analysis Phân tích chi phí lợi ích CHXNCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CIC Community Indifference Curve Đường bàng quan cộng động CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CS Consumer’s Surplus Thặng dư tiêu dùng ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược ĐTM Đánh giá tác động môi trường DUV Direct Use Value Giá trị sử dụng trực tiếp GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GEF Global Environmental Fund Qũy môi trường toàn cầu GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người IUV Indirect Use Value Giá trị sử dụng gián tiếp KT-XH Kinh tế xã hội MAC Marginal Abatement Cost Chi phí giảm thải biên MB Marginal Benefit Thu nhập biên MC Chi phí biên MCE Marginal Cost of Exploration Chi phí thăm dò biên MEC Marginal External Cost Chi phí ngoại ứng biên MNPB Marginal Net Private Benefit Thu nhập ròng biên cá nhân MPB Marginal Private Benefit Lợi ích cá nhân biên MPC Marginal Private Cost Chi phí cá nhân biên MSB Marginal Social Benefit Lợi ích xã hội biên MSC Marginal Social Cost Chi phí xã hội biên NB Net Benefit Thu nhập ròng NSNN Ngân sách nhà nước NUV Non-Use Value Giá trị phi sử dụng NXB Nhà xuất bản PPF Production Possibility Frontier Đường giới hạn khả năng sản suất ii
  7. PS Producer’s Surplus Thặng dư sản xuất TB Total Benefit Tổng thu nhập TC Total Cost Tổng chi phí TEV Total Economic Value Tổng giá trị kinh tế TN&MT Tài nguyên và môi trường TNMT Tài nguyên môi trường TNTN Tài nguyên thiên nhiên United Nations Environment Chương trình môi trường liên hiệp UNEP Programme quốc United Nations Educational Tổ chức giáo dục, khoa học, văn UNESCO Scientific and Cultural hóa liên hiệp quốc Organisation UV Use Value Giá trị sử dụng WTA Willing To Accept Mức sẵn lòng chấp nhận WTP Willing To Pay Mức sẵn lòng trả iii
  8. CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC KINH TẾ MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển Kinh tế môi trường mới chỉ xuất hiện và phát triển trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XX do nhu cầu bức bách của thực tiễn. Để hiểu rõ hơn về ngành khoa học non trẻ này, trước hết cần phải nắm bắt được cơ sở nền tảng của kinh tế học. Kinh tế học là ngành khoa học ra đời từ lâu và đạt được những thành tựu nghiên cứu, ứng dụng to lớn. Kinh tế học nghiên cứu về việc con người và xã hội lựa chọn như thế nào để sử dụng những nguồn tài nguyên khan hiếm nhằm sản xuất ra các loại hàng hoá (dịch vụ) và phân phối cho tiêu dùng hiện tại hoặc tương lai của các cá nhân và các nhóm người trong xã hội. Kinh tế học ra đời cách đây hơn hai thế kỷ, kể từ khi Adam Smith cho xuất bản cuốn sách "Của cải của các dân tộc" vào năm 1776. Kinh tế học có thể được phân chia theo các lĩnh vực của đời sống kinh tế, theo hướng nghiên cứu hoặc theo phương pháp luận đang được sử dụng v.v…, nhưng cách chia kinh tế học thành kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô là cách phân loại phổ biến nhất, vì nó bao quát được một số lượng các môn kinh tế chuyên sâu theo từng lĩnh vực cụ thể. Đến nay, tuy vẫn tồn tại nhiều học thuyết kinh tế khác nhau, song những kết quả nghiên cứu theo các học thuyết này đang được tiếp tục áp dụng nhằm không ngừng phát triển nền kinh tế của các quốc gia và toàn thế giới. Như vậy, với sự phát triển kinh tế dựa trên cơ sở các học thuyết này, cuộc sống của con người dang được cải thiện. Trong quá trình nghiên cứu, những nhà kinh tế đã sớm chỉ ra rằng, song song với phát triển kinh tế phải chú trọng tới bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, mãi tới vài chục năm trở lại đây, một loạt vấn đề môi trường với quy mô khác nhau mới được phát hiện và nghiên cứu một cách khoa học. Trước đây, các thành phần môi trường cũng đã được nghiên cứu ở các ngành khoa học riêng như: Sinh vật học (nghiên cứu sinh quyển), Khí tượng học (nghiên cứu khí quyển), Địa lý, địa chất (nghiên cứu thạch quyển) hay Thủy văn học (nghiên cứu thủy quyển). Hiện nay, theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nhiều vấn đề môi trường không nằm trọn trong lĩnh vực nghiên cứu của một ngành khoa học cụ thể nào mà có quan hệ rất nhiều ngành khác kể cả khoa học tự nhiên và xã hội. 1
  9. Suy thoái chất lượng môi trường sống (ô nhiễm môi trường, thủng tầng ô-zôn, gia tăng khí nhà kính trong khí quyển, …) và suy giảm, suy thoái tài nguyên với cường độ cao đang là những vấn đề mang tính toàn cầu. Vì vậy, đã hình thành một ngành khoa học mới nghiên cứu những vấn đề này là ngành Khoa học môi trường. Như vậy, Khoa học môi trường là ngành mới, đang trong giai đoạn phát triển nhằm phục vụ phát triển mà vẫn bảo vệ được môi trường trái đất. Kinh tế môi trường được xem là phụ ngành nằm giữa kinh tế học và khoa học môi trường. Nghĩa là, sử dụng các nguyên lý, công cụ kinh tế để nghiên cứu các vấn đề môi trường và ngược lại, trong nghiên cứu, tính toán kinh tế phải tính đến các vấn đề môi trường. Như vậy, các vấn đề đặt ra trong kinh tế môi trường nằm giữa kinh tế và các hệ tự nhiên nên chúng rất phức tạp và do đó cũng có thể coi kinh tế môi trường như một phụ ngành trung gian giữa các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Vì vậy, mặc dù kinh tế môi trường mới được ra đời chưa lâu nhưng nó đã được phôi thai và thể hiện trong quá trình phát triển của kinh tế học. Lịch sử phát triển kinh tế môi trường gồm một số học thuyết, mô hình kinh tế sau đây: - Mô hình kinh tế cổ điển: Mô hình kinh tế cổ điển là một mô hình ra đời từ rất lâu và để lại một gia sản tư tưởng lớn mà cho đến nay nhiều vấn đề đặt ra vẫn còn đang được nghiên cứu, tranh luận. Trong mô hình này, sức mạnh thị trường được sử dụng để khuyến khích tăng trưởng và đổi mới kinh tế. Song, những người theo mô hình này lại thể hiện sự bi quan về triển vọng phát triển kinh tế trong tương lai. Theo họ, sự phát triển kinh tế như một pha tạm thời giữa các vị trí cân bằng mà vị trí cuối cùng biểu thị sự hoang tàn, không thể thay đổi được. Adam Smith (1723 – 1790), một trong những nhà khoa học tiêu biểu cho trường phái kinh tế này đã đưa ra học thuyết về bàn tay vô hình. Ngoài ra, David Ricardo (1772 – 1823) cũng là một nhà kinh tế học có đóng góp to lớn cho kinh tế học cổ điển. Trong một mô hình kinh tế của mình, Ricardo cho rằng tăng trưởng kinh tế giảm dần trong tương lai xa là do sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên. Về sau, các nhà kinh tế cổ điển như Jhon Stuart Mill (1806 – 1873) đã dần dần nhận thức được tác động của đổi mới công nghệ, của việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đến phát triển kinh tế. 2
  10. - Mô hình kinh tế Mác-xít: Chúng ta biết Karl Marx (1819 – 1883) như là người sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học, lãnh tụ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới. Ông còn là nhà khoa học kiệt xuất. Học thuyết kinh tế chính trị Mác-xít, người sáng lập là Karl Marx, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu kinh tế thế kỷ XIX. Theo phân tích của Karl Marx, hệ thống kinh tế tư bản hiện đại còn thiếu sự thử thách về tái sản xuất và như vậy sẽ không bền vững. Một trong những nguyên nhân của tính không bền vững này là sự suy giảm môi trường. - Mô hình kinh tế tân cổ điển Mô hình kinh tế tân cổ điển ra đời vào khoảng năm 1870. Trong mô hình này, lý thuyết về giá trị lao động được phát triển thêm và giá trị hàng hóa không chỉ được coi là thước đo của lao động mà còn là thước đo mức khan hiếm hàng hóa. Mô hình này xem xét đồng thời cả hai khía cạnh của thị trường. Các nhà phân tích so sánh lượng hàng hóa có thể cung cấp (lượng cung) và lượng hàng hóa cần có để thỏa mãn nhu cầu xã hội (lượng cầu). Sự tác động qua lại giữa cung và cầu xác định giá thị trường cân bằng của hàng hóa. Những nhà kinh tế tân cổ điển cũng đã đưa ra được những phương pháp mới để nghiên cứu kinh tế môi trường, đáng chú ý là phương pháp phân tích biên. Ngoài ra, nhiều điều tranh cãi trong các mô hình kinh tế đã được giải quyết khá hoàn chỉnh trong giai đoạn 1870 – 1950. - Kinh tế sau chiến tranh và vấn đề môi trường Một trong những khác biệt giữa kinh tế tân cổ điển và kinh tế sau chiến tranh là vấn đề thất nghiệp. Nếu như các nhà kinh tế tân cổ điển giả thiết là có thể hoạt động ở mọi mức và cho mọi lao động thì thất nghiệp lại là vấn đề của kinh tế sau chiến tranh. Vì vậy, trong những năm 1950, tăng trưởng kinh tế lại được bàn đến trong các hội nghị kinh tế và chính trị. Tăng trưởng kinh tế do đổi mới kỹ thuật xuất hiện như tín hiệu về sự phát triển, tiến bộ không có giới hạn trong tương lai. Trong những năm 60 của thế kỷ XX, ô nhiễm môi trường trở nên nghiêm trọng và phổ biến ở nhiều nơi. Nhận thức về môi trường được nâng cao trong một số ngành của xã hội công nghiệp, làm nảy sinh những ý tưởng môi trường mới, trong đó, có ý 3
  11. tưởng muốn dừng tăng trưởng kinh tế vì nó gây ô nhiễm. Sự kiện này buộc các nhà kinh tế phải xem xét lại ý tưởng kinh tế trung tâm và phải xem xét cả đến sự khan hiếm tài nguyên liên quan tới khả năng sử dụng. Từ năm 1970, nhiều quan điểm bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn thế giới có xu thế quy tụ lại. Kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu phong phú đã dần dần cho ra đời phụ ngành kinh tế môi trường với nhiều quan điểm khác nhau. Số ít theo trường phái xét lại, muốn thay đổi cốt lõi chương trình nghiên cứu kinh tế truyền thống để đẩy nhanh phát triển kinh tế, hướng tới mô hình tương ứng với xã hội không tăng trưởng. Một số nhà khoa học khác lại chỉ đơn thuần thấy kinh tế môi trường tạo cơ hội để điều tiết tốt hơn hệ thống môi trường, nghĩa là phát triển kinh tế và xã hội trong phạm vi các mô hình kinh tế đã được biến đổi. Quan điểm của các nhà kinh tế chính thống vẫn lạc quan về viễn cảnh phát triển trong tương lai, vì theo họ, sự khan hiếm tài nguyên sẽ được bù đắp bởi công nghệ tiên tiến và quá trình điều tiết của cơ chế thị trường. - Mô hình kinh tế thể chế Mô hình kinh tế này có từ đầu thế kỷ XX. Các nhà kinh tế học thể chế chấp nhạn học thuyết tiến triển, coi kinh tế như quá trình động lực học. Họ giải thích sự thay đổi kinh tế - xã hội dựa vào thuyết văn hóa quyết định. Văn hóa ở đây được coi là phức hệ của các ý tưởng, quan niệm và đức tin mà các cá thể hấp thụ được thông qua sự sắp đặt thể chế. Thay đổi khoa học kỹ thuật được coi là nhân tố động lực làm thay đổi cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái. Sở thích cá nhân, bao gồm sở thích riêng, sở thích chung và thay đổi theo thời gian. Như vậy, việc sử dụng sở thích để ước tính thiệt hại môi trường và chi phí môi trường sẽ phức tạp hơn. Các vấn đề môi trường là kết quả tất yếu của phát triển kinh tế công nghiệp tiên tiến. Các nhà kinh tế học thể chế chấp nhận khái niệm về chi phí xã hội đối với ô nhiễm và nhấn mạnh cơ sở sinh thái của hệ kinh tế. - Mô hình quản lý mô trường mang tính thị trường Theo lý thuyết Coase, quyền sở hữu tài nguyên có thể dùng như chính sách kiểm soát ô nhiễm. Coase (1960) cho rằng, với một số giả thiết đã cho, giải pháp hiệu quả nhất để giải quyết thiệt hại môi trường là sự thỏa thuận giữa người gây ô nhiễm và người chịu ô nhiễm, người này có thể bù cho người kia theo quyền sở hữu, nghĩa là nếu người 4
  12. gây ô nhiễm có quyền thì người chịu ô nhiễm có thể đền bù để họ không gây ô nhiễm. Còn nếu người chịu ô nhiễm có quyền thì người gây ô nhiễm phải đền bù cho sự thiệt hại do ô nhiễm gây nên đối với người chịu ô nhiễm. Ô nhiễm là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất. Vấn đề là phải xác định được mức ô nhiễm có thể chấp nhận, tìm được biện pháp giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm gây ra và tìm công nghệ sạch dùng trong tương lai. Giải quyết vấn đề này thông qua các công cụ kinh tế đang là vấn đề đặt ra cần giải quyết. 1.2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế môi trường Kinh tế môi trường nghiên cứu mối quan hệ tương tác phụ thuộc và quy định lẫn nhau giữa kinh tế và môi trường (hệ thống hỗ trợ cuộc sống của trái đất) nhằm đảm bảo một sự phát triển ổn định, hiệu quả, liên tục và bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường và lấy con người làm trung tâm. Kinh tế môi trường nghiên cứu các lý thuyết kinh tế nhằm tối đa hoá phúc lợi xã hội trong hiên tại và tương lai gắn với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo và không thể tái tạo. Kinh tế môi trường nghiên cứu lý thuyết tối ưu hoá quá trình ô nhiễm môi trường, các công cụ quản lý môi trường đồng thời thiết lập các phương pháp đánh giá môi trường. Từ đó làm phong phú hơn chất lượng của môi trường. 1.3. Nhiệm vụ môn học - Trang bị những cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường . - Trang bị những cơ sở lý luận để nhìn nhận, phân tích đánh giá môi trường trong bối cảnh của cơ chế thị trường. - Đánh giá những tác động (tích cực và tiêu cực) của các hoạt động phát triển (kinh tế và xã hội) đến môi trường. Tiếp cận phân tích kinh tế của những tác động tới môi trường. - Nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa tài nguyên, dân số, kinh tế và môi trường. 5
  13. - Góp phần thẩm định các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển thông qua phân tích chi phí - lợi ích và phân tích chi phí - hiệu quả. - Góp phần hoạch định các chính sách và chiến lược phát triển, những phương thức quản lý môi trường hợp lý. - Nâng cao nhận thức về môi trường, về mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc và quy định lẫn nhau giữa môi trường và phát triển để mọi cá nhân, mọi cộng đồng có hành vi đúng đắn vì mục đích phát triển bền vững. Đặc biệt là đối với các chuyên gia kinh tế và quản trị kinh doanh. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Là một môn khoa học liên ngành và mang tính tổng hợp cao, Kinh tế môi trường sử dụng nhiều quan điểm, nhiều phương pháp tiếp cận và nghiên cứu khác nhau, truyền thống cũng như hiện đại. Trong đó phải kể đến trước hết là: 1.4.1. Quan điểm và phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cho phép chúng ta nhìn nhận và giải quyết vấn đề có cơ sở khoa học, đảm bảo tính lo gic, chẳng hạn ô nhiễm và suy thoái môi trường hay sự giảm sút đa dạng sinh học có nguồn gốc từ đâu, hậu quả của những hiện tượng này sẽ gây ra những tác hại về kinh tế như thế nào? Sử dụng các quan điểm và phương pháp này sẽ loại trừ được những đánh giá có tính chủ quan, duy ý chí. 1.4.2. Quan điểm phân tích tĩnh, phân tích tĩnh so sánh và phân tích động. Phân tích tĩnh thực chất là phân tích cân bằng hiệu quả. Phân tích tĩnh so sánh thường được sử dụng khi có sự thay đổi của ngoại cảnh như biến động về giá do tác động ngoại ứng. Phương pháp sử dụng thường là phân tích biên, sử dụng phép toán vi phân để xem xét. Phân tích động là phương pháp phân tích và xem xét biến thiên theo thời gian. 1.4.3. Tiếp cận hệ thống, phân tích hệ thống và cân bằng vật chất. Môi trường thực chất là một hệ thống của các thành phần tự nhiên và vật chất nhân tạo có mối quan hệ ràng buộc với nhau trong một trạng thái cân bằng động, chính vì vậy sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và cân bằng vật chất cho phép tìm ra 6
  14. được những thành phần môi trường bị tác động, từ đó xác định nguyên nhân gây ra biến đổi môi trường, sự mất cân bằng của hệ thống vật chất, tác động tới hoạt động kinh tế và cuộc sống con người. 1.4.4. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường (EIA), lượng hóa tác động tới môi trường. Sử dụng các phương pháp đánh giá tác động tới môi trường là cơ sở để chúng ta lượng hoá những tác động đó ra gia trị tiền tệ. Những phương pháp này chủ yếu được sử dụng đánh giá những thiệt hại gây ra cho môi trường. 1.4.5. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích. Với phương pháp này chủ yếu sử dụng quan điểm phân tích kinh tế để nghiên cứu. Chi phí và lợi ích trong nghiên cứu kinh tế môi trường không chỉ tính tới chi phí và lợi ích cá nhân mà còn bao gồm cả những chi phí và lợi ích đối với tài nguyên và môi trường. 1.4.6. Phương pháp mô hình. Kinh tế học môi trường hiện đại thường sử dụng các mô hình để lượng hoá giá trị bằng tiền các tác động tới môi trường hoặc dự báo xu hướng của những biến đổi về kinh tế do tác động tới môi trường. Những mô hình thường sử dụng có nguồn gốc từ cơ sở toán học và mô hình kinh tế truyền thống được mở rộng và tính tới các yếu tố môi trường. 1.5. Nội dung môn học Nội dung môn học gồm 6 chương: Chương 1: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của môn học Kinh tế môi trường Chương 2: Môi trường và phát triển Chương 3: Kinh tế học về tài nguyên thiên nhiên Chương 4: Kinh tế học về chất lượng môi trường Chương 5: Đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển 7
  15. Chương 6: Quản lý nhà nước về môi trường 8
  16. CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN 2.1. Nhận thức chung về môi trường 2.1.1. Khái niệm Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, đặc biệt sau hội nghị Stockholm về môi trường 1972. Tuy nhiên nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến định nghĩa đưa ra trong luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, có một số khái niệm đáng chú ý được đề cập trong môn học này. Một định nghĩa nổi tiếng của S.V.Kalesnik (1959, 1970): "Môi trường (được định nghĩa với môi trường địa lí) chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người" (xem S.V.Kalesnik: Các quy luật địa lí chung của trái đất. M.1970, tr. 209- 212). Một định nghĩa khác của viện sĩ I. P. Gheraximov (1972) đã đưa ra định nghĩa môi trường như sau: "Môi trường (bao quanh) là khung cảnh của lao động, của cuộc sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người", trong đó môi trường tự nhiên là cơ sở cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại. Gần đây trong Báo cáo toàn cầu năm 2000, đã nêu ra định nghĩa môi trường sau đây: "Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lí và sinh học bao quanh loài người… Mối quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa các cá thể con người với môi trường bị xoá nhoà đi". Trong quyển "Địa lí hiện tại, tương lai. Hiểu biết về quả đất, hành tinh của chúng ta, Magnard. P, 1980", đã nêu ra khá đầy đủ khái niệm môi trường: "Môi trường là tổng hợp - ở một thời điểm nhất định - các trạng huống vật lí, hoá học, sinh học và các yếu tố xã hội có khả năng gây ra một tác động trực tiếp hay gián tiếp, tức thời hay theo kỳ hạn, đối với các sinh vật hay đối với các hoạt động của con người" Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường được hiểu là "Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con 9
  17. người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu cầu của con người". Trong quyển: "Môi trường và tài nguyên Việt Nam" - NXB Khoa học và kỹ thuật, H., 1984, đã đưa ra định nghĩa: "Môi trường là một nơi chốn trong số các nơi chốn, nhưng có thể là một nơi chốn đáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một thời kì hay một xã hội". Cũng có những tác giả đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn, chẳng hạn như R. G. Sharme (1988) đưa ra một định nghĩa: "Môi trường là tất cả những gì bao quanh con người". Để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa trong "Luật bảo vệ môi trường" đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX, kì họp thứ tư thông qua ngày 27 - 12 -1993 định nghĩa khái niệm môi trường như sau: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên" (Điều 1. Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam) Khái niệm chung về môi trường trên đây được cụ thể hoá đối với từng đối tượng và mục đích nghiên cứu khác nhau. - Môi trường sống Đối với các cơ thể sống thì môi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài như vật lí, hoá học, sinh học có liên quan đến sự sống. Nó có ảnh hưởng tới đời sống, sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống. Những điều kiện đó chỉ có trên trái đất, trình độ khoa học hiện nay chưa xác định được các hành tinh khác trong vũ trụ có môi trường phù hợp cho sự sống. - Môi trường sống của con người Môi trường sống của con người trước hết phải là môi trường sống. Tuy nhiên đối với con người thì môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lí, hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài người trên hành tinh. Như vậy nếu so sánh giữa môi trường sống và môi trường sống của con người thì môi trường sống của con 10
  18. người đòi hỏi nhuững điều kiện ràng buộc nghiêm ngặt hơn. Như vậy trên hành tinh trái đất không gian môi trường sống của con người cũng bị thu hẹp hơn. Liên quan đến khái niệm môi trường, còn có khái niệm hệ sinh thái. Đó là hệ thống các quần thể sinh vật cùng sống và cùng phát triển trong một môi trường nhất định, có quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó. Khi nghiên cứu môi trường, chúng ta thường sử dụng khái niệm đa dạng sinh học; đó là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Khi xem xét đa dạng sinh học được xét ở 3 cấp độ: cấp loài, cấp quần thể và quần xã  Đối với đa dạng sinh học cấp loài, bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm.  Ở cấp quần thể, đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lí cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các môi trường tương tác giữa chúng với nhau. 2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của môi trường 2.1.2.1. Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp Hệ thống môi trường (gọi tắt là hệ môi trường) bao gồm nhiều phần tử (thành phần) hợp thành. Các phần tử đó có bản chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội) và bị chi phối bởi các quy luật khác nhau, đôi khi đối lập nhau. Cơ cấu của hệ môi trường được thể hiện chủ yếu ở cơ cấu chức năng và cơ cấu bậc thang. Theo chức năng, người ta có thể phân hệ môi trường ra vô số phân hệ. Tương tự như vậy, theo thứ bậc (quy mô), người ta cũng có thể phân ra các phân hệ từ lớn đến nhỏ. Dù theo chức năng hay theo thứ bậc, các phần tử cơ cấu của hệ môi trường thường xuyên tác động lẫn nhau, quy định và phụ thuộc lẫn nhau (thông qua trao đổi 11
  19. vật chất - năng lượng - thông tin) làm cho hệ thống tồn tại, hoạt động và phát triển. Vì vậy, mỗi một sự thay đổi, dù là rất nhỏ, của mỗi phần tử cơ cấu của hệ môi trường đều gây ra một phản ứng dây chuyền trong toàn hệ, làm suy giảm hoặc gia tăng số lượng và chất lượng của nó. 2.1.2.2. Tính động Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh, mà luôn luôn thay đổi trong cấu trúc, trong quan hệ tương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong từng phần tử cơ cấu. Bất kì một sự thay đổi nào của hệ đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước đó và hệ laị có xu hướng lập lại thế cân bằng mới. Đó là bản chất của quá trình vận động và phát triển của hệ môi trường. Vì thế, cân bằng động là một đặc tính cơ bản của môi trường với tư cách là một hệ thống. Đặc tính đó cần được tính đến trong hoạt động tư duy và trong tổ chức thực tiễn của con người. 2.1.2.3. Tính mở Môi trường, dù với quy mô lớn nhỏ như thế nào, cũng đều là một hệ thống mở. Các dòng vật chất, năng lượng và thông tin liên tục "chảy" trong không gian và thời gian (từ hệ lớn đến hệ nhỏ, từ hệ nhỏ đến hệ nhỏ hơn và ngược lại: từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thế hệ này sang thế hệ nối tiếp, v.v…). Vì thế, hệ môi trường rất nhạy cảm với những thay đổi từ bên ngoài, điều này lý giải vì sao các vấn đề môi trường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài (viễn cảnh) và nó chỉ được giải quyết bằng nỗ lực của toàn thể cộng đồng, bằng sự hợp tác giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới với một tầm nhìn xa, trông rộng vì lợi ích của thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. 2.1.2.4. Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh Trong hệ môi trường, có các phần tử cơ cấu là vật chất sống (con người, giới sinh vật) hoặc là các sản phẩm của chúng. Các phần tử này có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi bên ngoài theo quy luật tiến hoá, nhằm hướng tới trạng thái ổn định. Đặc tính cơ bản này của hệ môi trường quy định tính chất, mức độ, phạm vi can thiệp của con người, đồng thời tạo mở hướng giải quyết căn bản, lâu dài cho các vấn đề 12
  20. môi trường cấp bách hiện nay (tạo khả năng tự phục hồi của các tài nguyên sinh vật đã suy kiệt, xây dựng các hồ chứa và các vành đai cây xanh, nuôi trồng thuỷ và hải sản, v.v…) 2.1.3. Nhận thức chung về hệ sinh thái trong môi trường 2.1.3.1. Khái niệm hệ sinh thái Trước khi để cấp đến khái niệm Hệ sinh thái, cần làm rõ các khái niệm Quần thể, Quần xã và Quần xã sinh vật. Quần thể (population) là một nhóm cá thể của một loài, sống trong một khoảng không gian xác định, có nhiều đặc điểm đặc trưng cho cả nhóm, chứ không phải cho từng cá thể của nhóm (E.P. Odium, 1971). Hoặc quần thể là một nhóm cá thể của cùng một loài sống trong cùng một khu vực (Alexi Sharov, 1996). Quần xã (community) bao gồm cả quần xã của nhiều loài khác nhau, loài có vai trò quyết định sự tiến hóa của quần xã là loài ưu thế sinh thái. Quần xã sinh vật (biome) là tập hợp các sinh vật thuộc các loài khác nhau cùng sinh sống trên một khu vực nhất định. Khu vực sinh sống của quần xã được gọi là sinh cảnh. Như vậy, sinh cảnh là môi trường vô sinh. Trên thực tế để dễ nhận biết và phân biệt, người ta dùng vật chỉ thị là thảm thực vật, vì yếu tố thực vật thường chiếm ưu thế trong một sinh cảnh và có ảnh hưởng rõ rệt lên sinh cảnh. Tập hợp các sinh vật, cùng với các mối quan hệ khác nhau giữa các sinh vật đó và các mối tác động tương hỗ giữa chúng với môi trường, với các yếu tố vô sinh, tạo thành một hệ thống sinh thái, gọi tắt là hệ sinh thái (ecosystem). Hệ sinh thái là hệ chức năng gồm có quần xã, các cơ thể sống và môi trường của nó dưới tác động của năng lượng mặt trời. Năm 1935, nhà sinh thái học người Anh, A. Tansley đề xuất khái niệm hệ sinh thái: “sinh vật và thế giới vô sinh (không sống) ở xung quanh có quan hệ khắng khít với nhau và thường xuyên có tác động qua lại”. Hệ sinh thái là một hệ thống tác động qua lại giữa thực vật, động vật và con người với môi trường vật lý bao chung quanh chúng thể hiện qua dòng năng lượng từ đó tạo nên chu trình vật chất. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2