Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 7: Chính phủ điện tử (E-government)
lượt xem 16
download
Bài 7: Chính phủ điện tử (E-government). Mục tiêu của bài này là xác định rõ các vấn đề chủ yếu xung quanh chính phủ điện tử cũng như cung cấp cho người đọc những thông tin cập nhật về việc quản lý điều hành của chính phủ bằng điện tử tại các nước đang phát triển. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 7: Chính phủ điện tử (E-government)
- Eprimer Chính phủ điện tử Chính phủ điện tử Egovernment Egovernment 1
- Giới thiệu • Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của con người, làm biến đổi sâu sắc cách thức làm việc, giải trí và thay đổi các nguyên tắc tiến hành kinh doanh. • • Trên bình diện chính phủ, các ứng dụng ICT hứa hẹn việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cho người dân sẽ trở nên tốt hơn không chỉ thông qua việc cải tiến các thủ tục và cách thức quản lý của chính phủ mà còn qua việc xác định lại các khái niệm truyền thống về quyền công dân và dân chủ. 2
- Giới thiệu • Ảnh hưởng của ICT đối với xã hội là rất sâu rộng nhưng lại không đồng đều. • Một mặt, ICT thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Mặt khác, ICT có rất ít hoặc hầu như không có ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân tại nhiều nước trên thế giới. • Sự cách biệt đáng kể về ảnh hưởng của ICT trên khắp thế giới hiện nay đã cho thấy quá trình phát triển không đồng đều của nền kinh tế. Nó cũng chỉ ra vai trò quan trọng của chính phủ trong thế kỷ thông tin. 3
- Giới thiệu • Mục tiêu của bài này là xác định rõ các vấn đề chủ yếu xung quanh chính phủ điện tử (CPĐT) cũng như cung cấp cho người đọc những thông tin cập nhật về việc quản lý điều hành của chính phủ bằng điện tử tại các nước đang phát triển. • • Các nhà lãnh đạo cam kết triển khai CPĐT cho thấy rằng thông qua việc kết hợp công nghệ với các cách thức điều hành mới, chính phủ có thể trở nên hiệu quả, có hiệu lực, minh bạch và phản hồi đối với các yêu cầu của người dân một cách nhanh chóng hơn. 4
- I- Định nghĩa Chính phủ điện tử là gì ? • “Việc sử dụng ICT để giải phóng các luồng di chuyển thông tin nhằm khắc phục những rào cản về mặt vật lý của các hệ thống vật lý dựa trên giấy tờ truyền thống”. • “Chính phủ điện tử là hoạt động của quốc gia sử dụng ICT công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông (Information and Communication Technologies), để cải tiến việc tiếp cận và cung cấp các dịch vụ chính phủ, nhằm đem lại lợi ích cho người dân, các đối tác kinh doanh và người lao động.” 5
- 1 Đinh nghĩa Chính phủ điện tử là gì ? Hàm ý chung đàng sau định nghĩa nầy là chính phủ điện tử (CPĐT) bao gồm việc tự động hoá hoặc vi tính hoá các thủ tục giấy tờ hiện hành và qua đó sẽ tạo ra phong cách lãnh đạo mới, các cách thức mới trong việc xây dựng và quyết định chiến lược, giao dịch kinh doanh, lắng nghe người dân và cộng đồng cũng như trong việc tổ chức và cung cấp thông tin. Cuối cùng, CPĐT nhằm mục đích cải tiến việc tiếp cận và cung cấp các dịch vụ chính phủ nhằm đem lại lợi ích cho người dân. Quan trọng hơn nữa, CPĐT còn nhằm mục tiêu tăng cường năng lực của Chính phủ theo hướng quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế và xã hội của đất nước vì mục tiêu phát triển. 6
- 2 Lợi ích của Chính phủ điện tử • Điểm chủ yếu của CPĐT là liên tục cải tiến các hoạt động với mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của người dân thông qua việc thay đổi các hoạt động như quản lý cán bộ, công nghệ và qui trình làm việc. • CPĐT tăng cường phục vụ dân chúng sao cho đạt hiệu quả cao nhất như : Cung cấp dịch vụ 24 giờ/ngày Đưa dịch vụ lên trực tuyến để dân chúng dễ dàng tăng cường truy cập. Điều nầy đặc biệt có lợi cho dân chúng ở nông thôn, nơi mà điều kiện đi lại khó khăn. Giúp dân chúng dễ dàng tìm kiếm thông tin hơn. Nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan hơn nhờ vào việc cung cấp dịch vụ phù hợp với công chúng hơn. Giúp các cơ quan dễ dàng liên hệ với nhau hơn, từ đó cung cấp được các dịch vụ liên quan cùng lúc nhiều cơ quan. 7
- Các dạng giao dịch CPĐT Các dịch vụ CPĐT tập trung vào bốn đối tượng chính sau Người dân, Cộng đồng doanh nghiệp, Các công chức chính phủ, Các cơ quan chính phủ. • Bởi vì mục đích của CPĐT là làm cho mối tác động qua lại giữa người dân, doanh nghiệp, nhân viên chính phủ và các cơ quan chính phủ với chính phủ trở nên thuận tiện,thân thiện, minh bạch, đỡ tốn kém và hiệu quả hơn. 8
- Các dạng giao dịch CPĐT • Trong một hệ thống CPĐT, từng cá nhân có khả năng đưa ra yêu cầu đối với một dịch vụ cụ thể của chính phủ, và nhận được dịch vụ đó thông qua Internet hoặc một số cơ chế được vi tính hoá. • Trong một số trường hợp, các dịch vụ chính phủ được cung cấp thông qua một văn phòng thay vì nhiều văn phòng của chính phủ. • • Trong một số trường hợp khác, các giao dịch chính phủ được hoàn tất mà không phải liên lạc trực tiếp với các nhân viên chính phủ. 9
- Các dạng dịch vụ cụ thể được cung cấp thông qua CPĐT Có bốn dạng dịch vụ chính phủ bao gồm G2C (GovernmenttoCitizen) chính phủ với công dân G2B (GovernmenttoBusiness) chính phủ với doanh nghiệp, G2E (GovernmenttoEmployee) chính phủ với người lao động, G2G (GovernmenttoGovernment) chính phủ với chính phủ. 10
- Các dạng dịch vụ của CPĐT G2C (GovernmenttoCitizen) Bao gồm các dịch vụ phổ biến thông tin tới công chúng, các dịch vụ công dân cơ bản như Gia hạn giấy phép , Cấp giấy khai sinh / khai tử , Đăng ký kết hôn và Kê khai các biểu mẫu nộp thuế thu nhập Hỗ trợ người dân đối với các dịch vụ cơ bản như Giáo dục, chăm sóc y tế , thông tin bệnh viện, thư viện và rất nhiều dịch vụ khác. 11
- Các dạng dịch vụ của CPĐT G2C (GovernmenttoCitizen) Một ví dụ điển hình của dạng giao dịch G2C là cổng Công dân điện tử của chính phủ Singapore (http://www.ecitizen.gov.sg) Trong cổng nầy người dân Singapore có thể truy cập đến 1600 dịch vụ như kinh doanh,y tế giáo dục , giải trí , việc làm và gia đình. Trong đó có 1300 dịch vụ điện tử đã được người dân giao dịch trực tuyến với chính phủ. Tới tháng 6 năm 2002, khoảng 77% dịch vụ công đã trở nên khả thi để có thể cung cấp trực tuyến. 12
- Các dạng dịch vụ của CPĐT G2B (GovernmenttoBusiness) Bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau được trao đổi giữa chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp như : phổ biến các chính sách,biên bản ghi nhớ,các qui định về thể chế Các dịch vụ được cung cấp gồm có * Truy xuất các thông tin về kinh doanh, * Tải xuống các mẫu đơn, * Gia hạn giấy phép, * Đăng ký kinh doanh, * Xin cấp phép và nộp thuế. Các dịch vụ được cung cấp thông qua các giao dịch G2B còn hỗ trợ việc phát triển kinh doanh, đặc biệt là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
- Các dạng dịch vụ của CPĐT G2B (GovernmenttoBusiness) Ở mức cao hơn, Các dịch vụ G2B hoạt động trong các lĩnh vực mua sắm điện tử và trao đổi trực tuyến giữa chính phủ với các nhà cung cấp để mua sắm hàng hoá và dịch vụ cho chính phủ. Lợi điểm của mua sắm điện tử : •* Làm cho tiến trình đấu thầu trở nên minh bạch, •* Cho phép các doanh nghiệp nhỏ có thể tham gia đấu • thầu đối với các dự án lớn của chính phủ. •* Giúp cho chính phủ có thể tiết kiệm chi tiêu thông qua • việc cắt giảm chi phí cho người môi giới trung gian, •* Giảm chi phí hành chánh của các đại lý mua bán 14
- G2B ví dụ cụ thể về các giao dịch G2B Phó thủ tướng Trung quốc là ông Li Lanqing đề xuất dự án Hải quan vàng (Golden Custom) vào tháng giêng năm 1993. Dự án nầy dự định tạo ra một hệ thống truyền thông dữ liệu tích hợp kết nối các công ty thương mại quốc tế,ngân hàng,với các cơ quan thuế và hải quan Mục đích của hệ thống * Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hải quan * Nâng cao năng lực của các ngành có liên quan trong việc thu thuế và quyết toán thuế. Dự án Hải quan vàng cho phép các công ty nộp bảng kê khai xuất nhập khẩu cho hải quan , tính toán phần thuế phải nộp và kiểm tra các số liệu thống kê về xuất nhập khẩu. 15
- G2B ví dụ cụ thể về các giao dịch G2B Một trong những khái niệm hấp dẫn của dự án là hệ thống theo dõi số liệu điện tử cho phép các cơ quan hải quan kiểm tra ra dãy số liệu trên mạng nhằm hỗ trợ việc quản lý về mặt hải quan và ngăn chặn các hành động bất hợp pháp. Hệ thống nầy đã cho phép ngành hải quan Trung quốc giải quyết các trường hợp buôn lậu và phạm pháp với tổng giá trị khoảng 80 tỷ nhân dân tệ (96 triệu USD) và tăng việc thu thuế lên 71 tỷ nhân dân tệ (86 triệu USD). 16
- Giao dịch G2E (Government to Employee) Dịch vụ G2E bao gồm cả dịch vụ G2C và các dịch vụ chuyên ngành khác dành riêng cho các công chức chính phủ như Cung cấp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, qua đó cải tiến các chức năng hành chính hàng ngày cũng như cách thức giải quyết công việc với người dân. 17
- Dịch vụ G2E Ví dụ cụ thể về giao dịch kiểu G2E •Trang Web ACE thông tin bảng lương nhân viên chính 18 • phủ của bang Mississipi
- Dịch vụ G2G (Government to Government) Dịch vụ G2G được triển khai ở hai cấp độ : địa phương và trong nước, hoặc cấp độ quốc tế. Các dịch vụ G2G là giao dịch * Giữa chính phủ trung ương và chính quyền địa phương, * Giữa các vụ và các công ty, cơ quan có liên quan. * Dịch vụ G2G còn là giao dịch giữa các chính phủ và có thể được xem như công cụ của các mối quan hệ quốc tế và ngoại giao 19
- Dịch vụ G2G Một ví dụ cụ thể về dịch vụ G2G Ngoài các hoạt động kinh doanh hợp pháp trên Internet, hiện nay các tội phạm có tổ chức còn sử dụng tính chất xuyên quốc gia của Internet vào các việc kinh doanh phi pháp. Để chống lại khuynh hướng trên, 124 nhà lãnh đạo đứng đầu chính phủ đã tới Palermo, Ý vào tháng 12 năm 2000 để ký công ước quốc tế chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. Để cho công ước trở nên có hiệu lực. Liên Hiệp Quốc đã xây dựng “Chương trình quốc tế về đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia” , trang web www.uncjin.org/CiCP/cicp.html ra đời nhằm nâng cao việc chia sẻ thông tin và hợp tác quốc tế. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nhập môn Hệ điều hành: Giới thiệu môn học - Nguyễn Xuân Vinh
9 p | 224 | 18
-
Bài giảng Nhập môn Công nghệ thông tin 1: Chương 2 - Ngô Chánh Đức
60 p | 123 | 11
-
Bài giảng Nhập môn Công nghệ thông tin 1: Chương 3 - Ngô Chánh Đức
35 p | 90 | 11
-
Bài giảng Nhập môn Học máy và Khai phá dữ liệu: Chương 3 - Nguyễn Nhật Quang
19 p | 28 | 9
-
Bài giảng Nhập môn Hệ điều hành Unix (Bài giảng tuần 1) – Nguyễn Hải Châu
6 p | 222 | 8
-
Bài giảng Nhập môn Công nghệ thông tin 1: Chương 7 - Ngô Chánh Đức
26 p | 115 | 8
-
Bài giảng Nhập môn An toàn thông tin: Chương 3 - PGS. Nguyễn Linh Giang
46 p | 44 | 7
-
Bài giảng Nhập môn Tin học: Chương 2 - Từ Thị Xuân Hiền
96 p | 63 | 7
-
Bài giảng Nhập môn Tin học: Chương 1 - Từ Thị Xuân Hiền
74 p | 91 | 6
-
Bài giảng Nhập môn Tin học - Chương 1: Tổng quan về hệ thống máy tính
73 p | 64 | 5
-
Bài giảng Nhập môn Tin học 2 - Chương 8: Cài đặt và vận hành hệ thống
38 p | 31 | 5
-
Bài giảng Nhập môn Tin học 2 - Chương 2: Hệ thống số
26 p | 56 | 5
-
Bài giảng Nhập môn Tin học - Chương 3: Hệ thống số (number systems)
50 p | 141 | 5
-
Bài giảng Nhập môn Tin học: Chương 8 - Từ Thị Xuân Hiền
29 p | 80 | 5
-
Bài giảng Nhập môn Công nghệ thông tin 1: Giới thiệu môn học - Ngô Chánh Đức
4 p | 108 | 5
-
Bài giảng Nhập môn Tin học - Chương 8: Mạng máy tính - Các mối đe dọa hệ thống thông tin
35 p | 61 | 4
-
Bài giảng Nhập môn Hệ điều hành Unix (Bài giảng tuần 3) – Nguyễn Hải Châu
5 p | 112 | 3
-
Bài giảng Nhập môn lập trình: Lập trình với tập tin văn bản thô - Trường ĐH Khoa học tự nhiên TP. HCM
38 p | 7 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn