Bài giảng Nguyên lý hạch toán kế toán 1: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
lượt xem 5
download
Phần 1 của bài giảng "Nguyên lý hạch toán kế toán 1" cung cấp cho học viên những nội dung về: những vấn đề cơ bản của nguyên lý kế toán; kế toán vốn bằng tiền; kế toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nguyên lý hạch toán kế toán 1: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
- BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH BỘ MÔN KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG NGUYÊN LÝ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1 (Dành cho sinh viên bậc Đại học) (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Quảng Ninh, 2020
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 1.1. Khái niệm và những nguyên tắc kế toán a) Khái niệm kế toán: Theo Luật Kế toán 2015, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Hiểu đơn giản, kế toán là quá trình xác định, ghi chép, tổng hợp và báo cáo các thông tin kinh tế cho những người ra quyết định. b) Kế toán đối với ngành quản trị kinh doanh du lịch khách sạn Kinh doanh du lịch khách sạn Là một ngành kinh doanh mang tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau, hoạt động hiện nay trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và dịch vụ hết sức phong phú. Tuy nhiên, các hoạt động đó có thể phân về các loại sau: - Hoạt động dịch vụ mang tính đơn thuần: Thuộc loại này bao gồm các hoạt động như hướng dẫn du lịch, vận tải hàng hóa, du khách, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh doanh lữ hành, kinh doanh các hoạt động vui chơi, giải trí… - Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hóa: kinh doanh hàng hóa lưu niệm, kinh doanh các vật phẩm phục vụ du khách. - Hoạt động mang tính sản xuất: hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất hàng lưu niệm, sản xuất bánh kẹo, đồ uống, đồ hộp… - Tính chất của các hoạt động trên đây không giống nhau. Do vậy, cách thức hạch toán cũng hoàn toàn không giống nhau. Với các hoạt động kinh doanh hàng hóa, việc hạch toán tương tự như các doanh nghiệp thương mại. Ngược lại, với các hoạt động mang tính sản xuất, hạch toán lại giống doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây dựng cơ bản…) Người làm quản trị, để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý cần nắm được đặc điểm hoạt động, các kiến thức cơ bản về kế toán ngành quản lý để nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp đồng thời có quyết định quản lý hiệu quả. c) Các nguyên tắc kế toán: Được hiểu là những tuyên bố chung, có vai trò như những chuẩn mực, mực thước, chỉ dẫn hay hướng dẫn mà các nhân viên Kế toán từng phần hành phải áp dụng để phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính có liên quan đến công việc nhằm tạo ra tính thống nhất cao trong hệ thống. Trong công tác kế toán, có 7 nguyên tắc cơ bản như sau: + Nguyên tắc cơ sở dồn tích - Accruals - Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được kế toán ghi Sổ Kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai. - Ví dụ: Doanh nghiệp A ghi nhận một khoản thu 30 triệu đồng vào tháng 6 nhưng đến tháng 7 mới nhận được tiền; tuy nhiên, kế toán vẫn phải ghi Sổ Kế toán ở thời điểm tháng 6.
- + Nguyên tắc nhất quán - Consistency - Các chính sách và phương pháp Kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất trong ít nhất 1 kỳ kế toán năm. Trường hợp xảy ra sự thay đổi phải tiến hành giải trình lý do (thông báo với cơ quan thuế) và nêu đầy đủ những ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến kết quả kế toán trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Ví dụ: Doanh nghiệp A lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ theo số lượng, khối lượng sản phẩm thì trong suốt quá trình hạch toán Kế toán năm, nhân viên Kế toán chỉ được áp dụng theo đúng phương pháp này. + Nguyên tắc hoạt động liên tục - Going concern Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp vẫn đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong thời gian vài năm tới. Trường hợp thực tế khác với giả định, tức doanh nghiệp có ý định hoặc bị buộc ngừng hoạt động có xác định thời gian cụ thể thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích chi tiết cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính đó. Thực hiện theo nguyên tắc này, nhân viên Kế toán phải phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá phí (giá gốc) chứ không phải theo giá thị trường. + Nguyên tắc thận trọng - Prudence - Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán các yếu tố cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu Kế toán phải: lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc và không được lập quá lớn; các khoản dự phòng không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế; chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng phát sinh chi phí. Việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp bảo tồn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục. - Ví dụ: Khách sạn A vừa bán 20 món hàng lưu niệm cho khách, tổng giá bán là 15 triệu đồng. Ngay sau đó, kế toán của khách sạn A phải lập một khoản dự phòng đúng bằng trị giá của 20 món hàng vừa bán (tương đương 15 triệu) phòng trường hợp khách trả lại vì hàng lỗi. Việc áp dụng nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp bảo tồn nguồn vốn, hạn chế rủi ro,... + Nguyên tắc giá gốc - History cost - Mọi tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc (giá mà doanh nghiệp bỏ ra để có/ mua được tài sản đó). Giá này được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc này đòi hỏi Kế toán không được tự ý điều chỉnh giá gốc, trừ trường hợp có quy định khác trong Pháp luật hoặc Chuẩn mực Kế toán cụ thể. - Ví dụ: Khách sạn A mua một máy giặt công nghiệp hồi tháng 2/2020, giá 200 triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT) - thuế GTGT 10% nên giá gốc của máy giặt sẽ là: 200
- triệu + 20 triệu (thuế) = 220 triệu. Đến tháng 11/2020, giá bán ra của loại máy giặt này trên thị trường tăng lên 250 triệu (chưa bao gồm thuế GTGT); tuy nhiên, giá của chiếc máy giặt đó vẫn phải được ghi nhận là giá tại thời điểm mua, là 220 triệu đồng. + Nguyên tắc trọng yếu - Materility - Kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu; đó là những thông tin mà nếu thiếu hoặc sai sẽ có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Những thông tin còn lại không mang tính trọng yếu, ít tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến người sử dụng thì có thể bỏ qua hoặc được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất, chức năng. - Ví dụ: Trong Báo cáo tài chính của khách sạn A, một số khoản mục có cùng nội dung, bản chất được gộp chung vào một khoản mục lớn. Như: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển... được gộp chung vào khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền - Hay: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Hàng hóa, Hàng gửi bán... được gộp chung vào khoản mục Hàng tồn kho. Nguyên tắc này yêu cầu Kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin có tính chất trọng yếu + Nguyên tắc phù hợp - Matching Yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, tức là Kế toán khi thực hiện ghi nhận một khoản doanh thu thì phải đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó, thường bao gồm: chi phí của kỳ tạo ra doanh thu; chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến chi phí của kỳ đó. Những nguyên tắc kế toán cơ bản được áp dụng chính xác giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định. Điều này cũng giúp kiểm toán viên và nhà quản trị dễ dàng đánh giá tình hình và đưa ra lời khuyên đúng đắn, kịp thời cho kế hoạch kinh doanh và sử dụng nguồn vốn. 1.2. Đối tượng kế toán Đối tượng kế toán được quy định tại điều 8 luật kế toán 2015, trong đó: Đối tượng cụ thể của hoạch toán kế toán trong kinh doanh du lịch khách sạn (kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này) gồm: - Tài sản; - Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; - Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác; - Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; - Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; - Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán. 1.3. Tài khoản kế toán a) Khái niệm
- KN1: Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện để kế toán phản ánh theo dõi sự biến động của đối tượng kế toán (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí), mỗi một đối tượng được theo dõi trên một tài khoản. KN2: Tài khoản là một phương pháp kế toán nhằm để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, và chi phí. Tài khoản thể hiện dưới dạng là một quyển sổ, thường gọi là sổ cái kế toán, để ghi nhận sự thay đổi về mặt giá trị theo thứ tự thời gian và theo quy luật Nợ và Có của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức. b) Kết cấu Khi ứng dụng vào thực tế thì tài khoản chính là sổ kế toán tổng hợp (còn gọi là sổ cái kế toán), được dùng để ghi chép tình hình hiện có (số dư đầu kỳ), tình hình tăng lên và giảm xuống (số phát sinh) của các tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí (còn gọi là đối tượng kế toán) cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng được nguyên tắc thước đo tiền tệ khi lập báo cáo tài chính và giúp thông tin kế toán có thể so sánh được thì các thông tin về tình hình biến động của các đối tượng kế toán trên sổ cái kế toán phảiđược phản ánh thông qua thước đo giá trị bằng tiền. Xuất phát từ nội dung chính cần theo dõi đối với các đối tượng kế toán là số hiện có, số tăng lên và giảm xuống, do đó trên sổ cái kế toán (tài khoản) phần trình bày số tiền (giá trị của đối tượng kế toán) người ta chia làm 2 bên để phản ánh riêng sự tăng giảm này.Từ đó, trong kế toán người ta đã có quy ước là bên trái tài khoản được gọi là bên “Nợ” và bên phải của tài khoản gọi là bên “Có”. Nếu như một bên trình bày thông tin biến động tăng thì bên còn lại sẽ trình bày thông tin biến động giảm của các đối tượng kế toán ghi chép. Thuật ngữ “Nợ”, “Có” ngoài ý nghĩa là bên trái, bên phải của tài khoản thì nó không còn một ý nghĩa nào khác trong kế toán. Mẫu Sổ cái trong thực tế như sau: Số tiền Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu tháng 2. Số PS trong tháng 3. Số dư cuối kì Trong một doanh nghiệp có rất nhiều các đối tượng kế toán cần phải ghi chép vào tài khoản, cứ mỗi đối tượng kế toán sẽ có một tài khoản riêng để theo dõi. Thông qua các tài khoản người quản lý sẽ có được những thông tin có tính hệ thống về sự vận động, thay
- đổi của một đối tượng nào đó để làm căn cứ theo dõi, kiểm tra, đánh giá, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp mình. Sẽ có rất nhiều các tài khoản được sử dụng trong một doanh nghiệp, và tập hợp của nhiều tài khoản như vậy người ta gọi là một hệ thống tài khoản.Doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống tài khoản sao cho khoa học, hợp lý để thuận tiện cho việc ghi chép, tổng hợp và kiểm tra là một yêu cầu quan trọng của bộ máy kế toán doanh nghiệp. Mỗi tài khoản cần có một tên gọi và mã số cụ thể ta gọi là số hiệu tài khoản. Đối với kế toán Việt Nam, chúng ta có hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành chung cho các doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC, TT133/2016/TT-BTC Tài khoản chữ T là dạng rút ngắn của sổ cái kế toán. Đó là một công cụ được dùng trong học tập và nghiên cứu để ghi nhận thông tin bằng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tên gọi “Tài khoản chữ T” xuất phát từ hình dáng của cột số tiền trong tài khoản (Sổ cái) được chia làm 2 bên “Nợ” và “Có” giống với hình dáng của ký tự chữ cái “T”. Dưới đây là hình ảnh của tài khoản chữ T: Nợ Tài khoản Có - Tên gọi và số hiệu của tài khoản trình bày trên đỉnh chữ T - Bên trái được gọi là Nợ, Bên phải được gọi là Có để phản ánh tình hình biến động (tăng/giảm) của tài khoản. Nếu số tiền của một tài khoản tăng được ghi vào bên Nợ thì bên Có sẽ dùng để ghi giảm số tiền của tài khoản đó. Việc phản ánh số tiền vào bên trái (Nợ) ta gọi là ghi Nợ vào tài khoản, phản ánh vào bên phải (Có) ta gọi là ghi Có vào tài khoản. Chênh lệch giữa tổng số tiền bên tăng và tổng số tiền bên giảm bao gồm cả số dư đầu kỳ là số dư cuối kỳ của tài khoản. Trong một doanh nghiệp các đối tượng cụ thể của kế toán bao gồm nhiều loại khác nhau biểu hiện dưới dạng là tài sản và nguồn hình thành nên tài sản.Hơn nữa quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại bao gồm nhiều mặt, nhiều giai đoạn có đặc điểm khác nhau nên để phản ánh được tính đa dạng của các đối tượng kế toán thì ta sử dụng rất nhiều tài khoản khác nhau. Do đó, ta cần phân loại các tài khoản theo các nhóm có cùng đặc trưng nhất định để tìm ra những qui luật chung của từng nhóm tài khoản. Nếu dựa vào tiêu thức nội dung kinh tế ta có: Nhóm tài khoản tài sản; nhóm tài khoản nguồn vốn; nhóm tài khoản doanh thu; nhóm tài khoản chi phí. Các tài khoản trong cùng một nhóm sẽ có cùng bản chất và quy luật ghi sổ cũng như nguyên tắc phản ánh vào tài khoản. Liên quan đến quy luật trình bày vào tài khoản ta có các nguyên tắc như sau:
- - Nhóm tài khoản tài sản có số dư thông thường bên Nợ, phát sinh tăng ghi bên Nợ, phát sinh giảm ghi bên Có; - Nhóm tài khoản nguồn vốn (tài khoản nguồn vốn bao gồm tài khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu) có số dư thông thường bên Có, phát sinh tăng ghi bên Có, phát sinh giảm ghi bên Nợ; - Nhóm tài khoản doanh thu không có số dư, phát sinh tăng ghi bên Có, khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu cuối kỳ ghi bên Nợ; - Nhóm tài khoản chi phí không có số dư, phát sinh tăng ghi bên Nợ, kết chuyển chi phí cuối kỳ ghi bên Có. Tuy nhiên chúng ta có một số tài khoản đặc biệt, nó có bản chất và quy luật không giống với các tài khoản trong cùng nhóm, đó là các tài khoản điều chỉnh. 1.4. Hệ thống tài khoản kế toán Gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán cho mục đích kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính. Hiện nay tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng chế độ kế toán khác nhau: - Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ: TT132/2018/TT-BTC - Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa: TT133/2016/TT-BTC - Chế độ kế toán doanh nghiệp: TT200/2014/TT-BTC - Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp TT 107/2017/TT-BTC Trong đó, thông tư 200 áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế, phổ biến tại các doanh nghiệp hiện nay. Hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200: Phụ lục kèm theo. Bao gồm 9 loại tài khoản: Loại TK đầu 1,2: Tài sản Loại TK đầu 3: Nợ phải trả Loại TK đầu 4: Vốn chủ sở hữu Loại TK đầu 5: Doanh thu Loại TK đầu 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh Loại TK đầu 7: Thu nhập khác Loại TK đầu 8: Chi phí khác Loại TK đầu 9: Xác định kết quả kinh doanh DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP (Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) Số SỐ HIỆU TK TÊN TÀI KHOẢN
- TT Cấp 1 Cấp 2 1 2 3 4 LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN 01 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng tiền tệ 02 112 Tiền gửi Ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 1123 Vàng tiền tệ 03 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 04 121 Chứng khoán kinh doanh 1211 Cổ phiếu 1212 Trái phiếu 1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác 05 128 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 1281 Tiền gửi có kỳ hạn 1282 Trái phiếu 1283 Cho vay 1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn 06 131 Phải thu của khách hàng 07 133 Thuế GTGT được khấu trừ
- 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 08 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được 1363 vốn hoá 1368 Phải thu nội bộ khác 09 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hoá 1388 Phải thu khác 10 141 Tạm ứng 11 151 Hàng mua đang đi đường 12 152 Nguyên liệu, vật liệu Công cụ, dụng cụ 1531 Công cụ, dụng cụ 1532 13 153 Bao bì luân chuyển 1533 Đồ dùng cho thuê 1534 Thiết bị, phụ tùng thay thế 14 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Thành phẩm 1551 15 155 Thành phẩm nhập kho 1557 Thành phẩm bất động sản 16 156 Hàng hóa 1561 Giá mua hàng hóa
- 1562 Chi phí thu mua hàng hóa 1567 Hàng hóa bất động sản 17 157 Hàng gửi đi bán 18 158 Hàng hoá kho bảo thuế 19 161 Chi sự nghiệp 1611 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay 20 171 Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ 21 211 Tài sản cố định hữu hình 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 2112 Máy móc, thiết bị 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118 TSCĐ khác Tài sản cố định thuê tài chính 2121 22 212 TSCĐ hữu hình thuê tài chính. 2122 TSCĐ vô hình thuê tài chính. 23 213 Tài sản cố định vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2132 Quyền phát hành 2133 Bản quyền, bằng sáng chế 2134 Nhãn hiệu, tên thương mại 2135 Chương trình phần mềm 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
- 2138 TSCĐ vô hình khác 24 214 Hao mòn tài sản cố định 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư 25 217 Bất động sản đầu tư 26 221 Đầu tư vào công ty con 27 222 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Đầu tư khác 2281 28 228 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 2288 Đầu tư khác Dự phòng tổn thất tài sản 2291 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh 2292 29 229 Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác 2293 Dự phòng phải thu khó đòi 2294 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 30 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 31 242 Chi phí trả trước 32 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 33 244 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
- 34 331 Phải trả cho người bán 35 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cá nhân 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác 33381 Thuế bảo vệ môi trường 33382 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 36 334 Phải trả người lao động 3341 Phải trả công nhân viên 3348 Phải trả người lao động khác 37 335 Chi phí phải trả 38 336 Phải trả nội bộ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 3361 Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá 3362 Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được 3363 vốn hoá 3368 Phải trả nội bộ khác
- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 39 337 dựng 40 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3385 Phải trả về cổ phần hoá 3386 Bảo hiểm thất nghiệp 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác Vay và nợ thuê tài chính 3411 41 341 Các khoản đi vay 3412 Nợ thuê tài chính Trái phiếu phát hành 3431 Trái phiếu thường 34311 Mệnh giá trái phiếu 42 343 34312 Chiết khấu trái phiếu 34313 Phụ trội trái phiếu 3432 Trái phiếu chuyển đổi 43 344 Nhận ký quỹ, ký cược 44 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 3521 Dự phòng phải trả 3522 Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa 45 352 3523 Dự phòng bảo hành công trình xây dựng 3524 Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
- Dự phòng phải trả khác 46 353 Quỹ khen thưởng phúc lợi 3531 Quỹ khen thưởng 3532 Quỹ phúc lợi 3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 3534 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty 47 356 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành 3562 TSCĐ 48 357 Quỹ bình ổn giá LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU 49 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4111 Vốn góp của chủ sở hữu 41111 Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 41112 Cổ phiếu ưu đãi 4112 Thặng dư vốn cổ phần 4113 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 4118 Vốn khác 50 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 51 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền 4131 tệ có gốc ngoại tệ Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt 4132 động 52 414 Quỹ đầu tư phát triển
- 53 417 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 54 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 55 419 Cổ phiếu quỹ 56 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4211 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay 57 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 58 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp 4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 59 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU 60 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Doanh thu bán hàng hóa 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư 5118 Doanh thu khác 61 515 Doanh thu hoạt động tài chính 62 521 Các khoản giảm trừ doanh thu 5211 Chiết khấu thương mại 5212 Hàng bán bị trả lại 5213 Giảm giá hàng bán
- LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 63 611 Mua hàng 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu 6112 Mua hàng hóa 64 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 65 622 Chi phí nhân công trực tiếp 66 623 Chi phí sử dụng máy thi công 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí nguyên, vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 67 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí nguyên, vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 68 631 Giá thành sản xuất 69 632 Giá vốn hàng bán 70 635 Chi phí tài chính 71 641 Chi phí bán hàng
- 6411 Chi phí nhân viên 6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 6415 Chi phí bảo hành 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 72 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC 73 711 Thu nhập khác LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC 74 811 Chi phí khác 75 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
- 76 911 Xác định kết quả kinh doanh 1.5. Định khoản kế toán a) Khái niệm về ghi sổ kép Ghi sổ kép là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đồng thời vào ít nhất hai tài khoản kế toán có liên quan, một tài khoản được ghi bên Nợ và một tài khoản được ghi bên Có, với số tiền bằng nhau. b) Quan hệ đối ứng tài khoản Quan hệ đối ứng giữa các tài khoản rất đa dạng, tuy nhiên có thể quy về các trường hợp chủ yếu sau: * Quan hệ đối ứng giữa tài khoản phản ánh tài sản này với tài khoản phản ánh tài sản khác. * Quan đối ứng giữa tài khoản phản ánh nguồn vốn này với tài khoản phản ánh nguồn vốn khác * Quan đối ứng giữa ghi Nợ tài khoản phản ánh tài sản với ghi Có tài khoản phản ánh nguồn vốn * Quan đối ứng giữa ghi Nợ tài khoản phản ánh nguồn vốn với ghi Có tài khoản phản ánh tài sản c) Định khoản kế toán Định khoản kế toán là cách chúng ta xác định ghi chép số tiền của một nghiệp vụ kế toán tài chính. Được phát sinh vào bên nợ bên có của các Tài khoản kế toán có liên quan. Có hai loại định khoản kế toán là định khoản giản đơn và định khoản kế toán phức tạp. - Định khoản kế toán giản đơn là định khoản kế toán chỉ liên quan đến hai tài khoản tổng hợp. - Định khoản kế toán phức tạp là định khoản kế toán liên quan ít nhất đến ba tài khoản tổng hợp. Định khoản kế toán phức tạp có thể có các dạng sau: + Ghi Nợ một tài khoản này, ghi Có nhiều tài khoản khác cùng liên quan đến một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. + Ghi Có một tài khoản này, ghi Nợ nhiều tài khoản khác cùng liên quan đến một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. + Ghi Nợ nhiều tài khoản, ghi Có nhiều tài khoản khác cùng liên quan đến một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. d) Các bước định khoản kế toán Bước 1: Xác định đối tượng kế toán liên quan (trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh) Bước 2: Xác định tài khoản của các đối tượng kế toán (lấy trong hệ thống tài khoản mà đơn vị áp dụng) Bước 3: Xác định xu hướng biến động của từng đối tượng kế toán (tăng hay giảm) Bước 4: Xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có
- Bước 5: Xác định số tiền cụ thể ghi vào từng tài khoản d) Nguyên tắc định khoản kế toán: - Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải ghi ít nhất vào 2 tài khoản kế toán liên quan. Ghi Nợ tài khoản này thì phải ghi Có tài khoản kia và ngược lại. Số tiền ghi bên Nợ và bên Có của một định khoản phải bằng nhau - Đối tượng kế toán biến động tăng ghi 1 bên, biến động giảm ghi 1 bên. - Tài khoản kế toán Nợ ghi trước, bên Có ghi sau - Dòng ghi Có phải so le với dòng ghi Nợ - Tổng giá trị bên Nợ sẽ bằng với tổng giá trị bên Có - Tài khoản kế toán có biến động tăng bên nào thì số dư được ghi tương ứng với bên đó. - Nhóm tài khoản tài sản có số dư thông thường bên Nợ, phát sinh tăng ghi bên Nợ, phát sinh giảm ghi bên Có; - Nhóm tài khoản nguồn vốn (tài khoản nguồn vốn bao gồm tài khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu) có số dư thông thường bên Có, phát sinh tăng ghi bên Có, phát sinh giảm ghi bên Nợ; - Nhóm tài khoản doanh thu không có số dư, phát sinh tăng ghi bên Có, khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu cuối kỳ ghi bên Nợ; - Nhóm tài khoản chi phí không có số dư, phát sinh tăng ghi bên Nợ, kết chuyển chi phí cuối kỳ ghi bên Có. - Nên thiết kế theo sơ đồ chữ T để dễ dàng ghi nhớ. * Lưu ý: - Các TK đặc biệt: Một số tài khoản điều chỉnh có kết cấu ngược với kết cấu thông thường: TK 214 – Hao mòn TSCĐ. Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: có kết cấu ngược với kết cấu chung, TK 214: tăng bên Có, giảm bên Nợ, số dư bên có. Và TK 521: Tăng bên Nợ, giảm bên Có không có số dư cuối kỳ; TK 229-Dự phòng tổn thất tài sản: Tăng bên Có, giảm bên Nợ, số dư bên Có. - Một số trường hợp tài khoản lưỡng tính có thể có số dư bên có hoặc bên nợ: TK131- Phải thu của khách hàng, TK331- Phải trả người bán, TK138, TK 334- Phải trả người lao động, TK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, TK 338- Phải trả khác, Tk 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Ví dụ: Có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau, hãy định khoản kế toán: (ĐVT: Đồng) 1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng: 100.000.000 2. Vay ngân hàng trả tiền cho người lao động: 50.000.000 3. Vay tiền ngân hàng chuyển vào tài khoản: 50.000.000 4. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán: 20.000.000
- CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 2.1. Khái niệm và nguyên tắc a) Khái niệm Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm: tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp (TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK 112) và tiền đang chuyển (TK 113). Với tính lưu hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Hạch toán kế toán vốn bằng tiền là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các TK 111, 112, 113. Kế toán sẽ có nhiệm vụ lập chứng từ phát sinh của nghiệp vụ này (gồm phiếu thu, phiếu chi, viết séc, lập uỷ nhiệm chi) sau đó tiến hành ghi sổ và theo dõi những biến động trên tài khoản này. b) Nguyên tắc hạch toán Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc: - Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế; - Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế. c) Tài khoản Nhóm tài khoản 11 – Vốn bằng tiền, có 3 tài khoản: Tài khoản 111 – Tiền mặt Tài khoản 111 có 3 TK cấp 2: Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam Tài khoản 1112 – Ngoại tệ Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 3: Tài khoản kế toán
18 p | 183 | 57
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1, 2, 3 - ThS.Đường Thị Quỳnh Liên
66 p | 163 | 23
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - ĐH Lạc Hồng
52 p | 163 | 12
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán - ThS. Nguyễn Thị Chinh Lam (Chủ biên)
137 p | 112 | 12
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 7 - Sổ sách kế toán và các hình thức hạch toán
22 p | 122 | 11
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 6 - ĐH Lạc Hồng
57 p | 113 | 10
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - Tổng quan về kế toán (52 trang)
52 p | 22 | 9
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 3 - ĐH Lạc Hồng
29 p | 128 | 9
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - Ths. Cao Thị Cẩm Vân
17 p | 102 | 7
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 3 - Học viện Tài chính
102 p | 12 | 6
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán - Chương 4: Kế toán nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng
18 p | 64 | 6
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 5 - Đoàn Quỳnh Phương
31 p | 8 | 6
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - ThS. Trần Thị Thương
42 p | 48 | 5
-
Bài giảng Nguyên lý hạch toán kế toán 1: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
88 p | 10 | 4
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán - Chương 5: Kế toán các quá trình chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất và thương mại
57 p | 110 | 3
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 6: Phương pháp hạch toán một số các nghiệp vụ kế toán chủ yếu
64 p | 36 | 2
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Phần 2 - ĐH Phạm Văn Đồng
58 p | 40 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn