Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Đọc Tiểu Thanh kí
lượt xem 58
download
Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Đọc Tiểu Thanh kí thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Đọc Tiểu Thanh kí trình bày bằng Slide rất sống động với các hình ảnh minh họa giúp các em học sinh dễ dàng hiểu được bài giảng và nhanh chóng năm bắt các nội dung chính bài học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Đọc Tiểu Thanh kí
- Bài Giảng Ngữ văn 10 ĐỘC TIỂU THANH KÝ (Đọc tập Tiểu Thanh kí) kí) Nguyễn Du
- Làng Tiên Điền – Nghi Xuân – Hà Tĩnh
- ĐỘC TIỂU THANH KÝ (Đọc tập Tiểu Thanh kí) kí) Nguyễn Du Phiên âm: Dịch nghĩa: Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Vườn hoa bên Tây Hồ đã tan thành bãi hoang rồi, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc Chi phấn hữu thần liên tử hậu, trước cửa sổ. Son phấn có thần chắc phải xót xa vì Văn chương vô mệnh lụy phần những việc sau khi chết, dư. Văn chương không có số mệnh mà Cổ kim hận sự thiên nan vấn, cũng bị đốt dở. Phong vận kỳ oan ngã tự cư. Những mối hận cổ kim, khó mà hỏi trời được, Bất tri tam bách dư niên hậu Ta tự thấy là người cùng một hội với kẻ Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Không biết hơn ba trăm năm sau, Thiên hạ ai người khóc Tố Như?
- ĐỘC TIỂU THANH KÝ (Đọc tập Tiểu Thanh kí) Nguyễn Du Phiên âm: Dịch thơ: Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Thổn thức bên song mảnh giấy Chi phấn hữu thần liên tử hậu, tàn. Văn chương vô mệnh lụy phần Son phấn có thần chôn vẫn hận, dư. Văn chương không mệnh đốt còn Cổ kim hận sự thiên nan vấn, vương. Phong vận kỳ oan ngã tự cư. Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Bất tri tam bách dư niên hậu Cái án phong lưu khách tự mang. Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng?
- Nội dung bài giảng I. Giới thiệu III. Chủ đề II. Đọc hiểu IV. Tổng kết 1. Hai câu đề 2. Hai câu thực 3. Hai câu luận 4. Hai câu kết
- I. Giới thiệu: Tác giả đọc dư cảo của Tiểu Thanh xót xa viết “Độc Tiểu Thanh kí” Trích trong “Thanh Hiên thi tập” 1. Qua phần tiểu dẫn trong SGK, chúng ta biết được điều gì về Tiểu Thanh - tác giả tập “Tiểu Thanh kí”? 2. Cuộc đời bất hạnh của Tiểu Thanh đã gợi cho Nguyễn Du cảm xúc gì để viết bài thơ này? 3. Bài thơ này được trích trong tập thơ chữ Hán nào của Nguyễn Du?
- II. Đọc hiểu: 1. Hai câu đề: Phiên âm: Dịch thơ: Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
- 1. Hai câu đề: Phiên âm: Dịch thơ: Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Thổn thức bên song mảnh giấy tàn. Cảnh đẹp (xưa) > < gò hoang (nay): tàn tạ Tẫn: hết, đến cùng, triệt để sự thay đổi khốc liệt, dữ dội Độc điếu: một mình viếng Nhất chỉ thư: một tập sách (dư cảo) một người cô đơn viếng một hồn cô đơn đồng cảm Nghệ thuật đối lập: nỗi niềm ngậm ngùi trước cái đẹp bị vùi dập phũ phàng và sự đồng điệu của hai tâm hồn cô đơn 4. Cảnh Tây Hồ được Nguyễn Du cảm nhận như thế nào? 5. Khi nói về sự thay đổi khốc liệt này, tác giả có ngụ ý gì không? 6. Em hãy đối chiếu bản phiên âm để xem bản dịch đã lột tả hết được ý mà tác giả cần nói chưa?
- 2. Hai câu thực: Phiên âm: Dịch thơ: Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Son phấn có thần chôn vẫn hận, Văn chương vô mệnh lụy phần Văn chương không mệnh đốt còn dư. vương.
- 2. Hai câu thực: Phiên âm: Dịch thơ: Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Son phấn có thần chôn vẫn hận, Văn chương vô mệnh lụy phần dư. Văn chương không mệnh đốt còn vương. Son phấn: sắc đẹp vẻ đẹp lý tưởng Văn chương: tài năng Tiểu Thanh Liên tử hậu: xót xa sau khi chết sự đồng cảm Nguyễn Du Lụy phần dư: liên lụy đến “phần dư” sự bất công 7. “Son phấn”, “văn chương” tượng trưng cho điều gì? 8. Tại sao “son phấn” phải xót xa sau khi chết? 9. Sự “xót xa” đó gợi cho em suy nghĩ gì khi người viết là Nguyễn Du?
- 2. Hai câu thực: Phiên âm: Dịch thơ: Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Son phấn có thần chôn vẫn hận, Văn chương vô mệnh lụy phần dư. Văn chương không mệnh đốt còn vương. Son phấn: sắc đẹp vẻ đẹp lý tưởng Văn chương: tài năng Tiểu Thanh Liên tử hậu: xót xa sau khi chết sự đồng cảm Nguyễn Du Lụy phần dư: liên lụy đến “phần dư” sự bất công Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá, phép đối: lên án những bất công, ngang trái, khẳng định sự vĩnh hằng của cái đẹp 10. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này theo ý hiểu của em? 11. Những thủ pháp nghệ thuật gì góp phần thể hiện nội dung?
- 3. Hai câu luận: Phiên âm: Dịch thơ: Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Phong vận kỳ oan ngã tự cư. Cái án phong lưu khách tự mang.
- 3. Hai câu luận: Phiên âm: Dịch thơ: Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Phong vận kỳ oan ngã tự cư. Cái án phong lưu khách tự mang. Nỗi hờn kim cổ: hận những phi lý, oan khuất từ xưa đến nay Trời khôn hỏi: khó hỏi trời - Bất công không giải quyết được - Càng hận, càng xót xa hơn bi kịch muôn đời 12. Em hãy so sánh phiên âm chữ Hán và bản dịch thơ của câu này và nhận xét xem bản dịch thơ đã nói được trọn vẹn ý của Nguyễn Du muốn chuyển tải chưa? 13. Nỗi hận khó hỏi trời là nỗi hận như thế nào?
- 3. Hai câu luận (tt): Phiên âm: Dịch thơ: Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Phong vận kỳ oan ngã tự cư. Cái án phong lưu khách tự mang. Nỗi hờn kim cổ: hận những phi lý, oan khuất từ xưa đến nay Trời khôn hỏi: khó hỏi trời - Bất công không giải quyết được - Càng hận, càng xót xa hơn bi kịch muôn đời 14. Câu này có liên hệ với hai câu thực như thế nào?
- 3. Hai câu luận (tt): Phiên âm: Dịch thơ: Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Phong vận kỳ oan ngã tự cư. Cái án phong lưu khách tự mang. Kỳ oan: nỗi oan lạ lùng của những người tài sắc, phong lưu Ngã tự cư: tự đặt mình vào Tác giả đặt mình cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh 15. “Án phong lưu” là gì? Tại sao Nguyễn Du lại tự mang án phong lưu? 16. Em hãy so sánh phiên âm chữ Hán và bản dịch thơ của câu này và nhận xét xem bản dịch thơ đã nói được trọn vẹn ý của Nguyễn Du muốn chuyển tải chưa?
- 3. Hai câu luận (tt): Phiên âm: Dịch thơ: Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Phong vận kỳ oan ngã tự cư. Cái án phong lưu khách tự mang. Kỳ oan: nỗi oan lạ lùng của những người tài sắc, phong lưu Ngã tự cư: tự đặt mình vào Tác giả đặt mình cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh Âm hưởng câu thơ nặng nề, phép đối: thể hiện mối đồng cảm sâu sắc của tác giả 17. Âm hưởng hai câu thơ ra sao?
- 4. Hai câu kết: Phiên âm: Dịch thơ: Bất tri tam bách dư niên hậu Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? Người đời ai khóc Tố Như chăng?
- 4. Hai câu kết: Phiên âm: Dịch thơ: Bất tri tam bách dư niên hậu Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? Người đời ai khóc Tố Như chăng? Bất tri: chẳng biết băn khoăn Hà nhân: người nào (số ít) khát khao tìm kiếm sự đồng cảm Khấp: khóc nghẹn ngào, không thành tiếng 18. Thời gian hơn 300 năm cho ta biết điều gì? Nguyện vọng của Nguyễn Du ra sao? 19. Tại sao Nguyễn Du lại mong có người nào đó khóc cho chính ông? 20. Đặt trong bối cảnh xã hội đó, câu thơ có ý nghĩa ra sao?
- 4. Hai câu kết (tt): Phiên âm: Dịch thơ: Bất tri tam bách dư niên hậu Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? Người đời ai khóc Tố Như chăng? Bất tri: chẳng biết băn khoăn Hà nhân: người nào (số ít) khát khao tìm kiếm sự đồng cảm Khấp: khóc nghẹn ngào, không thành tiếng Câu hỏi tu từ thống thiết: nỗi cô đơn, lạc lõng và sự khắc khoải, hoài vọng đến mai sau 21. Thủ pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? Có tác dụng gì? 22. Nếu được trả lời cho câu hỏi của Nguyễn Du chúng ta sẽ nói với Nguyễn Du điều gì? Mỗi em hãy chọn cho mình một câu để nói với Nguyễn Du? 23. Có một bài thơ ca ngợi Nguyễn Du nhân dịp kỷ niệm 200 năm ngày sinh của ông? Bài thơ tên gì? Của ai?
- Hệ thống các ý 1. Hai câu đề: Niềm xót xa trước cái đẹp bị vùi dập và sự đồng điệu của hai tâm hồn cô đơn. 2. Hai câu thực: Lên án những bất công ngang trái và khẳng định sự vĩnh hằng của cái đẹp . 3. Hai câu luận: Sự trân trọng, đồng cảm với thân phận của Tiểu Thanh, của những người tài hoa. 4. Hai câu kết: Nỗi cô đơn lạc lõng của tác giả và sự khắc khoải, hoài vọng đến tương lai. 24. Từ những nội dung vừa phân tích, em hãy nêu chủ đề bài thơ?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 12: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
23 p | 749 | 72
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 1: Tổng quan văn học Việt Nam
22 p | 822 | 66
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 2: Khái quát văn học dân gian việt nam
22 p | 570 | 60
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 4: Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu Trọng Thủy
37 p | 629 | 59
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 10: Ca dao hài hước
23 p | 578 | 58
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 6: Ra Ma buộc tội
21 p | 684 | 56
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tt)
28 p | 260 | 53
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 3: Chiến thắng Mtao Mxây
20 p | 512 | 47
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 5: Uy Lít Xơ trở về
36 p | 387 | 43
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 1: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
22 p | 378 | 41
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 10: Luyện tập viết đoạn văn tự sự
15 p | 336 | 36
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 10: Đọc thêm Lời tiễn dặn
17 p | 272 | 35
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 6: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
15 p | 310 | 33
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 9: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
24 p | 190 | 30
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 18: Lập dàn ý bài văn thuyết minh
25 p | 322 | 27
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 32: Các thao tác nghị luận
44 p | 178 | 27
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 4: Lập dàn ý bài văn tự sự
12 p | 206 | 25
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 2: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)
11 p | 441 | 25
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn