Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2020-2021 - Tuần 12: Tập làm văn Kết bài trong bài văn kể chuyện (Trường Tiểu học Thạch Bàn B)
lượt xem 2
download
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2020-2021 - Tuần 12: Tập làm văn Kết bài trong bài văn kể chuyện (Trường Tiểu học Thạch Bàn B) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh nhận biết được hai cách kết bài: kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng trong bài văn kể chuyện; bước đầu viết được đoạn kết bài cho bài văn kể chuyện theo cách mở rộng;... Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2020-2021 - Tuần 12: Tập làm văn Kết bài trong bài văn kể chuyện (Trường Tiểu học Thạch Bàn B)
- TẬP LÀM VĂN Kết bài trong bài văn kể chuyện Nhận xét: 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.
- 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều. Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
- TẬP LÀM VĂN Kết bài trong bài văn kể chuyện Nhận xét: 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều. 2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
- 2. Tìm đoạn kết bài của truyện. Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
- TẬP LÀM VĂN Kết bài trong bài văn kể chuyện Nhận xét: 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều. 2. Tìm đoạn kết bài của truyện. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. 3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài. M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
- TẬP LÀM VĂN Kết bài trong bài văn kể chuyện Nhận xét: 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều. 2. Tìm đoạn kết bài của truyện. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. 3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài. M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. 4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.
- 4. So sánh 2 cách kết bài nói trên. 1/ Kết bài của truyện Ông Trạng thả diều 2/ Cách kết bài khác
- 4. So sánh 2 cách kết bài nói trên. 1/ Kết bài Thế rồi vua mở khoa thi. của truyện Chú bé thả diều đỗ Trạng Ông Trạng nguyên.Ông Trạng khi ấy thả diều mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta. 2/ Cách kết bài khác
- 4. So sánh 2 cách kết bài nói trên. 1/ Kết bài Thế rồi vua mở khoa thi. của truyện Chú bé thả diều đỗ Trạng Ông Trạng nguyên.Ông Trạng khi ấy thả diều mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta. 2/ Cách kết Thế rồi vua mở khoa thi…… bài khác Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
- 4. So sánh 2 cách kết bài nói trên. 1/ Kết bài Thế rồi vua mở khoa thi. Chỉ cho biết kết của truyện Chú bé thả diều đỗ Trạng cục của câu Ông Trạng nguyên.Ông Trạng khi ấy chuyện, không thả diều mới có mười ba tuổi. Đó là bình luận gì Trạng nguyên trẻ nhất của thêm. nước ta. Kết bài không mở rộng 2/ Cách kết Thế rồi vua mở khoa bài khác thi…..Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Câu chuyện này giúp em Nêu ý nghĩa thấm thía hơn lời khuyên hoặc đưa ra của người xưa:”Có chí thì lời bình luận nên”. Ai nỗ lực vươn về câu chuyện lên,người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. Kết bài mở rộng
- TẬP LÀM VĂN Kết bài trong bài văn kể chuyện Ghi nhớ: Có hai cách kết bài: 1. Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện. 2. Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
- Luyện tập 1/ Sau đây là một số kết bài của truyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào. a/ Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó. b/ Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan,biếng nhác. c/ Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao. d/ Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân. e/ Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
- Luyện tập a/ Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ a/ kết bài thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà không mở chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước rộng nó. b/ Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở b/ kết bài nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mở rộng mình mà chủ quan,biếng nhác. c/ Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải c/ kết bài nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao. mở rộng d/ Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự d/ kết bài nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và mở rộng rèn luyện bản thân. e/ Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy e/ kết bài thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao mở rộng đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
- 2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào. a/ Một người chính trực b/ Nỗi dằn vặt An-đrây-ca
- 2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào. Tên truyện Kết bài Kiểu kết bài a/ Một người chính trực b/ Nỗi dằnvặt An-đrây-ca
- 2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào. Tên truyện Kết bài Kiểu kết bài a/ Một Tô Hiến Thành tâu:”Nếu Thái hậu Kết bài người chính hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin không mở trực cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người rộng tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.” b/ Nỗi dằnvặt An-đrây-ca
- 2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào. Tên truyện Kết bài Kiểu kết bài a/ Một Tô Hiến Thành tâu:”Nếu Thái hậu Kết bài người hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin không mở cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người chính trực rộng tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.” b/ Nhưng An-đrây –ca không nghĩ Kết bài như vậy.Cả đêm đó, em ngồi nức Nỗi dằnvặt nở dưới gốc cây táo do tay ông không mở An-đrây-ca vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, rộng em vẫn luôn tự dằn vặt: ”Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa ! ”
- 3. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.
- Bài tập: Dưới đây là hai cách kết bài của câu chuyện Chị em tôi, theo em đoạn nào là kết bài mở rộng? A. Từ đó tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa.Thỉnh thoảng hai chị em lại cười phá lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm cho tôi tỉnh ngộ. B Câu chuyện là lời khuyên mọi người không được B. nói dối. Nói dối là một tính xấu làm mất lòng tin,sự tín nhiệm,lòng tôn trọng của mọi người đối với mình.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Bài 6: Ôn tập (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
22 p | 30 | 2
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Bài 4: Dấu hỏi - Dấu nặng (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
32 p | 25 | 2
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Bài 3: Dấu sắc (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
25 p | 29 | 2
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Tuần 30: Chính tả Chuyện ở lớp (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
13 p | 29 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Tuần 30: Tập đọc Chuyện ở lớp (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
10 p | 32 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2020-2021 - Tuần 33: Ôn tập cuối năm – Đọc hiểu, viết (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
13 p | 18 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2020-2021 - Tuần 34: Kể chuyện Hai tiếng kì lạ (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
16 p | 18 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2020-2021 - Tuần 27: Tập đọc Món quà quý nhất (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
15 p | 26 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2020-2021 - Tuần 28: Kể chuyện Ba món quà (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
24 p | 33 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Tuần 28: Chính tả Ngôi nhà (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
12 p | 24 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Bài 5: Dấu huyền - Dấu ngã (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
26 p | 29 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Bài 2: b (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
24 p | 23 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Tuần 28: Tập đọc Vì bây giờ mẹ mới về (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
26 p | 18 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Tuần 28: Tập đọc Quà của bố (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
19 p | 34 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Tuần 28: Tập đọc Ngôi nhà (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
20 p | 21 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Tuần 28: Kể chuyện Bông hoa cúc trắng (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
11 p | 17 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2019-2020 - Tuần 28: Chính tả Quà của bố (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
9 p | 30 | 1
-
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm học 2020-2021 - Tuần 35: Tập đọc Chuyện ở lớp (Trường Tiểu học Ái Mộ B)
7 p | 16 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn