Chương 6 Các phương pháp kiểm toán, cùng tìm hiểu chương học này với những nội dung sau: Khái quát chung về hệ thống phương pháp kiểm toán, các phương pháp kiểm toán chứng từ, các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng môn Lý thuyết kiểm toán: Chương 6
- Chương 6
Các phương pháp kiểm toán
- Phần 1: Hệ thống phương pháp
kiểm toán
I. Khái quát chung về hệ thống phương pháp kiểm toán
II. Các phương pháp kiểm toán chứng từ
III. Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
- I. Khái quát chung về hệ thống
phương pháp kiểm toán
Cơ sở phương pháp luận: Phép biện chứng duy vật.
Cơ sở phương pháp kỹ thuật:
Môn kế toán
Tài chính doanh nghiệp, phân tích kinh doanh
Môn thống kê, xác suất
Môn toán học
Đặc điểm của đối tượng kiểm toán:
Hoạt động tài chính hết sức phức tạp, đa dạng. Một phần thực trạng hoạt
động tài chính được phản ánh trên tài liệu kế toán nhưng một phần khác
của thực trạng hoạt động tài chính không được phản ánh trên bất cứ một
tài liệu nào. Để thực hiện chức năng xác minh, kiểm toán đã xây dựng một
hệ thống phương pháp kiểm toán bao gồm 2 phân hệ:
Phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp,
đối chiếu loogics)
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm và điều tra)
- Hệ thống phương pháp kiểm toán
Các phương pháp kiểm toán Các phương pháp kiểm toán ngoài
chứng từ chứng từ
Kiểm
toán
cân đối
Đối Đối
(Cân đối chiếu chiếu Kiểm Thực
Điều tra
tổng quát trực tiếp lôgic kê nghiệm
và cân đối
cụ thể)
- II. Các phương pháp kiểm toán
chứng từ
1. Kiểm toán cân đối
a. Kiểm toán cân đối tổng quát
Khái niệm: Kiểm toán cân đối tổng quát là việc xem xét mối
quan hệ tương quan giữa các phương trình kế toán cơ bản.
Ví dụ: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tuy nhiên, trên thực tế các mối quan hệ cân bằng này không
được duy trì thường xuyên
Do bản thân các quy định, chế độ về kinh tế nói chung và về
kế toán nói riêng làm cho quan hệ này mất cân bằng vềlượng.
Do lỗi về xử lý tài chính hoặc không thực hiện quy tắc tài
chính
Lỗi kế toán
b. Kiểm toán cân đối cụ thể
Khái niệm: Kiểm toán cân đối cụ thể là việc xem xét các định
khoản kế toán có tuân thủ theo nguyên tắc ghi sổ kép
- II. Các phương pháp kiểm toán
chứng từ
2.2. Đối chiếu trực tiếp
Khái niệm: là so sánh (về mặt lượng) trị số của cùng một chỉ tiêu trên
các chứng từ kiểm toán.
Đối chiếu trực tiếp được sử dụng trong các trường hợp sau:
Đối chiếu giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc giữa các kỳ với nhau trên
Bảng cân đối kế toán nghiên cứu động thái của các mặt hoạt động
tương ứng với chỉ tiêu đó
Đối chiếu giữa số dự toán, định mức, kế hoạch với số thực tế.
Đối chiếu giữa trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ trên
các chứng từ khác nhau
Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo quản,
lưu trữ ở các địa điểm khác nhau.
Đối chiếu trị số các chỉ tiêu với trị số của chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu đó.
- II. Các phương pháp kiểm toán
chứng từ
3. Đối chiếu lôgic
Khái niệm: là việc xem xét mức biến động tương quan về trị số của
các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song có thể có mức biến
động khác nhau và có thể theo hướng khác nhau.
Ví dụ: Hàng tồn kho giảm => tiền mặt,khoản phải thu tăng => xu
hướng biến động ngược chiều
Tài sản cố định tăng => vay dài hạn tăng, khoản phải trả tăng => xu
hướng biến động cùng chiều
- III. Các phương pháp kiểm toán
ngoài chứng từ
1. Kiểm kê
Khái niệm: Kiểm kê là việc kiểm tra tại chỗ các loại tài sản của DN
Kiểm kê chỉ thực hiện đối với những tài sản có hình thái vật chất cụ
thể như kiểm kê quỹ tiền mặt, TSCĐHH, giấy tờ có giá (chứng khoán
hoặc chứng chỉ quỹ), hàng tồn kho.
Một cuộc kiểm kê thực hiện qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị kiểm kê: Căn cứ vào mục tiêu,quy mô và thời hạn kiểm kê,
KTV chuẩn bị tài liệu kiểm kê, phương tiện kiểm kê và nhân sự kiểm
kê.
Thực hành kiểm kê:
• KTV thực hiện cuộc kiểm kê theo trình tự kiểm kê trong giai đoạn lập
kế hoạch
• Trong quá trình kiểm kê, KTV ghi chép trên phiếu kiểm kê hoặc sổ
kiểm kê (chứng từ kiểm toán)
Kết thúc kiểm kê: Lập biên bản kiểm kê. Nêu rõ chênh lệch và nguyên
nhân và biện pháp xử lý chênh lệch. Biên bản đính kèm phiếu kiểm kê
và Bảng kê chênh lệch về kết quả kiểm kê.
- III. Các phương pháp kiểm toán
ngoài chứng từ
2. Thực nghiệm
Khái niệm: Thực nghiệm là phương pháp diễn lại hoặc nghiên cứu, phân
tích từng yếu tố cấu thành của một tài sản, một quá trình đã có, đã diễn ra
và cần phải xác minh lại.
Ví dụ: Xác minh lại giá thành của một sản phẩm. Yêu cầu đơn vị diễn lại quá
trình sản xuất một sản phẩm để KTV xác minh chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung => xác minh giá
thành của sản phẩm đó.
3. Điều tra
Khái niệm: Điều tra là phương pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực
trạng để đi đến những quyết định hay kết luận kiểm toán.
Điều tra được sử dụng phổ biến trong kiểm toán trong những trường hợp
sau:
Tìm hiểu khách thể kiểm toán (nói chung) hay làm quen với khách hàng
(KTĐL).
Tiếp cận với các bên có liên quan, dò hỏi, phỏng vấn, gửi thư xác nhận.
Chọn mẫu hoặc chọn điển hình đối tượng kiểm toán.