intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nguyên lý hoá sinh: Bài 8 - PGS.TS. Bùi Văn Lệ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:223

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Nguyên lý hoá sinh: Bài 8 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Năng lượng sinh ra trong glycolysis là 2 ATP; Các quá trình lên men; Quá trình lên men cồn; Glycolysis bổ sung các chất trung gian cho các quá trình sinh tổng hợp;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nguyên lý hoá sinh: Bài 8 - PGS.TS. Bùi Văn Lệ

  1. David L. Nelson and Michael M. Cox LEHNINGER PRINCIPLES OF BIOCHEMISTRY Sixth Edition BÀI. 8 CÁC QUÁ TRÌNH NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO © 2016 PGS.TS. BÙI VĂN LỆ
  2. 8. CÁC QUÁ TRÌNH NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO
  3. In Cytosol Glucose Pyruvate
  4. In Cytosol In Mitochondria
  5. In Cytosol In Mitochondria
  6. Nguồn gốc: 3 trường hợp giống nhau khi sự dịch chuyển proton điều kiển sự tổng hợp ATP
  7. (Phân hủy & tổng hợp glucose và chu trình pentose phosphaste)
  8. In Cytosol Glucose Pyruvate
  9. • Glycolysis là một chu trình gần như vạn năng dùng để oxi hóa glucose thành hai phân tử pyruvate với năng lượng dự trử như ATP và NADH. • Glycolysis xảy ra trong cytosol của tế bào procaryote và eucaryote gồm 10 phản ứng trung gian. • Glycolysis còn bổ xung chất cho chu trình citric và các chất trung gian cho các quá trình sinh tổng hợp.
  10. Trong giai đoạn đầu glycolysis, ATP được đầu tư để biến glucose thành fructose 1,6-bisphosphate. Liên kết giữa C-3 and C-4 được phá vở để cho hai phân tử triose phosphate. Trong giai đoạn tiếp (payoff phase), Mổi của hai phân tử glyceraldehyde 3-phosphate chuyển hóa từ glucose chịu sự oxid hóa để biến thành pyruvate. Năng lượng phản ứng nầy dùng tạo thành một phân tử NADH và hai ATP. Phương trình tổng cộng là: Glucose + 2 NAD+ + 2ADP + 2Pi  2 pyruvate + 2NADH + 2ATP + 2H+ + 2H2O
  11. 10 phản ứng glycolysis: Glucose được phosphoryl hóa thành Glucose 6- phosphaste (G6-P) (bởi hexokinase) rồi chuyển thành Fructose 6-phosphaste (F6-P) (bởi phosphoglucoisomerase) và rồi thành Fructose1,6 bisphosphaste (F1,6 BP) (bởi phosphofructokinase, PFK 1). F1,6 BP chia ra thành 2 phân tử glyceraldehid-3 phosphaste (G3-P) và dihydroxyaceton phosphaste (DHAP) (bởi aldolase) và hai triose này biến đổi nhau bởi triose phosphaste isomerase. G3-P thì biến đổi thành 1.3 bisphosphoglycerate (1,3BPG) (bởi glyceraldehyde 3-phosphaste deshydrogenase) rồi phản ứng với ADP cho 3-phosphoglycerate (3-PG) và ATP (xúc tác bởi phosphoglycerate kinase). 3-PG thì biến đổi thành 2 phosphoglycerate (2-PG) (bởi phosphoglycerate mutase) và rồi phosphoenolpyruvate (PEP) bởi enolase. Cuối cùng PEP và ADP phản ứng để tạo thành pyruvate (Pyr) và ATP (xúc tác bởi pyruvate kinase).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0