Bài giảng : Phát triển sản phẩm part 3
lượt xem 70
download
Vật liệu màng mỏng polime có thể dùng dưới dạng túi đựng để đóng các sản phẩm ăn liền, không qua thanh trùng. Đảm bảo được độ kín, chống ẩm, chống thấm. Hoặc được thổi thành dạng ống, rất tiện lợi cho bao gói và người dùng. 4.2.3. Màng kim loại Màng kim loại là vật liệu nhôm được dàn (ép, cán) mỏng thành một màng mỏng nó có đặc tính: mềm, dẻo, dai bền, chống thấm, chống ẩm. Được dùng nhiều trong các mặt hàng dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm . ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng : Phát triển sản phẩm part 3
- V ật liệu màng m ỏng polime có thể dùng dưới dạng túi đựng để đóng các sản phẩm ăn liền, không qua thanh trùng. Đảm bảo được độ kín, chống ẩm, chống thấm. Hoặc được thổi thành dạng ống, rất tiện lợi cho bao gói và người dùng. 4.2.3. Màng kim loại Màng kim loại là vật liệu nhôm được dàn (ép, cán) mỏng thành một màng mỏng nó có đặc tính: mềm, dẻo, dai bền, chống thấm, chống ẩm. Được dùng nhiều trong các mặt hàng dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm ... V ật liệu này dùng dưới dạng túi đựng được hàn kín cho các sản phẩm khô, viên rời, hạt hoặc bột khô ... Hoặc để gói từng sản phẩm riêng (kẹo, bánh). Hay dạng túi ống, tuýp ... Nó có thể được tráng với bìa hoặc giấy để làm các dạng bao bì gói nhỏ, đựng các sản phẩm rán, chiên (có d ầu béo). 4.2.4. Vải và các vật liệu tự nhiên khác N gười ta cũng còn dùng vải, dùng vải dệt từ sợi đay để làm bao bì b ọc ngoài cho các kiện hàng (như bông, vải ....), hoặc hàng khô, không có yêu cầu bảo quản cao, hoặc các loại vải đẹp, có màu sắc ... để lót bao bì, bọc sản phẩm ... nhằm tăng giá trị thẩm mỹ. Một số hàng hoá khác có thể được dùng từ các vật liệu tự nhiên như: cói, lá, sợi đay, gai ... để làm bao bì. 19
- CHƯƠNG 5 NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ (NHHH) 5.1. Vai trò của nhãn hiệu hàng hoá N hãn hiệu hàng hoá có vai trò chính sau: + NHHH có vai trò liên quan trực tiếp tới ý đồ định vị hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường. + Thể hiện lòng tin của người mua đối với nhà sản xuất, khi họ dám khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường qua NHHH. + NHHH làm căn cứ cho người mua lựa chọn. + NHHH sẽ cho phép doanh nghiệp chú ý đến những lợi ích khác nhau của khách hàng và tạo ra những khả năng hấp dẫn riêng cho từng loại hàng hoá. Nhờ vậy mà mỗi loại hàng hoá có thể thu hút đ ược cho mình một nhóm khách hàng mục tiêu riêng. 5.2. Vật liệu làm NHHH 5.2.1. Một số loại nhãn hiệu thông thường Theo đ ịnh nghĩa về NHHH (trong nghị định về nhãn hàng hoá số 89/2006 NĐ.CP) thì: "Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá." N hư vậy, theo định nghĩa trên thì vật liệu làm nhãn hiệu hàng hoá là mọi chất liệu khác nhau, như: giấy, b ìa, Plastic, kim loại, gỗ ... tuỳ theo quyết định của nhà sản xuất, để thoả mãn việc gắn trên hàng hoá hay bao bì thương phẩm của hàng hoá. H iện nay thông dụng nhất là các loại nhãn hiệu hàng hoá làm từ giấy, bìa, bìa tráng màng Plastic hay màng kim loại được in (gắn) trực tiếp trên 20
- hàng hoá(ví dụ: nhãn hiệu hàng hoá các loại rượu đóng chai, các loại lon nước uống...) hoặc in trên các bao bì hàng hoá (hộp bìa đựng thuốc, đựng bánh...) 5.2.2. vị trí nhãn hiệu hàng hoá Trong nghị định về nhãn hàng hoá quy định cụ thể vị trí của nhãn hiệu hàng hoá như sau: 1. Nhãn hiệu hàng hoá phải được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ d àng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hoá. 2. Trương hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc. 3. Trương hợp không thể thể hiện tất cả nội dung bắt buộc trên nhãn thì: a) Các nội dung: Tên hàng hoá, tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá: định lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá phải được ghi trên nhãn hàng hoá. b) Những nội dung bắt buộc khác phải được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hoá và trên nhãn hàng hoá phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó. 5.3. Thiết kế nhãn hàng hoá 5.3.1. Các thông tin thông thương ghi trên nhãn: Đ iều 11 của nghị định về nhãn hàng hoá của Chính phủ quy định: 1. Nhãn hàng hoá bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hoá. b) Tên địa chỉ và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá. c) Xuất xứ hàng hoá. 2. Ngoài nội dung quy định trên, tuỳ theo tính chất của mỗi loại hàng hoá phải thể hiện trên nhãn các nội dung bắt buộc khác như: Định lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, thành phần hoặc thành phần định lượng, thông tin cảnh 21
- báo về vệ sinh, an toàn, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản ... (đối với hàng hoá thực phẩm) 5.3.2. Nguyên lý thiết kế nhãn N hãn hiệu hàng hoá có các bộ phận cơ bản là: - Tên nhãn hiệu: Là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được. - Dấu hiệu của nhãn hiệu bao gồm biểu tượng, hình vẽ mầu sắc hay kiểu chữ ... đó là bộ phậ của nhãn mà ta có thể nhận biết được, m à không đọc được. N goài hai bộ phận trên cần quan tâm đến hai khái niệm có liên quan đến phương diện quản lý được đó là: Dấu hiệu hàng hoá là dấu hiệu nhãn đã được tác giả (đối với loại hàng hoá văn hoá phẩm). N guyên lý thiết kế nhãn hiệu hàng hoá gồm 5 nội dung sau: a) Nhãn hiệu hàng hoá phải dễ nhớ Đ ây là điều kiện hết sức cần thiết để tạo nhận thức của nhãn hiệu hàng hoá với khách hàng. Các yếu tố cấu thành trên đó như: Tên gọi, biểu tượng, kiểu chữ ... phải đảm bảo hai yếu tố là d ễ chấp nhận, dễ gợi nhớ. Do vậy cần có thử nghiệm hai yếu tố trên dựa vào nhóm khách hàng mục tiêu đ ã dự kiến. b) Nhãn hiệu hàng hoá phải có ý nghĩa N hãn hiệu hàng hoá phải chuyên chở được một ý nghĩa xác định để tạo ấn tương và tác động vào tâm lý khách hàng. Muốn vậy thành phần của nhãn hiệu vừa có tính mô tả, tính thuyết phục, cũng phải có nét vui vẻ, thú vị và có tính tượng hình cao, gây cảm xúc thẩm mỹ. c) Nhãn hiệu hàng hoá phải có tính dễ bảo hộ N guyên tắc này thể hiện hai khía cạnh: pháp luật và cạnh tranh. Bởi vậy phải chọn các yếu tố thương hiệu dễ bảo hộ về mặt pháp luật, bảo vệ nhãn hiệu chống xâm phạm, sử dụng bí quyết riêng trong thiết kế, tránh bắt chước. d) Nhãn hiệu phải có tính dễ thích ứng: 22
- Doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị cho những sự điều chỉnh cần thiết một khi có sự thay đổi thị hiếu khách hàng hoặc chuyển hướng thị trường mục tiêu. Do vậy tính dễ cải tiến, tình linh hoạt, dễ cập nhật của nhãn hiệu hàng hoá là không thể bỏ qua. e) Nhãn hiệu phải có tính dễ phát triển, dễ khuyếch trương Mở rộng thị trường ra những địa điểm khác, những khu vực văn hoá, địa lý khác nhau, về cả thị trường thế giới là một xu hướng tất yếu. Nhãn hiệu phải có khả năng đáp ứng được, do vậy lưu ý việc quốc tế hoát tên gọi, các hình ảnh phù hợp với vung văn hoá khác.Ví dụ một tên Việt không dấu hay một logo đơn giản sẽ dễ phát triển hơn. 5.4. Mã số mã vạch (MSMV) 5.4.1. Khái niệm chung MSMV được gắn trên sản phẩm hay bao bì thương phẩm, mục đích để khách hàng nhận ra sản phẩm và xuất xứ của sản phẩm, hay nói một cách khác là để khách hàng truy tìm nguồn gốc của sản phẩm (nước sản xuất, doanh nghiệp hay nơi sản xuất và lo ại sản phẩm), nhằm bảo vệ lợi ích của người mua. MSMV không thể hiện các đặc tính của sản phẩm như: chất lượng, giá bán và các đ ặc tính khác. N hững doanh nghiệp đ ăng ký và được gắn MSMV trên sản phẩm là một minh chứng cho sản phẩm được sản xuất, lưu thông có chủ quyền. Có thể nói nôm na MSMV chính là một loại giấy căn cước cho một loại sản phẩm lưu hành trên thị trường. G ắn MSMV lên sản phẩm không bắt buộc, mà doanh nghiệp hoặc người bán hàng tự nhận biết lợi ích của nó mà đăng ký sử dụng MSMV cho sản phẩm của mình. 5.4.2. Mã số mã vạch vật phẩm 5.4.2.1. Cấu tạo của MSMV Cấu tạo của MSMV gồm 2 phần: mã số và mã vạch. 23
- + Mã số là một dãy các chữ số dùng đ ể phân định vật phẩm (hàng hoá), địa điểm (doanh nghiệp sản xuất), tổ chức (nước nào ?). + Mã vạch là một dãy các vạch và khoảng trống song song, xen kẽ được sắp xếp theo một quy tắc m ã hoá nhất định để thể hiện mã số (hoặc các dữ liệu gồm cả chữ và số) dưới dạng máy quét (scaner) có thể đọc được (Theo TCVN - 6939 : 1996). Các số trên mã số tương ứng với các vạch trên mã vạch. Các số trên MSMV có ý nghĩa như sau: + 3 số đầu (tính từ trái) là mã quốc gia, do tổ chức mã số mã vạch quốc tế (viết tắt GSI) cấp. Mã quốc gia của Việt Nam là: 893 + Từ 4 đến 7 chữ số tiếp theo là số phân định doanh nghiệp. Tập hợp dãy số gồm mã quốc gia và số phân định là mã doanh nghiệp. + Các số tiếp theo đến số thứ 13 hay 14 là mã số vật phẩm (sản phẩm, hàng hoá); Tập hợp mã doanh nghiệp và mã số vật phẩm là mã số thương phẩm toàn cầu (chữ viết tắt tiếng Anh là GTIN); lo ại mã số thương phẩm to àn cầu gồm 13 số viết tắt chữ tiếng Anh là EAN-13, còn loại mã gồm 14 số là EAN-14. Ghi chú: Mã EAN (là chữ viết tắt tiếng Anh) chỉ mã số tiêu chuẩn do tổ chức MSMV quốc tế quy định và áp d ụng cho toàn thế giới. V í d ụ: Mã số của Công ty X sản xuất thực phẩm được Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Việt Nam cấp như sau: Số phân định DN do tổ chức MSMV 3 số đầu do tổ chức Việt Nam cấp cho DN MSMV quốc tế cấp cho Việt Nam 893 8502995....... Mã số vật phẩm do doanh nghiệp Mã quốc gia tự đăng ký (xây dựng) Mã doanh nghiệp Mã thương phẩm toàn cầu của DN (GTIN) Ghi chú: Một số vật phẩm là dãy các chữ số để phân định vật phẩm. 24
- 5.4.2.2. Đọc MSMV và ứng dụng trong bán hàng N gười ta dùng một loại máy quét chuyên dùng để đọc được các dữ liệu trong MSMV gắn trên vật phẩm. Để máy đọc chính xác, chú ý vị trí dán MSMV phải ở chỗ có mặt phẳng của vật phẩm. Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng là cơ quan quản lý thống nhất các dữ liệu của MSMV đăng ký tại Việt Nam. Còn mạng GEPIR (Global Electronic Party Information Registy) là mạng to àn cầu đăng ký điện tử các thông tin về thành viên sử dụng hệ thống do tổ chức MSMV quốc tế (GSI) thiết lập và quản lý. 5.4.2.3. Lợi ích của MSMV trong bán hàng - MSMV là biểu thị dấu hiệu trung thực của sản phẩm được bán ra, vì nó thể hiện được thông tin do tổ chức nào, địa điểm và loại sản phẩm gì của doanh nghiệp. - N gười bán hàng yên tâm và sẵn sàng đối mặt với những khiếu nại của khách hàng về sản phẩm bán ra, tạo niềm tin cho khách vào sản phẩm. - Với những loại hàng xuất, nhập khẩu, mặc dù không đọc được tiếng nước ngo ài ghi trên sản phẩm, nhưng MSMV tạo ra sự yên tâm của khách hàng với sự lựa chọn sản phẩm. 5.4.2.4. Làm thế nào đ ể có MSMV trên sản phẩm Doanh nghiệp muốn sử dụng MSMV phải đăng ký sử dụng MSMV tại cơ quan được đóng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (TCĐLCL) chỉ định tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ đăng ký gồm: a) Bản đăng ký sử dụng MSMV theo mẫu quy định b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. c) Bản đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng MSMV (mã GTIN) theo quy định. 25
- d) Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu GSI Việt Nam (mạng G EPIR) theo mẫu quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục TCĐLCL tiến hành thẩm định hồ sơ và khi thấy đã hợp lệ, sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu MSMV cho doanh nghiệp. Sau khi được cấp mã doanh nghiệp thì doanh nghiệp sử dụng MSMV tự quy định (đặt ra) mã số phân định san rphẩm, để hoàn thiện mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của mình. Doanh nghiệp sử dụng MSMV gửi danh mục các mã số thương phẩm toàn cầu GTIN được sử dụng cho Tổng cục TCĐLCL để quản lý chung. Các doanh nghiệp sử dụng MSMV phải chịu trách nhiệm về sự đơn nhất của mã số đăng ký sử dụng và chất lượng của mã vạch, tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế liên quan. 5.4.3. Mã đơn vị gửi đi 5.4.3.1. Khái niệm + Đ ơn vị gửi đi là gì ? Theo TCVN 6939 : 1996 - đơn vị gửi đi là một tập hợp ổn định và thống nhất một số đơn vị tiêu thụ dùng để dễ dàng vận chuyển, lưu kho. + Đơn vị tiêu dùng là gì ? Theo TCVN 6939 : 1996 - là đơn vị hàng hoá đề bán cho người tiêu dùng thông qua các quầy bán lẻ. V í dụ: Đơn vị gửi đi có thể ở các dạng sau: hòm (hay hộp) bằng tấm xơ ép, pallét được bọc hay đóng đai, nhóm các đơn vị trong màng co, khay được bọc bằng lớp màng ... Đ ơn vị gửi đi có thể cùng một loại đơn vị tiêu dùng (hộp chứa 1 loại sản phẩm) hay gồm nhiều loại đơn vị tiêu dùng (ví d ụ: hộp chứa 20 gói gồm nhiều loại mì và phở ăn liền). 5.4.3.2. Mã số các đơn vị gửi đi EAN-14/GUN Mã số EAN-13 của đơn vị tiêu dùng được d ùng làm cơ sở để lậpp mã đơn vị gửi đi EAN -14. Mã này được thêm vào 1 chữ số nữa đứng đằng trước, 26
- số này được gọi là "số phương án giao vận" (viết tắt: VL, từ chữ tiếng Anh: Logistical Variant) để có thể phân biệt các đơn vị gửi đi khác nhau, nhưng chứa cùng một đơn vị tiêu dùng. Chú thích: - Số giao vận (VL) có thể là các số từ 1 đến 8 do nhà cung cấp đặt cho từng loại đơn vị gửi đi của mình. V í dụ: Lập mã EAN -14 cho đơn vị gửi đi sau: Số giao Tên sản Đặc điểm Loại bao Lượng Mã EAN-13 /EAN- vận (VL) phẩm /Kích thước gói/Số lượng đo 14 không có Mì ăn liên Mặn Gói nilon 70g 893 469502002C1 1 Thùng đựng 490x290x125 50 gói/ 3,5kg 1893 thùng 469502002C2 2 Thùng đựng 395x285x120 30 gói/thùng 2,1kg 2893 469502002C3 5.4.4. Mã quốc gia của một số nước trên thế giới 5.5. Quy định về NHHH tại Việt Nam 5.5.1. Những quy định chung Ở V iệt Nam NHHH được xác định là một đối tượng của sở hữu công nghiệp, nhà sản xuất khi đăng ký quyền sở hữu NHHH thì được Nhà nước bảo hộ (Bộ luật DS - V .nam). NHHH cò n được quy định chi tiết tại nghị định số 89/2006-NĐCP của Chính phủ về NHHH. N ghị định này quy định tại điều 5: "Hàng hoá lưu thông trong nước, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn theo quy định của nghị định này". 27
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chiến lược Marketing: Các hoạt động Marketing với quá trình phát triển sản phẩm mới
9 p | 866 | 396
-
Bài giảng phát triển sản phẩm
73 p | 316 | 140
-
Bài giảng : Phát triển sản phẩm part 1
9 p | 260 | 81
-
Bài giảng : Phát triển sản phẩm part 2
9 p | 232 | 67
-
Bài giảng Thiết kế và phát triển sản phẩm
328 p | 379 | 64
-
Bài giảng : Phát triển sản phẩm part 4
9 p | 185 | 60
-
Bài giảng : Phát triển sản phẩm part 6
9 p | 197 | 56
-
Bài giảng : Phát triển sản phẩm part 7
9 p | 166 | 48
-
Bài giảng : Phát triển sản phẩm part 8
9 p | 180 | 47
-
BÀI GIẢNG: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
13 p | 168 | 34
-
Bài giảng Quản trị sản phẩm: Chương 6 - Trần Nhật Minh
57 p | 177 | 30
-
Bài giảng Quản lý sản xuất và tác nghiệp 1: Chương 1 - ThS. Vũ Lệ Hằng (ĐH Thăng Long)
6 p | 205 | 26
-
Chương 1 - Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới
30 p | 166 | 20
-
Bài giảng Phát triển sản phẩm: Phần 1
123 p | 95 | 10
-
Bài giảng Phát triển sản phẩm: Phần 2
87 p | 116 | 10
-
Bài giảng Marketing căn bản - Chương 7: Thiết kế và phát triển sản phẩm
36 p | 44 | 10
-
Giải pháp phát triển sản phẩm OCOP tỉnh Bắc Giang
9 p | 15 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn