Bài giảng nuôi trồng thủy sản - Chương 2
lượt xem 13
download
Cá chép vảy: có vảy bao phủ toàn thân và sắp xếp đều đặn trên toàn cơ thể. Cá chép đốm (chép kính): vảy không bao phủ toàn thân mà chỉ rải rác trên thân, không có vảy đường bên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng nuôi trồng thủy sản - Chương 2
- ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI CÁ NUÔI PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM
- Loài cá và các hình thức nuôi Loài cá và các hình thức nuôi
- CÁ CHÉP Xuất hiện từ rất lâu và được nuôi phổ biến trên thế giới Xuất xứ: Chaperclaus (1933): từ các nhánh sông đổ vào biển Caspien và biển Đen. Theo Gunther: bắt nguồn từ trung Á, đặc biệt là ở Trung Hoa. Theo Okada (1960): đầu tiên ở Trung Á sau đó mới du nhập vào Trung Hoa, Nhật Bản… Thienemann (1925): xuất hiện ở Nam và Đông Bắc Châu Aâu vào sau thời kỳ băng hà
- CÁ CHÉP Cá chép được chia ra làm 4 nhóm: Cá chép vảy: có vảy bao phủ toàn thân và sắp xếp đều đặn trên toàn cơ thể. Cá chép đốm (chép kính): vảy không bao phủ toàn thân mà chỉ rải rác trên thân, không có vảy đường bên. Cá chép sọc (chép vạch): vảy chỉ tập trung nhiều ở đường bên và gốc vây lưng còn những vị trí khác chỉ có vảy rải rác. Cá chép trần: toàn thân không có vảy
- CÁ CHÉP
- CÁ CHÉP ở Việt Nam có 6 nhóm cá chép: Trắng, Đỏ, Kính, Cẩm, Bắc cạn và Gù Còn có cá chép Nhật Bản và cá chép kính của Hungari Các loài cá chép đã không còn là giống thuần Loài cá chép được nuôi phổ biến hiện nay là cá chép vẩy
- CÁ CHÉP - Điều kiện sống Cá sống chủ yếu ở tầng đáy Có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi của môi trường sống Nhiệt độ: 20 - 30oC: cá phát triển bình thường. Nhiệt độ tối ưu: 24 - 28oC
- CÁ CHÉP - Điều kiện sống Hàm lượng O2 hòa tan (DO) ngưỡng O2: 0.2 mg/l (ppm) 3.0 - 3.5 mg/l: phát triển bình thường 2.0 - 3.0 ppm cá giảm ăn Độ mặn Tối ưu: 3%o 12%o gây chết Có thể sống ở cả thủy vực nước cạn (ruộng lúa) và nước sâu (hồ chứa)
- CÁ CHÉP – Tăng trưởng Phụ thuộc: Điều kiện khí hậu – đ/v khí hậu phân mùa rõ rệt Độ thành thục: nhanh nhất vào trước khi thành thục -> giảm dần và ngừng hẳn Các yếu tố khác: Mật độ thả; Chất lượng giống; Chất lượng và số lượng thức ăn (tự nhiên và bổ sung); Các yếu tố thủy lý, thủy hóa của môi trường; Các yếu tố gây bệnh và các mầm bệnh; Sự cạnh tranh với các loài cá khác nếu chúng được nuôi ghép
- CÁ CHÉP - Dinh dưỡng & thức ăn Cá bột tiêu hết noãn hoàng (3 ngày từ khi cá nở) sống ở tầng mặt: động vật phù du kích thước nhỏ Đến 10mm: Ceriodaphnia, Moina, Cyclop, Daphnia, Nauplii 4 - 6 ngày tuổi cá tập trung chủ yếu ở tầng giữa, đã biết bắt mồi. Từ 8 - 10 ngày tuổi, cá bắt đầu tập trung sống tầng đáy: động vật phù du kích thước lớn, ấu trùng côn trùng, ấu trùng muỗi lắc 15 - 20 ngày: sống đáy: ăn ĐV đáy 20 – 30 ngày: ấu trùng muỗi lắc, ấu trùng côn trùng, giun ít tơ và một số ít động vật phù du Chuyển đổi thức ăn
- CÁ CHÉP - Dinh dưỡng & thức ăn Cá trưởng thành: ăn tạp thiên động vật – chủ yếu là động vật đáy; có thể ăn một số loại nhuyễn thể kích thước nhỏ; sử dụng mùn bã hữu cơ Bắt mồi chủ yếu ở tầng giữa và đáy Có thói quen đào bới tìm mồi -> nước ao đục ĐK nuôi: đáp ứng nhiều loại thức ăn; thức ăn viên CN và thức ăn tự chế Bắt mồi vào tất cả các thời điểm trong ngày
- CÁ CHÉP – Sinh sản Có thể đẻ tự nhiên trong ao Đẻ vào đầu mùa mưa, nhiệt độ thích hợp cho cá sinh sản thấp Cá chép có thể đẻ nhiều đợt trong năm Mùa vụ sinh sản của cá thường vào tháng 3 đến tháng 10 hàng năm, Số đợt sinh sản của cá có thể đạt 3-4 đợt Trứng cá chép thuộc loại trứng dính -> cần giá thể giá thể có thể là cây cỏ thủy sinh, rau, bèo mọc tự nhiên trong thủy vực
- Cá Trắm cỏ Trong tự nhiên xuất phát từ Miền Đông Trung Hoa và Nga Vùng ven biển Thái Bình Dương Được đưa sang Nhật Bản, Mexico, Nga, các nước Châu Aâu và Châu Á khác Được nhập vào miền Nam từ Đài Loan vào khoảng năm 1969 (theo Anon, 1969), vào miền Bắc vào khoảng năm 1957 từ Trung Hoa Cá trắm cỏ hiện nay được nuôi phổ biến nhất là loài Ctenopharyngodon idella (Cuvier và Valenciennes, 1844) Là loài phân bố rộng, thích nghi tốt với những điền kiện tự nhiên ở nước ta
- Cá Trắm cỏ
- Cá Trắm cỏ - Điều kiện sống Cá thành thục, thường phân bố ở những thủy vực cạn, nhiệt độ nước thấp Thường tập trung ở ven bờ và tầng nước giữa Sự di chuyển của cá từ ven bờ sang vùng nước giữa thường do: Nhiệt độ nước giảm và Sự giảm thấp của quần thể thực vật làm thức ăn cho cá ở ven bờ Thường tập trung ở những thủy vực có quần thể thực vật phong phú Là loài cá có khả năng chịu đựng cao và thích nghi tốt với những điều kiện môi trường khác nhau
- Cá Trắm cỏ - Điều kiện sống • Nhiệt độ: Thích hợp trong khoảng từ 28oC - 32oC Độ pH Khoảng thích hợp: 7,5 – 8,5 • Oxy hòa tan Cá giống: 1 – 2,8 ppm Cá trưởng thành: ngừng ăn khi DO
- Cá Trắm cỏ – Tăng trưởng Khác nhau tùy theo điều kiện khí hậu Ơû nước ta: 0,8 - 1kg trong 8 – 11 tháng Sự tăng trưởng của cá không phụ thuộc vào giới tính Nuôi thâm canh trong bè, thức ăn đầy đủ và chất lượng cao -> 1,2 – 1,6 kg sau 7 tháng Trong điều kiện nuôi ở Aán Độ: đạt 1kg trong 1năm với sự chăm sóc tốt - tương tự ở Việt Nam Môi trường phong phú thủy sinh thực vật hay được cung cấp thức ăn phù hợp -> tăng trưởng nhanh Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá
- Cá Trắm cỏ - Dinh dưỡng & thức ăn Cá trắm cỏ thành thục ăn các loại thực vật Qua các giai đoạn chuyển đổi thức ăn phức tạp -> thức ăn thực vật dần dần chiếm ưu thế Không có răng hàm/không có enzym tiêu hóa cellulose có hệ thống răng hầu phát triển để nghiền thức ăn Giai đoạn sớm: ăn phiêu sinh vật Chuyển sang tảo đến 5 ngày tuổi 5 trở đi: ăn phiêu sinh động vật; cladocera và copepoda càng chiếm ưu thế 2 – 3cm: bắt đầu ăn thực vật/ các loại thực vật thân mềm (bèo tấm, bèo cám); phiêu sinh động vật vẫn còn là thức ăn quan trọng của cá Aên 100% thực vật khi đạt 5,5cm
- Cá Trắm cỏ – Dinh dưỡng & thức ăn Bộ máy bón phân cho ao nuôi -> tạo điều kiện cho các loại phiêu sinh vật phát triển => thích hợp cho một số loài cá ăn phiêu sinh như mè trắng, mè hoa khi nuôi ghép Có thể sử dụng thức ăn CN khi nuôi nhân tạo FCR thực vật lớn -> cung cấp lượng lớn thực vật hàng ngày để đáp ứng nhu cầu của cá
- Cá Trắm cỏ – Sinh sản Sinh sản vào khoảng tháng 6 – 7 hàng năm: mưa/ nước chảy Người ta có thể cho cá đẻ quanh năm bằng bằng SS nhân tạo Tự nhiên: đẻ 3 lần trong năm – tháng 5; tháng 7 và tháng 11 Đẻ tốt trong 3 – 4 năm sau khi thành thục: thay cá bố mẹ -> chất lượng giống tốt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁO TRÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN - CHƯƠNG 2
23 p | 1038 | 362
-
Bài giảng: Nuôi trồng thủy sản
525 p | 460 | 152
-
Bài giảng công trình và thiết bị nuôi trồng thủy sản - Bài 3
59 p | 353 | 81
-
Bài giảng công trình và thiết bị nuôi trồng thủy sản - Bài 1
46 p | 340 | 64
-
Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản
43 p | 261 | 60
-
Bài giảng Nuôi trồng thủy sản - Ths. Kim Văn Vạn
525 p | 300 | 58
-
Bài giảng công trình và thiết bị nuôi trồng thủy sản - Bài 2
46 p | 231 | 56
-
Bài giảng công trình và thiết bị nuôi trồng thủy sản - Bài 5
13 p | 222 | 56
-
Bài giảng Thuốc trong nuôi trồng thủy sản
58 p | 216 | 53
-
Bài giảng nuôi trồng thủy sản - Chương 3
30 p | 171 | 20
-
Bài giảng nuôi trồng thủy sản - Chương 1
52 p | 136 | 19
-
Bài giảng nuôi trồng thủy sản - Chương 7
79 p | 136 | 18
-
Bài giảng Thủy sản đại cương - Chương 3: Hệ thống nuôi trồng thủy sản
9 p | 184 | 15
-
Bài giảng nuôi trồng thủy sản - Chương 6
56 p | 113 | 15
-
Bài giảng nuôi trồng thủy sản - Chương 5
61 p | 112 | 14
-
Bài giảng nuôi trồng thủy sản - Chương 8
50 p | 126 | 13
-
Nhận diện những thách thức trong nuôi trồng thủy sản bền vững tại đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên - Huế, Việt Nam
8 p | 16 | 5
-
Huyện Lạng Giang tạo bước đột phá trong nuôi trồng thủy sản - Nguyễn Trọng Quỳ
2 p | 63 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn