Bài giảng Quan hệ chuyên khoa Tai - Mũi - Họng với các chuyên khoa lâm sàng khác nêu lên đại cương về tai - mũi - họng; mối quan hệ của khoa Tai - Mũi - Họng với nội khoa; quan hệ khoa Tai - Mũi - Họng với ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa, khoa mắt, khoa nhiễm và một số khoa khác.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Quan hệ chuyên khoa Tai - Mũi - Họng với các chuyên khoa lâm sàng khác
- QUAN HỆ
CHUYÊN KHOA TAI
MŨI HỌNG VỚI CÁC
CHUYÊN KHOA LÂM
SÀNG KHÁC
1
- ĐẠI CƯƠNG
• “Tại sao tất cả sinh viên y (hệ đa khoa)
cần phải học TMH?”. Đó là câu hỏi của đa
số sinh viên Y5, nhất là những người
không có ý định làm Bác sĩ TMH sau này.
2
- ĐẠI CƯƠNG
• Tai mũi họng thuộc ngũ quan.
• Chuyên khoa TMH nghiên cứu và điều trị bệnh
của những cơ quan giúp con người tiếp xúc và
trao đổi với thế giới bên ngoài.
• Tai là cửa ngõ của hệ thống nghe và thăng
bằng.
• Mũi là lối vào của đường hô hấp.
• Họng là của ngõ của đường ăn.
• Thương tổn ở TMH có thể ảnh hưởng đến hệ
TK, hô hấp, ở đường tiêu hóa. Ngược lại
những bệnh lý ở hệ thần kinh trung ương, ở
đường hô hấp, ở đường tiêu hóa đều có thể
gây ra ảnh hưởng đến tai, đến mũi, đến họng.
3
- ĐẠI CƯƠNG
• Sinh viên Y5, liên quan đến bốn chuyên
khoa trọng tâm: Nội, ngoại, sản, nhi.
• Đối với bác sĩ chuyên khoa TMH, học đầy
đủ các liên quan để có thêm kiến thức của
một bác sĩ chuyên khoa TMH.
4
- QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA.
• TMH có rất nhiều quan hệ qua lại mật thiết
với nội khoa. Sau đây là những vấn đề
thường gặp.
5
- Chảy máu mũi
• Chảy máu mũi (chảy máu cam) là những
triệu chứng thường gặp trong những bệnh
nội khoa như: Cao huyết áp, leucémie,
bệnh sốt rét, hemophilie …
6
- 7
- Ho, khạc ra máu
• Ho khạc ra máu: Chảy máu mũi sau, dãn
tĩnh mạch đáy lưỡi, viêm xoang, bệnh
Rendu-Osler (angiomatose hémorragique
familiale) với những đám dãn mạch máu ở
niêm mạc mũi và họng.
8
- Viêm phế quản mạn- áp xe
phổi
• Dị vật (hột sa bô chê) nằm lâu ngày trong
phế quản gây ra viêm phế quản mạn hoặc
ápxe phổi.
9
- Lò viêm (Infection focale)
• Lò viêm là những ổ viêm mạn tính (chứa
vi khuẩn):
• Viêm Amiđan do Streptococcus
Hemolytic Bêta nhóm A: từ những ổ viêm
này và thông qua cơ chế miễn dịch dị
ứng, bệnh sẽ tác hại vào khớp, vào tim,
vào thận gây ra thấp khớp cấp, viêm nội
tâm mạc, viêm cầu thận cấp.
• Viêm xoang, sâu răng có thể gây viêm
mô tế bào, nhiểm trùng huyết…
10
- VIÊM AMIDAN DO GABHS
11
- VIÊM AMIDAN DO GABHS
12
- ÁPXE QUANH AMIDAN
13
- ÁPXE QUANH AMIDAN
14
- Viêm họng, loét họng.
• Bệnh về máu như tăng bạch cầu
(leucémie), mất bạch cầu hạt
(agranulocytose), tăng bạch cầu
monocyt nhiễm khuẩn
(mononucleocytose infectieuse) là
những bệnh phải điều trị toàn thân tuy
rằng biểu hiện bằng viêm họng hoặc loét
họng.
• Thiếu vitamin C cũng gây chảy máu nướu
15
- MONONUCLEOCYTOSE
INFECTIEUSE
16
- Loạn cảm họng.
• Cảm giác nuốt cộm, nuốt vướng, nuốt rát,
nuốt đau ở họng miệng, họng thanh quản.
Bệnh nhân tự cho mình bị mắc xương, bị
viêm họng hạt.
• Loạn cảm họng có nhiều nguyên nhân
thuộc TMH như viêm họng mạn quá phát ,
dài mỏm trâm … hoặc không thuộc TMH
như: trào ngược dạ dày thực quản, mãn
kinh, thể địa co thắt, thiểu năng tuyến
giáp.…
17
- Dị ứng
• Dị ứng thường khu trú ở mũi và xoang gây ra
viêm mũi, viêm xoang dị ứng.
• Một bệnh tích cục bộ của mũi có thể tạo điều
kiện thuận lợi cho dị ứng xuất hiện ở cơ thể có
bệnh dị ứng tiềm tàng.
Td: Gai vách ngăn có thể làm cho viêm mũi dị
ứng, cho hen xuất hiện về mặt lâm sàng PT
vách ngăn làm cho những biểu hiện lâm sàng
của dị ứng giảm hoặc mất đi.
18
- 19
- 20