Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương VII (tt) - ThS. Trần Đức Thìn
lượt xem 17
download
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương VII trách nhiệm hình sự và hình phạt như khái niệm, đặc điểm và cơ sở của trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, khái niệm và mục đích của hình phạt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương VII (tt) - ThS. Trần Đức Thìn
- CHƯƠNG XII TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ HÌNH PHẠT
- I. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ SỞ CỦA TNHS Ì MỘT TRONG NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA LHS VIỆT NAM LÀ NGƯỜI THỰC HIỆN HV NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI BỊ COI LÀ TỘI PHẠM THÌ PHẢI CHỊU TNHS y THUẬT NGỮ “TRÁCH NHIỆM” TRONG TRƯỜNG HỢP NÀY KHÔNG DÙNG ĐỂ CHỈ NHIỆM VỤ PHẢI THỰC HIỆN MÀ DÙNG ĐỂ CHỈ HẬU QUẢ PHÁP LÝ MÀ NGƯỜI NÀO ĐÓ PHẢI CHỊU TRƯỚC NHÀ NƯỚC VÌ HỌ ĐÃ THỰC HIỆN TỘI PHẠM
- y Những đặc điểm của TNHS: TNHS là HQ pháp lý mà người phạm tội phải chịu. HQ này chỉ phát sinh khi có người thực hiện HV phạm tội TNHS chỉ có thể được xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện TNHS được thể hiện ở việc người phạm tội phải chịu hình phạt TNHS là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu trước Nhà nước chứ không phải đối với cá nhân người có quyền lợi bị vi phạm TNHS phải được phản ánh trong bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của toà án
- Ì Căn cứ để Nhà nước buộc một người phải chịu TNHS: CTTP là điều kiện cần và đủ của TNHS. Lý do: y Điều 2 BLHS99 quy định “chỉ người nào phạm một tội được BLHS quy định mới phải chịu TNHS” mà tội phạm cụ thể được quy định trong LHS là quy định bằng cách mô tả các dấu hiệu của CTTP nên CTTP là cơ sở của TNHS. Việc xác định một cách thống nhất CTTP là cơ sở của TNHS là nội dung quan trọng để thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN. Một người thực hiện HV nguy hiểm cho XH chỉ phải chịu TNHS khi trong HV của họ có đầy đủ các dấu hiệu của CTTP cụ thể.
- yTội phạm xảy ra là cơ sở làm phát sinh QHPLHS và trong quan hệ đó Nhà nước có quyền buộc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất là HP. yBằng văn bản của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng xác định người nào đó phạm một tội cụ thể nhưng chỉ khi toà án bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật mới xác định chính thức cơ sở của TNHS và cụ thể hoá TNHS bằng biện pháp hình phạt cụ thể với mức hình phạt cụ thể
- ÌQHPLHS vẫn tồn tại khi một tội phạm xảy ra nhưng chưa bị phát hiện hoặc đã bị phát hiện nhưng chưa tìm được người phạm tội, tuy nhiên QHPLHS này chưa được thực hiện. ÌĐối với các trường hợp được miễn TNHS, miễn hình phạt thì QHPLHS đã phát sinh nhưng đã chấm dứt sau khi toà án áp dụng các biện pháp tác động xã hội thay thế hình phạt.
- ÌTNHS chấm dứt khi: yNgười phạm tội đã chấp hành xong hình phạt; yNgười phạm tội được miễn TNHS hoặc hình phạt; yCó đặc xá hoặc đại xá; yToà án áp dụng các biện pháp tác động xã hội; yĐã hết thời hiệu truy cứu TNHS; yĐã hết thời hiệu thi hành bản án
- 2. Miễn TNHS, miễn hình phạt 2.1. Khái niệm Ì Miễn TNHS là không buộc một người phải chịu TNHS về một tội mà người đó đã phạm y Miễn TNHS là thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước y Miễn TNHS là biện pháp được áp dụng khi xét thấy, nếu không truy cứu TNHS, không buộc người phạm tội phải chịu HP vẫn đảm bảo được: Yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm Yêu cầu cải tạo, giáo dục người phạm tội
- yVấn đề về miễn TNHS được quy định tại các Điều luật phần chung và phần các tội phạm của LHS yPhân biệt miễn TNHS với không CTTP MIỄN TNHS KHÔNG CTTP Cã TNHS nhng Không đầy đủ hoặc ®îc miÔnv× c ã không có các dấu hiệu c ¸c ®iÒu kiÖn c ô thÓ của CTTP cụ thể Tuyên bố miễn TNHS Tuyên bố không PT
- Ì Miễn hình phạt là không buộc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất là hình phạt về tội mà người đó đã phạm. y Về nguyên tắc, nếu đã thực hiện hành vi phạm tội thì việc áp dụng hình phạt là đương nhiên. Tuy nhiên trên thực tế có những trường hợp miễn áp dụng hình phạt đối với người phạm tội. Miễn hình phạt chỉ được đặt ra cho những trường hợp mà việc áp dụng hình phạt là: Không cần thiết; Không đạt được mục đích của hình phạt; Trái với nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự
- 2.2. Điều kiện miễn TNHS, miễn HP Ì Điều kiện miễn TNHS y Theo Điều 25 BLHS: Khi điều tra, truy tố, xét xử, do sự chuyển biến của tình hình mà HV phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho XH nữa (khoản 1) Trước khi HV phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất HQ của TP
- y Ngoài ra, việc miễn TNHS còn được quy định ở một số điều luật khác: Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn TNHS về tội đã tự ý chấm dứt (Điều 19) Người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục (Điều 69) Người đã nhận làm gián điệp nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Điều 80)
- Người đưa hối lộ dù không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác (Điều 289) Người không tố giác tội phạm nhưng đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm (Điều 314) Ì Điều kiện miễn HP y Điều 54 BLHS99 quy định: Phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 điều 46, đáng được khoan hồng nhưng chưa đến mức được miễn TNHS
- (i) Những trường hợp được miễn HP thường là: (1) Phạm tội ít nghiêm trọng, hoặc; (2) Phạm tội nghiêm trọng nhưng thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, không có hoặc có ít tình tiết tăng nặng mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ như: ' Phạm tội lần đầu; ' Người phạm tội đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của tội phạm; ' Người phạm tội tự nguyện sửa chưa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; ' Người phạm tội tích cực giúp đỡ cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm; ' Người phạm tội là người có nhiều thành tích trong sản xuất, chiến đấu, học tập, công tác...
- 3. Thời hiệu truy cứu TNHS 3.1. Khái niệm Ì Thời hiệu truy cứu TNHS là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu TNHS. (Điều 23 BLHS99) y Về nguyên tắc thì mọi hành vi phạm tội đều phải nhanh chóng phát hiện, xử lý kịp thời. Tuy nhiên trên thực tế, do nhiều lý do khác nhau nên có nhiều trường hợp không bị truy cứu TNHS. Các lý do đó là: Sự bỏ quên của các cơ quan hữu quan Không bị phát hiện do khách quan
- y Đối với các trường hợp ấy, trong khoảng thời gian nhất định, nếu họ không phạm tội mới, làm ăn lương thiện, không trốn tránh sự trừng phạt thì không bị truy cứu TNHS nữa vì bản thân họ và hành vi của họ không còn nguy hiểm nữa y Thời hiệu truy cứu TNHS được tính từ thời điểm hành vi phạm tội được thực hiện. Tuy nhiên, cần lưu ý: Đối với tội kéo dài: Kể từ khi hành vi chấm d ứt Đối với tội liên tục: Kể từ khi người phạm tội
- 3.2. Điều kiện để người phạm tội không bị truy cứu TNHS Ì Người phạm tội sẽ không bị truy cứu TNHS, nếu tính từ ngày tội phạm được thực hiện, đã qua những thời hạn sau: y Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng; y Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng; y Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng; y Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
- Ì Thời hiệu có thể bị kéo dài thêm nếu: y Trong các thời hạn quy định tại Khoản 2 điều 23 BLHS99 người phạm tội lại phạm tội mới mà BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên một năm tù thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu được tính lại kể từ ngày phạm tội mới y Trong các thời hạn quy định tại Khoản 2 điều 23 BLHS99 người phạm tội lẩn trốn và có lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu được tính lại kể từ ngày người phạm tội ra đầu thú hoặc bị bắt
- ÌĐiều 24 BLHS99 quy định việc không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS tại Khoản 2 Điều 23 đối với: yCác tội phạm quy định tại Chương XI (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) BLHS99 yCác tội phạm quy định tại Chương XXIV (Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) BLHS99
- II. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA HÌNH PHẠT 1. KHÁI NIỆM HÌNH PHẠT ÌHÌNH PHẠT LÀ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ NGHIÊM KHẮC NHẤT CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM TƯỚC BỎ HOẶC HẠN CHẾ QUYỀN, LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI PHẠM TỘI. HÌNH PHẠT ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG LHS VÀ DO TOÀ ÁN QUYẾT ĐỊNH (ĐIỀU 26 BLHS99). ÌTỪ KHÁI NIỆM VỀ HÌNH PHẠT CHO
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật Hình sự
18 p | 681 | 113
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương V - ThS. Trần Đức Thìn
12 p | 306 | 57
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XVI - ThS. Trần Đức Thìn
24 p | 196 | 42
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương 1 - ThS. Trần Đức Thìn
30 p | 146 | 31
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương I - ThS. Trần Đức Thìn
15 p | 195 | 30
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XII - ThS. Trần Đức Thìn
22 p | 166 | 29
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương 2 - ThS. Trần Đức Thìn
32 p | 149 | 27
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XIII - ThS. Trần Đức Thìn
37 p | 151 | 26
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 3: Các yếu tố cấu thành tội phạm
20 p | 59 | 24
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương II - ThS. Trần Đức Thìn
16 p | 148 | 23
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 4: Các giai đoạn thực hiện tội phạm và đồng phạm trong Luật Hình sự Việt Nam
17 p | 37 | 21
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 6: Hình phạt, các biện pháp tư pháp và quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam
19 p | 35 | 17
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XI (tt) - ThS. Trần Đức Thìn
20 p | 161 | 16
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XIII (tt)
22 p | 109 | 15
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 2: Tội phạm trong Luật Hình sự Việt Nam
15 p | 41 | 14
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 5: Trách nhiệm hình sự và các trường hợp loại trừ tính chất nguy hiểm của hành vi
14 p | 40 | 12
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 1: Khái quát chung về Luật Hình sự Việt Nam
16 p | 43 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn