![](images/graphics/blank.gif)
Bài giảng môn học Cơ sở hệ thống thông tin địa lý: Bài 4 - ThS. Đinh Quang Toàn
lượt xem 19
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài giảng môn học Cơ sở hệ thống thông tin địa lý: Bai giang 4 - Phân tích dữ liệu cung cấp cho người học các khái niệm về phân tích dữ liệu, phân tích dữ liệu không gian, phân tích dữ liệu thuộc tính,... Tham khảo nội dung bài giảng để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng môn học Cơ sở hệ thống thông tin địa lý: Bài 4 - ThS. Đinh Quang Toàn
- PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
- 1. KHÁI NIỆM GIS được phân biệt với các loại hệ thống thông tin khác nhờ vào chức năng phân tích dữ liệu, đặc biệt là các chức năng phân tích không gian. Các chức năng này sử dụng dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của cơ sở dữ liệu GIS để trả lời cho các vấn đề đặt ra trong thế giới thực. Do tính chất phức tạp của các câu hỏi có thể đặt ra, các phép phân tích không gian có thể là chồng lớp số học hoặc luận lý đơn giản cho đến các phân tích mô hình phức tạp.
- 1. KHÁI NIỆM Để có thể thực hiện các phân tích dữ liệu một cách hiệu quả đòi hỏi dữ liệu phải được lưu trữ, tổ chức, sắp xếp hợp lý. Dữ liệu thường được tổ chức thành các lớp dữ liệu. Mỗi lớp dữ liệu thường bao gồm tập hợp các đối tượng địa lý liên quan với nhau và thường được tổ chức theo chủ đề, cùng kiểu biểu diễn. Vd Lớp dữ liệu giao thông gồm đường sắt, đường bộ… Lớp dữ liệu thủy văn gồm sông, suối, hồ...
- 1. KHÁI NIỆM Phân tích dữ liệu có thể được nhóm vào 3 nhóm chức năng chính - Phân tích dữ liệu không gian - Phân tích dữ liệu thuộc tính - Phân tích kết hợp dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.1. CHUYỂN ĐỔI ĐỊNH DẠNG DỮ LIỆU Có rất nhiều hệ GIS khác nhau và thường mỗi hệ GIS lưu dữ liệu theo một định dạng dữ liệu riêng biệt. Để sử dụng dữ liệu tạo ra từ 1 hệ thống thông tin khác hoặc ngay cả 1 hệ GIS khác cũng cần phải chuyển đổi định dạng dữ liệu sang cấu trúc dữ liệu và dạng tập tin phù hợp với hệ GIS đang sử dụng. Quá trình chuyển đổi có thể rất nhanh hoặc dễ dàng trong trường hợp không đòi hỏi xử lý phức tạp. VD tập tin raster số được nhập vào hệ raster GIS có thể không đòi hỏi định dạng lại, chỉ cần thay đổi 1 số thông số mô tả như tên, nguồn gốc, kích thước…
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.1. CHUYỂN ĐỔI ĐỊNH DẠNG DỮ LIỆU Quá trình chuyển đổi có thể tốn thời gian và chi phí nếu dữ liệu không ở định dạng thích hợp với hệ GIS. VD như chuyển thông tin được số hóa bằng phần mềm vẽ thiết kế CAD vào GIS. Kỹ thuật viên vẽ CAD thường chỉ chú ý đến biểu diễn các đối tượng cho đúng màu sắc và vị trí mà không quan tâm đến việc biểu diễn các đối tượng như những phần tử đồ học độc lập. VD một mảnh đất nằm gần sông thường được biểu diễn như là 1 phần ranh giới của nhà và ranh giới của sông… Do vậy khi chuyển dữ liệu CAD vào GIS thường gặp những tình huống như vùng không đóng kín, các đường không gặp nhau… như vậy tốn nhiều thời gian để biên tập dữ liệu.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.1. CHUYỂN ĐỔI ĐỊNH DẠNG DỮ LIỆU Quá trình chuyển đổi dữ liệu vector sang raster được gọi là raster hóa và quá trình ngược lại gọi là vector hóa. Quá trình raster hóa gồm 3 bước - Bước 1 – xây dựng 1 lưới raster với kích thước ô hay pixel xác định chồng phủ lên trên khu vực thể hiện của dữ liệu vector và chỉ định giá trị zero cho tất cả pixel. - Bước 2 – thay đổi giá trị của các pixel tương ứng tới các điểm, đường hoặc ranh giới vùng. - Bước 3 – điền các pixel nằm bên trong vùng với giá trị vùng. Sai số từ quá trình raster hóa thường liên quan đến thuật toán thiết kế, kích thước của pixel, và mức độ phức tạp của ranh giới.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.2. CHUYỂN ĐỔI HÌNH HỌC - Chuyển đổi hình học từ bản đồ đến bản đồ - chuyển đổi 1 bản đồ số hóa từ bàn số hóa có tọa độ của các phần tử hình học đo theo đơn vị inch hoặc cm thành các phần tử hình học có tọa độ theo hệ tọa độ chiếu quy định. - Chuyển đổi hình học từ ảnh đến bản đồ - áp dụng đối với dữ liệu thu thập từ vệ tinh và ảnh quét, chuyển đổi tọa độ ảnh dạng hàng – cột sang tọa độ chiếu quy định. Chuyển đổi hình học còn được gọi là địa tham chiếu. Là quá trình sử dụng tập các điểm không chế và các phương trình chuyển đổi để đăng ký bản đồ số hóa, ảnh quét, ảnh vệ tinh theo 1 hệ thống tọa độ chiếu quy định. Sai số RME – Root Mean Square Error được sử dụng để đo lường chất lượng của kết quả chuyển đổi hình học. RME đo lường sự khác biệt giữa vị trí thực và vị trí ước đoán của các điểm khống chế.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.2. CHUYỂN ĐỔI HÌNH HỌC a. Các phương pháp chuyển đổi Các phương pháp chuyển đổi được phân biệt bởi đặc tính hình học được bảo toàn và bởi những thay đổi cho phép. - Chuyển đổi tương tự hay chuyển đổi Helmert cho phép xoay hình chữ nhật, bảo toàn hình dáng nhưng không bảo toàn kích thước. - Chuyển đổi Affine cho phép biến dạng góc của hình chữ nhật nhưng bảo toàn tính song song của các đường. Được sử dụng trong chuyển đổi từ bản đồ đến bản đồ, hoặc ảnh đến bản đồ. - Chuyển đổi Projective cho phép biến dạng cả về góc lẫn độ dài, cho phép hình chữ nhật biến thành hình 4 cạnh thẳng bất kỳ. Được sử dụng để chuyển đổi ảnh hàng không do có những dịch chuyển phần tử ảnh do sự khác biệt của địa hình.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.2. CHUYỂN ĐỔI HÌNH HỌC b. Chuyển đổi Affine Cho phép đối tượng – ví dụ 1 hình chữ nhật xoay, dịch chuyển, làm nghiêng và thay đổi tỷ lệ không giống nhau trên 2 trục tọa độ x, y trong khi vẫn đảm bảo tính song song của các đường trong hình chữ nhật - Phép xoay – xoay trục x và trục y của đối tượng quanh gốc. - Phép dịch chuyển – dịch chuyển tuyến tính tọa độ của đối tượng đến 1 vị trí mới. - Phép nghiêng – cho phép các trục không vuông gốc với nhau, làm thay đổi hình dáng của hình chữ nhật. - Phép rút tỷ lệ - cho phép làm thay đổi tỷ lệ bằng cách mở rộng hay thu nhỏ theo chiều x hoặc chiều y.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.2. CHUYỂN ĐỔI HÌNH HỌC b. Chuyển đổi Affine Chuyển đổi Affine được thể hiện qua phương trình đa thức bậc 1. u = ax + by + c v = dx + ey + f Trong đó x, y – tọa độ nhập được cho u, v – tọa độ xuất được xác định a, b, c, d, e, f – các hệ số chuyển đổi
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.2. CHUYỂN ĐỔI HÌNH HỌC b. Chuyển đổi Affine Các bước chuyển đổi Affine: - Bước 1 – xác định tọa độ x, y và tọa độ u, v của các điểm khống chế chọn lọc - Bước 2 – áp dụng chuyển đổi affine đến các điểm khống chế chọn lọc và xem xét sai số RMS. Nếu sai số RMS cao hơn ngưỡng quy định, chọn tập các điểm khống chế khác và quay lại bước đầu tiên. Nếu sai số RMS được chấp nhận, sáu hệ số chuyển đổi được xác định. - Bước 3 – sử dụng các hệ số ước đoán và phương trình chuyển đổi để tính toán tọa độ mới u, v của các phần tử bản đồ trong bản đồ số hóa hoặc các pixel trong ảnh.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.2. CHUYỂN ĐỔI HÌNH HỌC c. Các điểm khống chế Các điểm khống chế đóng vai trò chính trong việc xác định độ đúng của chuyển đổi Affine. Các điểm khống chế thường được chọn sao cho chúng phân bố đều khắp phạm vi của bản đồ số hóa và thường được chọn tại những vị trí có thể nhìn thấy và xác định chính xác tọa độ. Chuyển đổi Affine đòi hỏi tối thiểu 3 điểm khống chế để xác định 6 hệ số chuyển đổi, nhưng thường 4 hoặc nhiều hơn được sử dụng để kiểm tra sai số và giải theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.2. CHUYỂN ĐỔI HÌNH HỌC d. Sai số RMS Sai số RMS đo đạc sự khác biệt giữa vị trí của 1 điểm khống chế trên bản đồ số và vị trí được cho là tọa độ thực của chúng. Sự khác biệt này dẫn đến tọa độ tính được cho các điểm kiểm tra u’, v’ không hoàn toàn trùng khớp với tọa độ u, v đã xác định của chúng. Sai số cho 1 điểm kiểm tra được tính bởi công thức ….. Sai số RMS được tính như sai số trung bình từ tất cả các điểm khống chế… Để đảm bảo độ đúng của chuyển đổi, sai số RMS phải nằm trong ngưỡng sai số quy định. Nếu sai số vượt quá ngưỡng quy định thì phải chọn lại tập các điểm khống chế mới.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.3. CHUYỂN ĐỔI GIỮA CÁC PHÉP CHIẾU Chiếu bản đồ là quá trình chuyển đổi vị trí trên bề mặt cong trái đất với tọa độ trắc địa thành tọa độ phẳng. Các phép chiếu được phân loại theo thuộc tính được bảo toàn hoặc theo mô hình hình học. Nguồn dữ liệu GIS rất đa dạng và có thể ở các phép chiếu khác nhau. Để tiện cho việc quản lý, các lớp dữ liệu được dùng trong 1 hệ GIS cần được biểu diễn theo cùng 1 hệ thống tọa độ chung. Các phần mềm GIS thường cho phép chuyển dữ liệu từ 1 số hệ lưới chiếu này sang một số hệ lưới chiếu khác.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.4. KHỚP ĐỐI TƯỢNG Về lý thuyết, dữ liệu GIS đòi hỏi cùng 1 đối tượng xuất hiện trên các bản đồ khác nhau phải trùng khít khi chồng lớp với nhau. Nhưng trong thực tế, các đối tượng có thể không trùng lên nhau 1 cách chính xác do các sai số phát sinh trong quá trình thành lập. Trong trường hợp này, phương pháp khớp đối tượng được sử dụng để làm trùng khít tọa độ các đối tượng tương ứng trong các lớp dữ liệu khác nhau. Thông thường, các đối tượng trên bản đồ có độ chính xác cao, ví dụ như bản đồ địa hình, được sử dụng làm chuẩn. Các đối tượng trên các bản đồ khác phải được biên tập, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng được sử dụng làm chuẩn. Quá trình này được thực hiện thủ công với sự trợ giúp của các công cụ biên tập không gian có trong hệ GIS.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.5. GHÉP BIÊN Một khu vực thường được đo đạc và thể hiện bằng 1 tập hợp các bản đồ. Các mảnh bản đồ này cần được gắn lại với nhau để thể hiện toàn khu vực. Vấn đề phát sinh là các đường nên gặp nhau tại các cạnh của mảnh bản đồ nhưng lại không gặp nhau. Sai số có thể do sai số của bản đồ gốc, khác biệt ngày tháng thành lập bản đồ, co giãn của bản đồ giấy không đồng bộ, sai số của bản đồ số hóa… Do vậy, hầu hết các hệ GIS hỗ trợ các chức năng giúp hiệu chỉnh tự động sự khác biệt xảy ra tại các rìa của mảnh bản đồ. Đây là quá trình không đơn giản do mỗi sự khác biệt tại biên, 1 quyết định phải được thực hiện để làm cho 1 hoặc cả 2 đường phải dịch chuyển.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.6. SOẠN THẢO ĐỒ HỌA Chức năng soạn thảo trong GIS nhằm giúp thực hiện các chức năng thêm, xóa hoặc thay đổi vị trí của đối tượng. Trong trường hợp số hóa các đối tượng trên bản đồ có thể xảy ra trường hợp các đường được số hóa ngắn đi vài milimet và không tiếp xúc đối tượng. Trong trường hợp này, các phần mềm cho phép sử dụng các phương pháp bắt điểm – snap to point hoặc bắt đường để hiệu chỉnh sai số này. Bắt điểm là phương pháp được ứng dụng trong biên tập các yếu tố hình học nhằm gắn kết các đối tượng hình học lại với nhau. Khi chế độ bắt điểm được thực hiện, vẽ 1 điểm thường có 1 vòng tròn với bán kính bằng khoảng cách bắt dính xuất hiện. Nếu có 1 điểm cần bắt dính nằm trong vòng tròn thì điểm sẽ được vẽ dịch chuyển về trùng với điểm đó.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.7. LÀM THƯA TỌA ĐỘ Trong quá trình số hóa sử dụng chế độ đường có thể dãn đến số tọa độ nhập vào nhiều hơn cần thiết để biểu diễn 1 đường. Để giúp làm giảm số liệu tọa độ được lưu trữ trong hệ GIS, chức năng làm thưa tọa độ được sử dụng. Thuật toán Douglas - Peucker là 1 thuật toán nổi tiếng được sử dụng để làm thưa độ. Thuật toán xử lý từng đường trên cơ sở 1 ngưỡng khoảng cách d đã định. Thuật toán bắt đầu bằng cách nối kết các điểm đầu và cuối tạo thành đường khuynh hướng. Sau đó, độ lệch của các điểm đỉnh so với đường khuynh hướng được tính toán. Nếu tất cả các điểm có độ lệch nhỏ hơn giá trị d đã cho, tất cả các điểm đỉnh sẽ bị loại và như vậy đường đã làm thưa tọa độ là đường nối nút đầu và nút cuối. Nếu có những điểm có độ lệch lớn hơn d thì điểm với độ lệch lớn nhất sẽ được chọn như là điểm ngắt để tách đường khuynh hướng ra 2 đường con. Quá trình tính toán ở trên lại áp dụng cho từng đường con cho đến khi tất cả các đường con nếu có đều được xử lý.
- 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN 2.7. LÀM THƯA TỌA ĐỘ Trình tự xử lý làm thưa tọa độ sử dụng thuật toán Douglas - Peucker
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn Môi trường đô thị: Ô nhiễm không khí – kiểm soát ô nhiễm không khí - ThS. Đặng Nguyễn Thiên Hương
26 p |
236 |
39
-
Bài giảng Cơ học tính toán: Cơ học cơ sở Classical Mechanics - Nguyễn Xuân Hùng
54 p |
225 |
38
-
Bài giảng môn Sinh học đại cương: Chương 1 - TS. Đồng Huy Giới
61 p |
268 |
29
-
Bài giảng môn học: Kỹ thuật Phòng thí nghiệm
81 p |
164 |
27
-
Bài giảng môn học Cơ sở hệ thống thông tin địa lý: Bài 1 - ThS. Đinh Quang Toàn
78 p |
169 |
26
-
Bài giảng môn học Toán rời rạc - GV. Huỳnh Thị Thu Thủy
46 p |
233 |
25
-
Bài giảng môn Phương pháp tính - Đỗ Thị Tuyết Hoa
68 p |
201 |
22
-
Bài giảng môn học Cơ sở hệ thống thông tin địa lý: Bài 2 - ThS. Đinh Quang Toàn
33 p |
109 |
19
-
Bài giảng môn học Cơ sở hệ thống thông tin địa lý: Bài 3 - ThS. Đinh Quang Toàn
71 p |
97 |
15
-
Bài giảng môn học Toán kinh tế - Phạm Ngọc Thế
57 p |
101 |
11
-
Bài giảng môn học Đại số tuyến tính: Chương 3 - Lê Văn Luyện
469 p |
119 |
10
-
Bài giảng Đại số tuyến tính - Chương 3: Không gian vector
73 p |
136 |
6
-
Bài giảng Đại số tuyến tính - Chương 2: Định thức
35 p |
74 |
6
-
Kế hoạch bài giảng môn Hình giải tích và Đại số tuyến tính
66 p |
57 |
4
-
Bài giảng môn học Đại số tuyến tính: Chương 0 - Lê Văn Luyện
174 p |
80 |
4
-
Bài giảng môn học Toán T2: Chương 3 - Nguyễn Anh Thi
69 p |
50 |
3
-
Đề cương bài giảng môn Các phép toán tối ưu
64 p |
48 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)