Bài giảng Luật đất đai
lượt xem 208
download
Ngành luật đất đai: là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm thiết lập các quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Luật đất đai
- LUẬT ĐẤT ĐAI
- • 1. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật đất đai, NXB Tư pháp, Hà Nội . • 2. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, NXB Đại học Quốc gia. • 3. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật Dân sự, NXB Tư pháp, Hà Nội • Tham khảo: • 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Thạo, TS. Nguyễn Hữu Đạt (đồng chủ biên) (2004), Một số vấn đề về sở hữu ở nước ta hiện nay (sách tham khảo), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội . • 2. Nguyễn Đình Lộc, Một số ý kiến về chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai và quyền của người sử dụng đất, Tạp chí quản lý ruộng đất, tháng 02/1991. • 3. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ tư pháp (1998), Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV đến thời Pháp thuộc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội . • 4. Vũ Minh Giang, Tập quán quản lý và phân phối ruộng đất của làng, xã và các chính sách ruộng đất trong lịch sử Việt Nam, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 1/1993.
- • 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX – Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai , trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội . • 6. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (Luật đất đai, Luật lao động, Luật tư pháp quốc tế - Luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật tố tụng dân sự), NXB Công an nhân dân, Hà Nội . • 7. PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo luật kinh tế (Chương trình sau đại học), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, . • 8. GS. TS. Trương Hữu Quýnh (2004), Chế độ ruộng đất Việt Nam thế kỷ XI - XVIII (sách tham khảo), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội . • 9. TS. Nguyễn Quang Tuyến - LS. Nguyễn Xuân Anh (2004), Tìm hiểu luật đất đai, NXB Công an nhân dân, Hà Nội . • 10. Ngân hàng thế giới (2004), Chính sách đất đai cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (Báo cáo nghiên cứu chính sách của ngân hàng thế giới - sách tham khảo), NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội .
- • Văn bản Luật: – Luật đất đai 2003 – Bộ Luật Dân sự 2005 – Luật Kinh doanh bất động sản – Luật thuế sử dụng đất NN 1993 – Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất – Luật Nhà ở – Luật sửa đổi, bổ sung điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của Luật Đất đai, số 34/2009/QH12 của Quốc hội – Luật Quy hoạch đô thị, số 30/2009/QH12 của Quốc hội – Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam – Và các văn bản hướng dẫn thi hành....
- Chương 1. Giới thiệu chung về ngành luật đất đai 1. Khái niệm LĐĐ: Luật đất đai ở VN hiểu theo hai nghĩa: Ngành luật đất đai và văn bản luật đất đai được QH thông qua. 1.1. Ngành luật đất đai: là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm thiết lập các quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất.
- 1.2. Các văn bản luật đất đai Văn bản luật được QH ban hành, là VB quan trọng nhất trong số các VB pháp luật đất đai. - 29/12/87 ban hành LĐĐ đầu tiên - LĐĐ 1993 (có hiệu lực 15/10/93), được sửa đổi 02/12/98 và 01/10/2000. - LĐĐ 2003 (có hiệu lực 01/7/04), được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009.
- LĐĐ được xây dựng dựa trên quan điểm: • Thể chế hóa những quan điểm cơ bản về chính sách và pháp luật đất đai trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước được đề cập trong NQ HN 7 BCH TW Đảng khóa 9. • LĐĐ dựa trên nền tảng đất đai thuộc sở hữu toàn dân về đất đai mà nhà nước là đại diện chủ sở hữu. • LĐĐ góp phần giảm thiểu tối đa những văn bản hướng dẫn dưới luật khiến cho hệ thống pháp luật đất đai phức tạp, yếu kém.
- 2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh 2.1. Đối tượng điều chỉnh • Nhóm 1: Các QHĐĐ phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý nhà nước đối với đất đai. • Nhóm 2: Các QHXH phát sinh đối với các chủ thể sử dụng đất và các loại đất được phép sử dụng. – Nhóm các QHXH phát sinh đối với các tổ chức trong nước khi nhà nước cho phép sử dụng đất. – Các QHXH phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, các nhân nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài. – Các QHXH phát sinh trong quá trình sử dụng đất của HGĐ,cá nhân, cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo. – Các QHĐĐ phát sinh trong quá trình khai thác sử dụng nhóm đất NN, phi NN và đất chưa sử dụng.
- • Đặc điểm của ĐTĐC: – Quan hệ đất đai là quan hệ tài sản nhưng không nằm trong sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật dân sự. – Do tầm quan trọng đặc biệt nên việc quản lý và sử dụng đất chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như yếu tố dân sự (đất được coi như là tư liệu sinh hoạt nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân); yếu tố kinh tế (đất là tư liệu sản xuất chính của nhiều ngành, là địa bàn cho quá trình sản xuất…); yếu tố chính trị pháp lý (đất đai là lãnh thổ quốc gia); yếu tố hành chính (đất đai là đối tượng, là chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính)…
- • Lưu ý: Trên thực tế có nhiều các QHXH phát sinh trong quá trình con người trực tiếp chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai nhưng lại không do ngành luật đất đai điều chỉnh. VD: – Quan hệ trực tiếp giữa người sử dụng đất được Nhà nước giao đất với Nhà nước là quan hệ đất đai, nhưng khi người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất cho nhau thông qua hợp đồng thì đó lại là quan hệ dân sự. – Các quan hệ tranh chấp về các vùng đất thuộc lãnh thổ quốc gia giữa các nước với nhau chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của luật quốc tế và các thông lệ quốc tế. – Các hành vi vi phạm chế độ quản lý và bảo vệ đất đai được quy định trong Bộ luật hình sự sẽ do ngành luật hình sự điều chỉnh vì đây là các quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ.
- 2.2. Phương pháp điều chỉnh • Phương pháp hành chính - mệnh lệnh: mang tính mềm dẻo, linh hoạt hơn so với luật hành chính. Thể hiện thông qua các quyết định: – Quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất; – Quyết định hành chính thu hồi đất; – Quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; – Quyết định hành chính về công nhận quyền sử dụng đất; – Quyết định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai; – Quyết định xử lý VPHC trong quản lý và sử dụng đất đai.
- • Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận. – Trong luật đất đai phương pháp bình đẳng thoả thuận được áp dụng đối với các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực sử dụng đất giữa người sử dụng đất với nhau trong các trường hợp như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất… – Phương pháp này thể hiện mối quan hệ bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất khi họ tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Họ có thể thoả thuận với nhau trong khuôn khổ của pháp luật về các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, chuyển mục đích sử dụng đất… Nhà nước chỉ quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, thủ tục pháp lý cần thực hiện … còn người sử dụng tự thoả thuận với nhau về những nội dung cơ bản của hợp đồng phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai.
- • Lưu ý: Thông thường mỗi phương pháp điều chỉnh chỉ áp dụng cho một quan hệ đất đai nhất định, nhưng trên thực tế có những trường hợp Nhà nước áp dụng cả hai phương pháp điều chỉnh cho một quan hệ đất đai. – Ví dụ: Trường hợp Nhà nước cho các tổ chức nước ngoài thuê đất ở Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư thì mối quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất và nhà đầu tư nước ngoài là mối quan hệ bất bình đẳng được áp dụng phương pháp mệnh lệnh. Còn mối quan hệ giữa nhà đầu tư với người bị thu hồi đất trong việc bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng được áp dụng phương pháp bình đẳng thoả thuận.
- 3. Các nguyên tắc cơ bản của LĐĐ 3.1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. • Điều 17 Hiến pháp 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý” • Điều 5 Luật đất đai 2003: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai.
- 3.2. Nhà nước thống nhất quản lý đất dai theo quy hoạch và theo pháp luật. Nguyên tắc này được ghi nhận tại Đ18 HP 1992 và Đ6 LĐĐ 2003 thể hiện chức năng quản lý của nhà nước đối với đất đai. Quy hoạch đất đai: Sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể và hợp lý về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian…cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
- 3.3.Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệ – Khoảng 70% dân số sống ở nông thôn; – Bình quân đất NN thấp, khoảng 1000m2/người; – Đe dọa an ninh lương thực.
- • Đến thời điểm hiện nay, cả nước chỉ còn có hơn 9 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có trên 4 triệu ha đất trồng lúa, và diện tích này vẫn đang giảm một cách nhanh chóng. Theo đó, trung bình mỗi năm, người nông dân phải nhường 74.000ha đất nông nghiệp để xây dựng các công trình nhà ở, đô thị và khu công nghiệp. • Tốc độ mất đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa và biến đổi khí hậu hiện nay là 1%. Với đà này, theo nhận định của các chuyên gia, đến năm 2020 sản lượng lúa của Việt Nam chỉ còn đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong nước, chứ không còn khả năng xuất khẩu. • Trong đó, nan giải nhất là việc thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ sân golf. Song, có tới 40% đất trong số các dự án triển khai làm sân golf lại được dùng để kinh doanh bất động sản. Trong tổng số hơn 23.000ha của 76 dự án sân golf đã và đang triển khai trong cả nước, có tới 8.000ha đất (chiếm 40%) để kinh doanh bất động sản, biệt thự, nhà nghỉ, nhà hàng... Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản cho rằng, thực chất hàng trăm ngôi biệt thự cao cấp “đính kèm” bên cạnh sân golf trong mỗi dự án mới là mục tiêu chính mà các chủ đầu tư nhắm đến.
- • Ví dụ, trong tổng diện tích 4.200ha đất của 9 dự án sân golf đang triển khai tại Lâm Đồng, chỉ có 20% diện tích được dành cho sân golf, phần còn lại chủ yếu được sử dụng xây nhà nghỉ, biệt thự cao cấp để bán và cho thuê. Năm 2003, dự án sân golf Tam Đảo (Vĩnh Phúc) cấp phép với diện tích 137ha. Chủ đầu tư đã dùng tới quá nửa diện tích (90ha) làm biệt thự, chia thành 290 lô đất rao bán ngay sau khi sân golf Tam Đảo đi vào hoạt động... Trước tình trạng mất đất nông nghiệp vẫn tiếp tục tái diễn, các chuyên gia cho rằng, một trong những vấn đề đảm bảo an ninh lương thực trong nước là chúng ta phải nghĩ đến quy hoạch đất cho sản xuất nông nghiệp trước khi nghĩ đến đất cho khu công nghiệp và đô thị. Dù nông nghiệp đóng góp vào GDP hàng năm không thể so sánh với công nghiệp, song, 70% dân số nước ta vẫn đang phải sống nhờ vào nông nghiệp và đặc biệt, trong các cuộc suy thoái kinh tế, nông nghiệp luôn tỏ ra là trụ đứng vực nền kinh tế đi lên.
- • Tổ công tác thuộc UBND TP Hà Nội đang tiến hành rà soát 755 đồ án quy hoạch, dự án (DA) đầu tư xây dựng với quy mô 62.108 ha, trong đó có tới 2/3 đồ án sử dụng đất nông nghiệp, còn 1/3 sử dụng đất nông nghiệp năng suất thấp. • Theo đó, nếu cho phép triển khai 755 đồ án trên thì sẽ phải chấp nhận chuyển đổi 75% quỹ đất nông nghiệp (trên địa bàn tỉnh Hà Tây cũ) sang đất phát triển đô thị; đồng thời việc giải quyết lao động, việc làm thay thế cho người dân bị mất đất nông nghiệp trong vòng 20 năm nữa là khó có khả năng thực hiện.
- 3.4. Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm. Trên thực tế, VN còn rất đang lãng phí trong việc sử dụng đất khi mà có tới 40% diện tích đất chưa sử dụng. Việc sử dụng đất ở nhiều nơi còn chưa phù hợp, tiếu hiệu quả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật đất đai - TS Dương Kim Thế Nguyên
103 p | 1067 | 317
-
Bài giảng Luật Đất đai - Phạm Minh Hòa
220 p | 409 | 99
-
Bài giảng Luật Đất đai: Bài 4 - TS. Đặng Anh Quân
40 p | 403 | 61
-
Bài giảng Luật đất đai (2014)
19 p | 313 | 60
-
Bài giảng Luật Đất đai - Phạm Văn Võ
37 p | 262 | 59
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 5 - Trương Trọng Hiểu
21 p | 183 | 33
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 7 - Trương Trọng Hiểu
8 p | 154 | 31
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 6 - Trương Trọng Hiểu
19 p | 145 | 29
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 1 - Trương Trọng Hiểu
30 p | 279 | 28
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 2 - Trương Trọng Hiểu
10 p | 156 | 25
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 4 - Trương Trọng Hiểu
16 p | 264 | 24
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 3 - Trương Trọng Hiểu
19 p | 146 | 23
-
Bài giảng Luật đất đai: Bài 1 - ThS. Đỗ Xuân Trọng
37 p | 113 | 19
-
Bài giảng Luật đất đai: Bài 3 - ThS. Đỗ Xuân Trọng
50 p | 110 | 15
-
Bài giảng Luật đất đai: Bài 2 - ThS. Đỗ Xuân Trọng
23 p | 65 | 12
-
Bài giảng Luật đất đai: Bài 4 - ThS. Đỗ Xuân Trọng
33 p | 58 | 12
-
Bài giảng Luật đất đai: Bài 5 - ThS. Đỗ Xuân Trọng
35 p | 63 | 12
-
Bài giảng Luật đất đai: Bài 6 - ThS. Đỗ Xuân Trọng
34 p | 76 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn