Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 5 - Lưu Đức Trung
lượt xem 6
download
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 5 - Lưu Đức Trung cung cấp cho học viên các kiến thức về transistor trường, đặc điểm của tụ MOS, Metal Oxide Semiconductor Field Effect Transistor (MOSFET), Junction Field Effect Transistor (JFET), cấu trúc tụ MOS trên silic kiểu p,... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 5 - Lưu Đức Trung
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG 5.1 Đặc điểm của tụ MOS 5.2 MOSFET 5.3 JFET BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG (CHƯƠNG 4 TRONG GIÁO TRÌNH) FET đã trở thành thiết bị chủ đạo trong các mạch tích hợp hiện đại và có mặt trong đại đa số các mạch bán dẫn ngày nay. Khả năng thu nhỏ kích thước đáng kinh ngạc của FET đã tạo ra sức mạnh tính toán nằm trong bàn tay mà những năm trước không thể tưởng tượng ra. Các tranzitor bán dẫn ôxít kim loại đầu tiên hay là MOSFET đã được sản xuất vào cuối những năm 1950, nhưng phải mất gần một thập kỷ để phát triển các quá trình sản xuất mang tính thương mại tin cậy cho các thiết bị MOS. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 2
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Do có nhiều hạn chế trong sản xuất, MOSFET có vùng dẫn kiểu p, hay các thiết bị PMOS, là thiết bị thương mại đầu tiên ở dạng IC, và các bộ vi xử lý đầu tiên được xây dựng dùng PMOS. Tới những năm cuối 1960, trình độ công nghệ sản xuất mới được nâng cao đến mức mà các thiết bị vùng dẫn kiểu n, hay các tranzitor NMOS, có thể sản xuất với số lượng lớn, và NMOS nhanh chóng thay thế công nghệ PMOS do tạo được hiệu suất hoạt động của mạch cao hơn. Cho tới giữa những năm 80, công suất tiêu hao trở nên tới hạn, và các đặc tính công suất thấp của các thiết bị bù MOS BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 3
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG hay CMOS đã tạo thay đổi nhanh chóng về công nghệ này cho dù nó là quá trình phức tạp và tốn kém hơn. Công nghệ CMOS ngày nay, nó dùng cả hai tranzitor NMOS và PMOS, là công nghệ chính trong ngành công nghiệp điện tử. Tranzitor hiệu ứng trường hay ngắn gọn là tranzitor trường (FET – Field Effect Transistor). Tranzitor oxit kim loại bán dẫn hiệu ứng trường (MOSFET – Metal Oxide Semiconductor Field Effect Transistor) là thiết bị trạng thái rắn thành công nhất về mặt thương mại. Nó là thành phần chính trong các chíp VLSI mật độ cao, bao gồm các bộ vi xử lý và bộ nhớ. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 4
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Loại thứ hai của FET, tranzitor trường có cực cửa tiếp giáp (JFET – Junction Field Effect Transistor), lại dựa trên cấu trúc lớp tiếp xúc pn và có ứng dụng cụ thể cho các thiết kế mạch tương tự và RF. Các tranzitor MOS kênh p (PMOS – P channel MOS) là các thiết bị MOS đầu tiên sản xuất thành công ở dạng các mạch tích hợp quy mô lớn (LSI – Large Scale Integrated). 5.1 Đặc điểm của tụ MOS Kiến thức về hoạt động định tính của tụ MOS là nền tảng để hiểu về hoạt động của MOSFET. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 5
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Trung tâm của MOSFET là cấu trúc tụ MOS như được minh hoạ trong hình 5.1.1. Tụ MOS được dùng để tích điện cảm ứng ở bề mặt giữa lớp bán dẫn và lớp ôxít. Cực trên của tụ MOS được tạo bởi vật liệu điện trở nhỏ, thường là nhôm hoặc polysilic (silic đa tinh thể) pha nhiều tạp chất. Cực này được gọi là cực cửa (G – Gate). Một lớp bọc mỏng, thường là ôxít silic, tách cực cửa với nền hay thân – vùng chất bán dẫn hoạt động như là cực thứ hai của tụ. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 6
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Ôxít silic là lớp cách điện ổn định, chất lượng cao được tạo bởi quá trình ôxi hoá nhiệt của chất nền silic. Vùng bán dẫn có thể là kiểu n hoặc p, như được minh hoạ trên hình 5.1.1. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 7
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Hình 5.1.1 Cấu trúc tụ MOS trên silic kiểu p. Chất bán dẫn tạo thành cực dưới của tụ có điện trở đáng kể và nguồn hạn chế các lỗ trống và electron. Do chất bán dẫn có thể bị cạn (hết) các hạt mang điện tích, nên điện dung của cấu trúc này là một hàm phi tuyến của điện áp. Hình 5.1.2 là các điều kiện trong vùng của chất nền ngay dưới cực cửa với ba điều kiện phân cực khác nhau: tích luỹ, cạn kiệt và đảo. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 8
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 9
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Hình 5.1.2 Tụ MOS hoạt động trong điều kiện a) tích lũy, b) cạn kiệt và c) đảo. Tham số VTN trong hình được gọi là điện áp ngưỡng và biểu diễn điện áp cần bắt đầu tạo lớp đảo. Hình 5.1.3 minh hoạ sự biến đổi điện dung của cấu trúc NMOS theo điện áp cực cửa. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 10
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Hình 5.1.3 a) Đặc tuyến tụ điện tần số thấp điện áp (CV) của tụ MOS ở chất nền kiểu p. b) Mô hình điện dung nối tiếp cho đặc tuyến CV. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 11
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG 5.2 MOSFET 5.2.1 NMOS MOSFET được tạo bởi thêm hai lần khuếch tán nhiều tạp chất kiểu n (n+) vào phần cắt ngang (phần thân) của hình 5.1.1, kết quả là cấu trúc trong hình 5.2.1. Sự khuếch tán tạo nguồn cung electron mà chúng có thể sẵn sàng dịch chuyển đến cực cửa cũng như các cực có thể được dùng để cung cấp điện áp và tạo dòng điện trong tranzitor. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 12
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Hình 5.2.1 thể hiện ảnh hai chiều, tiết diện ngang và ký hiệu mạch của một MOSFET kênh n, thường được gọi là tranzitor NMOS, hay NMOSFET. Vùng trung tâm của MOSFET là tụ MOS như được mô tả trong phần 5.1, và cực trên của tụ điện được gọi là cực cửa của MOSFET. Các vùng pha nhiều tạp chất kiểu n (các vùng n+), được gọi là cực nguồn (S – Source) và cực máng (D – Drain), được tạo trong chất nền (đế) kiểu p thẳng hàng với biên của cực cửa. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 13
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Cực nguồn và máng tạo nguồn cung cấp các hạt mang điện làm cho lớp đảo ngược có thể nhanh chóng tạo được để đáp ứng được điện áp cực cửa. Chất nền (đế) của tranzitor NMOS biểu diễn một cực thiết bị thứ tư và còn được đề cập đồng nghĩa là cực chất nền, hay cực thân (đế) (B – Body terminal). Các điện áp cực và các dòng điện cho thiết bị NMOS cũng được xác định trong hình 5.2.1b. Dòng điện máng iD, dòng điện nguồn iS, dòng điện cửa iG, và dòng điện thân iB đều được định nghĩa, với hướng dương của mỗi dòng điện đã được chỉ ra cho tranzitor NMOS. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 14
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Các điện áp cực quan trọng là điện áp cửa nguồn vGS = vG – vS, điện áp máng nguồn vDS = vD – vS, điện áp nguồn thân vSB = vS – vB. Các điện áp này đều là dương trong quá trình hoạt động bình thường của NMOSFET. Chú ý rằng các vùng nguồn và máng tạo thành các lớp tiếp xúc pn với chất nền (đế). Hai lớp tiếp xúc được giữ ở phân cực ngược trong toàn thời gian để tách giữa các lớp tiếp xúc và chất nền cũng như giữa các tranzitor MOS tiếp giáp nhau. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 15
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Do vậy điện áp thân phải nhỏ hơn hoặc bằng các điện áp đặt trên các cực nguồn và máng để đảm bảo các lớp tiếp xúc này được phân cực ngược. Vùng bán dẫn giữa các vùng nguồn và máng ngay dưới cực cửa được gọi là kênh của FET, kích thước hai chiều quan trọng được định nghĩa trong hình 5.2.1, L là chiều dài kênh, nó được đo bằng hướng của dòng điện trong kênh. W là độ rộng kênh, nó được đo theo hướng vuông góc với hướng của dòng điện. Việc lựa chọn các giá trị W và L là một mặt quan trọng trong công việc của người thiết kế IC số và tương tự. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 16
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 17
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Hình 5.2.1 (a) Cấu trúc tranzitor NMOS (b) Mặt cắt ngang, và (c) Ký hiệu mạch Hoạt động iv định tính của tranzitor NMOS Trước khi tạo một biểu thức cho đặc tính dòng – áp của tranzitor NMOS, chúng ta phải hiểu định tính cho cái mà chúng ta chờ đợi trong hình 5.2.2. Trong hình này, các cực nguồn, máng và thân của NMOSFET đều được nối đất. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 18
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Với điện áp cửa nguồn một chiều, vGS = VGS, thấp hơn nhiều điện áp ngưỡng VTN, như trong hình 5.2.2, sẽ có các lớp tiếp xúc pn dựa lưng giữa cực nguồn và máng, và chỉ có dòng điện dò nhỏ giữa hai cực này. Với VGS gần nhưng vẫn nhỏ hơn ngưỡng, một vùng cạn kiệt được tạo dưới cực cửa và hợp với các vùng cạn kiệt của cực nguồn và máng, như được minh hoạ trong hình 5.2.2b. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 19
- BÀI 5 TRANSISTOR TRƯỜNG Vùng cạn kiệt không có các hạt mang điện tự do, do vậy dòng điện vẫn chưa có giữa cực nguồn và máng. Tuy nhiên, cuối cùng khi điện áp cửa – kênh vượt quá điện áp ngưỡng VTN, như trong hình 5.2.2c, các electron sẽ chảy vào từ cực nguồn và máng để tạo thành một lớp đảo ngược nối vùng nguồn n+ với máng n+. Sẽ có một đường nối có điện trở, kênh, giữa các cực nguồn và máng. BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử - Nguyễn Duy Nhật Viễn
52 p | 264 | 80
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Chương 3 - Lý Chí Thông
21 p | 324 | 55
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử ( Nguyễn Duy Nhật Viễn) - Chương 1
52 p | 254 | 45
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử số: Bộ nhớ bán dẫn
48 p | 184 | 26
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Chương 5 - Lý Chí Thông
7 p | 186 | 24
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Chương 1 - Lý Chí Thông
23 p | 222 | 23
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Chương 4 - Lý Chí Thông
18 p | 213 | 23
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Chương 2 - Lý Chí Thông
9 p | 217 | 17
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Chương 6 - Lý Chí Thông
10 p | 143 | 16
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Chương 1 - Hoàng Văn Hiệp
63 p | 116 | 12
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 4 - Lưu Đức Trung
78 p | 32 | 7
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 1 - Lưu Đức Trung
25 p | 34 | 6
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 2 - Lưu Đức Trung
33 p | 30 | 6
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 7 - Lưu Đức Trung
102 p | 33 | 6
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 3 - Lưu Đức Trung
60 p | 20 | 5
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 6 - Lưu Đức Trung
66 p | 31 | 5
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 10 - Lưu Đức Trung
37 p | 34 | 5
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử (Electronics) - ThS Nguyễn Tấn Phúc
23 p | 54 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn