intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp xây dựng: Phần 2 - ThS. Bùi Quang Linh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nội dung phần 1, Bài giảng "Tài chính doanh nghiệp xây dựng" Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: tổ chức và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp; vốn kinh doanh của doanh nghiệp; chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp xây dựng: Phần 2 - ThS. Bùi Quang Linh

  1. CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC VÀ KẾ HOẠCH HÓA TCDN 4.1. Tổ chức tài chính doanh nghiệp 4.1.1. Khái niệm tổ chức tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp đó phải đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tiễn của doanh nghiệp. Một trong những chiến lược có vị trí quan trọng đó là chiến lược về tài chính. Để một chiến lược được thực thi có hiệu quả thì phải làm tốt từ khâu tổ chức. Tổ chức tài chính doanh nghiệp: là việc hoạch định chiến lược về sử dụng tài chính và hệ thống các biện pháp để thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Ví dụ: Xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phương thức huy động vốn như thế nào? Sinh viên đọc thêm mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong tài liệu - Tối đa hóa giá trị chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây là mục tiêu chung của mọi loại hình doanh nghiệp nhằm không ngừng gia tăng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu DN. Đối với công ty cổ phần, mục tiêu này được cụ thể và lượng hóa bằng các chỉ tiêu sau: ✓ Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế (EAT): nhằm đạt được lợi nhuận sau thuế lớn nhất. Nhưng lợi nhuận sau thuế chưa chắc đã được trả hết cho cổ đông vì phải theo chính sách cổ tức của DN. ✓ Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần (EPS): nhằm đạt được lợi nhuận chia cho cổ đông lớn nhất. Nhưng chỉ tiêu này có những hạn chế: không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ, độ dài thời gian của lợi nhuận kỳ vọng; chưa xét đến yếu tố rủi ro; không cho phép sử dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trường. Bởi vì nếu chỉ vì mục tiêu tối đa hoá EPS có lẽ công ty sẽ không bao giờ trả cổ tức! ✓ Tối đa hóa giá trị cổ phiếu (MPPS): mục tiêu chú ý kết hợp nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức… - Gia tăng trách nhiệm xã hội của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp như: bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng cho nhân viên, chú ý đến bảo đảm an toàn lao động, đào tạo nâng cao trình độ của người lao động và ý thức bảo vệ môi trường… Mục tiêu này đỏi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến lợi ích của cổ đông mà phải chú trọng đến lợi ích của những người có liên quan khác. → Vấn đề gặp phải của công ty cổ phần là có sự tách rời giữa chủ sở hữu và người điều hành công ty. Người điều hành sẽ có nhiều quyết định vì lợi ích riêng của mình hơn là vì lợi ích của cổ đông. Vì thế, bên cạnh cơ chế giám sát, kiểm soát, cần có chế độ khuyến khích để người điều hành hành xử vì lợi ích của cổ đông, như chế độ lương, thưởng xứng đáng. 46
  2. 4.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp 4.1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp, như: phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của Doanh nghiệp… Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014, xét về hình thức pháp lý có 4 loại hình doanh nghiệp chủ yếu: - Doanh nghiệp tư nhân; - Công ty hợp danh; - Công ty TNHH; - Công ty cổ phần. Ngoài ra còn có nhóm công ty với các hình thức như: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế - tổng công ty. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau công tác tổ chức tài chính cũng khác nhau. Ví dụ: Phương thức huy động vốn và phân phối lợi nhuận ✓ Đối với doanh nghiệp tư nhân: vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra hoặc có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay. Loại hình doanh nghiệp này không được phép phát hành chứng khoán để tăng vốn. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. ✓ Đối với công ty TNHH, công ty hợp danh: vốn điều lệ do các thành viên đóng góp, trong quá trình hoạt động vốn có thể tăng thêm nhờ kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân chia lợi nhuận do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận nhận được chia phụ thuộc vào vốn đóng góp của các thành viên. ✓ Đối với công ty cổ phần: vốn do các cổ đông đóng góp hoặc huy động thêm từ đi vay như phát hành cổ phiếu, trái phiếu… Phân chia lợi nhuận do các cổ đông quyết định, mức lợi nhuận được chia phụ thuộc vào số vốn góp của cổ đông… 4.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức tài chính doanh nghiệp. Ví dụ: ✓ Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp (ngành công nghiệp khai thác hay chế biến có vốn cố định chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng số vốn kinh doanh). ✓ Tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp (tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp SXKD chậm hơn so với doanh nghiệp thương mại dịch vụ; hay doanh nghiệp SXKD có tính chất thời vụ khác doanh nghiệp SXKD liên tục…). Ngành công nghiệp xây dựng: việc sản xuất sản phẩm về mặt tổ chức tài chính cũng như nội dung chi phí gần giống với ngành sản xuất công nghiệp (Chương VI nói rõ hơn). 47
  3. Do đặc điểm sản xuất xây dựng có thời gian thi công dài (chu kỳ sản xuất kéo dài). Vì vậy, thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn xây dựng công trình. Khởi công: CP Sử dụng MTC Giai đoạn Thi công rầm rộ: CP Vật liệu Hoàn thiện: CP Nhân công Một số đặc điểm như địa điểm phân tán, chịu ảnh hưởng thời tiết, khí hậu, địa bàn và phạm vi hoạt động rộng lớn vì thế phát sinh thêm một số chi phí: điều động máy móc thiết bị, công nhân đến nơi thi công, chi phí tháo dỡ, lắp đặt, chạy thử máy, chi phí xây dựng và tháo dỡ những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng máy móc thiết bị… → việc tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp trong ngành xây dựng có những đặc điểm khác so với các ngành khác. 4.1.2.3. Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: điều kiện kinh tế, thị trường, lãi suất, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước. Vì vậy, tổ chức tài chính doanh nghiệp cần phải lưu ý đến vấn đề môi trường kinh doanh. Ví dụ: Sự ổn định của nền kinh tế sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, có thể gây nên những rủi ro cho kinh doanh. Giá cả, lãi suất đều ảnh hưởng đến sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau… 4.1.3. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp - Nguyên tắc tôn trọng pháp luật: Đề quản lý vĩ mô nền kinh tế, nhà nước đã sử dụng hàng loạt các công cụ như luật pháp, chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả... Các công cụ đó một mặt tạo điều kiện kích thích mở rộng đầu tư, tạo môi trường kinh doanh, mặt khác tạo ra khuôn khổ luật pháp kinh doanh chặt chẽ. Vì vậy, nguyên tắc hàng đầu của tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải tôn trọng luật pháp. Doanh nghiệp phải hiểu luật để không vi phạm pháp luật hoặc để đầu tư đúng hướng, đúng nơi mà nhà nước khuyến khích (như giảm thuế, tài trợ tín dụng…) - Nguyên tắc hạch toán kinh doanh: là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yêu cầu tối cao của nguyên tắc này là lấy thu bù chi, có doanh lợi. Nó hoàn toàn trùng hợp với mục tiêu của các doanh nghiệp là kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa. Do có sự thống nhất đó nên hạch toán kinh doanh không chỉ là điều kiện để thực hiện mà còn là yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nếu như không muốn doanh nghiệp bị phá sản. - Nguyên tắc giữ chữ tín: không chỉ là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống đời thường mà còn là nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung và trong tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. Trong thực tế kinh doanh cho thấy, kẻ làm mất chữ tín, chỉ hám lợi trước mắt sẽ bị bạn hàng xa lánh. Đó là nguy cơ dẫn đến phá sản. Do đó, để giữ chữ tín tổ chức tài chính doanh nghiệp cần phải tôn trọng nghiêm ngặt 48
  4. các kỷ luật thanh toán, chi trả các hợp đồng kinh tế, các cam kết về góp vốn đầu tư, và phân chia lợi nhuận. Mặt khác để giữ chữ tín doanh nghiệp cũng cần mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm để luôn giữ được giá trị của nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp. - Nguyên tắc an toàn, phòng ngừa rủi ro: được coi là nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh nói chung và tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. Đảm bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nguyên tắc an toàn cần được quán triệt trong mọi khâu của công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp: an toàn trong việc lựa chọn nguồn vốn, an toàn trong việc lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, an toàn trong việc sử dụng vốn… Ngoài các giải pháp lựa chọn phương án an toàn trong kinh doanh, cần thiết phải tạo lập quỹ dự phòng (quỹ dự trữ tài chính) hoặc tham gia bảo hiểm. Mặt khác, việc thành lập công ty, hình thức phát hành cổ phiếu cũng là biện pháp vừa để tập trung vốn, vừa để san sẻ rủi ro cho các cổ đông nhằm tăng độ an toàn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trên đây là những nguyên tắc cơ bản cần được quán triệt trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Để sử dụng tốt công cụ tài chính doanh nghiệp, cần thiết phải tìm hiểu những nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp. 4.1.4. Những nội dung chủ yếu của hoạt động tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của tài chính doanh nghiệp có vị trí quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Tùy từng loại hình doanh nghiệp có những nội dung hoạt động tài chính khác nhau. Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm những nội dung chủ yếu: - Quản lý sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: xác định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh (sẽ được nghiên cứu kỹ ở chương V). - Chi phí SXKD và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp (sẽ được nghiên cứu kỹ ở chương VI). - Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp (sẽ được nghiên cứu kỹ ở chương VI). 4.2. Hoạch định (kế hoạch hóa) tài chính doanh nghiệp Hoạch định tài chính của doanh nghiệp là việc đưa ra dự báo một cách chủ động bức tranh tài chính trong tương lai dựa trên cơ sở phân tích các nguồn lực bên trong và các nhân tố bên ngoài cũng như định hướng phát triển và mục tiêu chung của doanh nghiệp. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của hoạch định tài chính doanh nghiệp là phân tích hoạt động tài chính hay (phân tích báo cáo tài chính) doanh nghiệp. 49
  5. 4.2.1. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 4.2.1.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp - Khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. - Các đối tượng quan tâm đến thông tin tài chính ✓ Các nhà quản lý doanh nghiệp; ✓ Các cổ đông hiện tại và tương lai; ✓ Những người cho doanh nghiệp vay tiền: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu, doanh nghiệp khác… ✓ Nhà nước; ✓ Nhà phân tích tài chính; ✓ Nhân viên của doanh nghiệp ✓ Các bên có liên quan khác… Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. - Phân tích BCTC thường được sử dụng bởi 3 nhóm chính, với các mục đích: + Các nhà quản lý DN: sử dụng để phân tích, kiểm soát và qua đó cải thiện hoạt đọng của doanh nghiệp. + Các chủ nợ (nhà phân tích tín dụng): sử dụng phân tích BCTC để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. + Các nhà đầu tư (nhà phân tích cổ phiếu): sử dụng phân tích BCTC để đánh giá hiệu quả, lợi nhuận, rủi ro và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. 4.2.1.2. Căn cứ phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp được tiến hành trên cơ sở các căn cứ liên quan có khả năng phản ánh toàn diện tình hình TCDN. Các căn cứ này tập hợp thành hồ sơ tài chính, bao gồm: - Hệ thống báo cáo tài chính: gồm các chỉ tiêu nói lên thực trạng tài chính của doanh nghiệp: chi phí, doanh thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu… Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, về việc hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. Báo cáo tài chính hàng năm gồm: + Bảng cân đối kế toán, B01 – DN; + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, B02 – DN; + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, B03 – DN; + Bản thuyết minh báo cáo tài chính, B09 – DN. 50
  6. - Các yếu tố bên trong: loại hình, quy mô doanh nghiệp, đặc điểm bộ máy quản lý, trình độ quản lý, ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, năng lực… - Các yếu tố bên ngoài: môi trường kinh doanh, chế độ chính trị xã hội, tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách thuế… 4.2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Phân tích hoạt động tài chính của một doanh nghiệp bao hàm nhiều nội dung khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân tích. Tuy nhiên, về cơ bản, khi phân tích hoạt động tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường chú trọng đến các nội dung chủ yếu sau: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính; - Phân tích tình hình huy động và đầu tư vốn của doanh nghiệp; - Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán; - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ; - Phân tích kết quả kinh doanh - Phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn; - Phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính. 4.2.1.4. Phương pháp phân tích Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp Dupont... Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung phân tích khác nhau. a. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có và tìm ra xu hướng, quy luật biến động của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các chủ thể quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây: - Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - Gốc so sánh: có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. + Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... + Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán.... 51
  7. . Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). . Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. - Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. + So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. + So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, xu hướng biến động, quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: + So sánh với số bình quân: so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối thông qua số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). b. Phương pháp phân tích nhân tố Phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu còn gọi là phương pháp loại trừ bởi vì để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Đặc điểm của phương pháp này là luôn đặt đối tượng phân tích vào các giả định khác nhau. Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch hay phương pháp cân đối + Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. + Phương pháp số chênh lệch là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tích số) 52
  8. - Phương pháp cân đối: Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. - Phân tích thực chất của các nhân tố: Việc phân tích được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, quan điểm, cơ sở đưa ra ý kiến đánh giá và dự đoán cụ thể của nhà phân tích về vấn đề phân tích, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét nhằm cung cấp cơ sở cho các quyết định điều chỉnh hoạt động tài chính doanh nghiệp của chủ thể quản lý. c. Phương pháp dự đoán Phương pháp dự đoán được sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương lai, trong đó, phương pháp hồi quy được sử dụng khá phổ biến. Theo phương pháp này, các nhà phân tích sử dụng số liệu quá khứ, dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Phương pháp hồi qui thường được sử dụng dưới dạng hồi quy đơn, hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp hồi quy đơn (hay hồi quy đơn biến) là phương pháp được dùng để xem xét mối quan hệ giữa một chỉ tiêu phản ánh kết quả vận động của một hiện tượng kinh tế (gọi là biến phụ thuộc) với chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân (gọi là biến độc lập). Y= a +bx Trong đó: - Y là biến phụ thuộc; x là biến độc lập; - a là tung độ gốc (nút chặn trên đồ thị); b là tỷ số góc (độ dốc hay độ nghiêng của đường biểu diễn Y trên đồ thị). Phương pháp hồi quy bội (hồi quy đa biến là phương pháp được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc (một chỉ tiêu kết qủa với nhiều chỉ tiêu nguyên nhân). Trong thực tế, có nhiều mô hình phân tích sử dụng hồi quy đa biến, như phân tích và dự báo doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, phân tích tổng chi phí với nhiều nguyên nhân tác động… Phương trình hồi quy đa biến tổng quát dưới dạng tuyến tính là: Y= b0 +b1x1 + b2x2 +… + bixi +… + bnxn + e 53
  9. d. Phương pháp Dupont - Phương pháp dupont dựa trên cơ sở kiểm soát các chỉ tiêu phân tích tài chính phức tạp. Mỗi chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tài chính dưới dạng các tỷ số, khi tỷ số tài chính tăng hay giảm tùy thuộc vào mẫu số và tử số của tỷ số đó. Mặt khác, mỗi tỷ số tài chính còn ảnh hưởng bởi các quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các bên có liên quan và quan hệ nội tại của các hoạt động tài chính mà nó phản ánh. Chính vì vậy, việc thiết lập quan hệ của mỗi tỷ số tài chính với những nhân tố ảnh hưởng đến nó theo một trình tự logic, chặt chẽ và nhìn rõ ràng hơn các hoạt động tài chính của doanh nghiệp để có cách thức tác động vào từng nhân tố một cách hợp lý và hiệu quả nhất - Các bước thực hiện + Thu nhập số liệu từ các báo cáo tài chính + Tính toán (sử dụng bảng tính ) + Giải thích sự thay đổi của ROA, ROE.... + Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại - Ưu điểm của phương pháp Dupont + Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho chủ thể quản lý kiến thức căn bản về giải pháp tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; + Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách tài chính của doanh nghiệp; + Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thấy rõ hơn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, cân nhắc việc tìm cách thôn tính công ty khác hay đầu tư mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.... nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém hay nên thực hiện những bước cải tổ cơ bản trong hệ thống quản lý, quy trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm chuyên nghiệp công tác lập và thực thi các chính sách tài chính, chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.... - Hạn chế của phương pháp Dupont Phụ thuộc vào mức độ tin cậy của số liệu đầu vào trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nên ảnh hưởng bởi các phương pháp và giả định của kế toán doanh nghiệp. Ví dụ: Dưới góc độ nhà đầu tư một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản nên tách tỷ số trên thành 2 nhân tố ảnh hưởng: Lợi nhuận sau thuế Tài sản bình quân ROE = x Tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân 54
  10. Ta thấy ROE phụ thuộc vào tỷ số sinh lời của tổng tài sản và tỷ số nhân vốn chủ sở hữu. ROE = ROA x Tỷ số nhân vốn Vốn CSH bình quân Nợ phải trả bình quân Tỷ số nhân vốn = + Vốn CSH bình quân Vốn CSH bình quân = 1 + Đòn bẩy tài chính Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = x Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân = ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản Mà hiệu suất sử dụng tài sản lại phụ thuộc vào 2 nhân tố: Doanh thu Tài sản ngắn hạn bq Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = x Tài sản ngắn hạn bq Tổng tài sản bình quân = Tỷ số đầu tư ngắn hạn x Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Suy ra: ROE = ROS x Tỷ số đầu tư ngắn hạn x Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn x (1+ Đòn bẩy tài chính) Trên cơ sở nhận biết 4 nhân tố ảnh hưởng đến ROE, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: - Tác động tới đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn giữa tỷ lệ nợ vay và vốn chủ sở hữu trong phù hợp với điều kiện cụ thể về tài chính doanh nghiệp cũng như bối cảnh của thị trường vốn; - Tác động tới cơ cấu phân bổ vốn thông qua điều chỉnh tỷ lệ vốn đầu tư ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chu kỳ phát triển của doanh nghiệp; - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, thông qua việc phát triển thị trường để doanh thu thuần và quản trị vốn lưu động hợp lý, hiệu quả; - Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm tỷ suất chi phí trong doanh thu để tăng khả năng sinh lời hoạt động của doanh nghiệp. Tóm lại, Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị tài chính doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện, đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý và điều hành hoạt động tài 55
  11. chính doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo. e. Các phương pháp khác Ngoài các phương pháp được sử dụng nêu trên, để thực hiện chức năng của mình, phân tích tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp khác, như: phương pháp thang điểm, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp quy hoạch tuyến tính, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng, phương pháp dựa vào ý kiến của các chuyên gia... Mỗi một phương pháp được sử dụng tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu phân tích. 4.2.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích a. Phân tích tỷ số thanh toán (thanh khoản) Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để ứng phó đối với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Các chỉ tiêu sau được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: - Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát): Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), phản ánh một đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản. Tổng tài sản Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát = Nợ phải trả Thông thường tỷ số này luôn lớn hơn 1, các chủ nợ sẽ yên tâm hơn khi doanh nghiệp có tỷ số này cao, nếu yêu cầu doanh nghiệp huy động nợ phải trả không được vượt quá 3 lần vốn chủ sở hữu thì tỷ số này là 1,33 lần, nếu tỷ số này là 2 lần thì tỷ lệ Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu là 1/1, khi tỷ số này lớn hơn 2 thì càng an toàn cho chủ nợ nhưng đòn bẩy tài chính sẽ thấp... - Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn): Chỉ tiêu này cho biết nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu lần tài sản ngắn hạn hiện có. Tài sản ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Để đảm bảo an toàn trong thanh toán nợ ngắn hạn tỷ số này phải lớn hơn 1 hoặc tối thiểu phải bằng 1. Khi tỷ số này mà nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang trong tình trạng mạo hiểm về tài chính, vì mất cân bằng tài chính. 56
  12. - Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và tương đương tiền. Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Phải thu ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn - Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn các khoản tiền và tương đương tiền hiện có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp với chủ nợ. Tiền Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn b. Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động Nhóm chỉ tiêu này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp, chúng được thiết kế để trả lời câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối kế toán có hợp lý không, quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu? Nếu DN đầu tư quá nhiều vào tài sản sẽ dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động. Ngược lại, nếu DN đầu tư quá ít vào tài sản, không đủ tài sản hoạt động dẫn đến giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu của doanh nghiệp. - Tỷ số hoạt động tồn kho: được đo lường hiệu quả hoạt động tồn kho, đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho. + Số vòng quay hàng tồn kho: cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu: Doanh thu Số vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho bình quân + Số ngày tồn kho: cho biết bình quân hàng tồn kho của doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày: Số ngày trong năm (360 ngày) Số ngày tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho → Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. - Kỳ thu tiền bình quân: đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi được khoản phải thu. ❖ Tỷ số hiệu quả hoạt động Doanh thu Vòng quay khoản phải thu = Giá trị khoản phải thu bình quân 57
  13. → Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ hoặc số vòng quay khoản phải thu càng lớn thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ cao. - Vòng quay tài sản lưu động: đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chung mà không phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả quản lý khoản phải thu. Nó cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Vòng quay tài sản lưu động = Giá trị tài sản lưu động bình quân - Vòng quay tài sản cố định: đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nó cho biết mỗi đồng tài sản cố định (theo giá trị còn lại) của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Vòng quay tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định bình quân - Vòng quay tổng tài sản: đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, không phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Vòng quay tổng tài sản = Giá trị tổng tài sản bình quân c. Tỷ số quản lý nợ Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ vay trong cơ cấu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính diễn ra khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp tăng cao trong khi vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt: một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông do tránh được một phần thuế thu nhập doanh nghiệp, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro khi mà lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ trang trải lãi vay. Do đó, việc quản lý nợ cũng rất quan trọng. Các tỷ số quản lý nợ bao gồm: - Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A): đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản. Nó cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp và nợ chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ phải trả Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng tài sản (tổng nguồn vốn) Chủ nợ thường thích doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp vì doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông lại muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung gia tăng khăng sinh lợi cho cổ đông. Để biết tỷ số nợ cao hay thấp cần so sánh với tỷ số nợ bình quân ngành. - Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E): đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Nó cho 58
  14. biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Nếu tỷ số D/E < 1 thì doanh nghiệp tự chủ tài chính cao hơn và nếu D/E > 1 thì doanh nghiệp phụ thuốc nhiều hơn vào nợ vay. - Tỷ số khả năng phải trả hay tỷ số trang trải lãi vay: đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để trả lãi vay của doanh nghiệp. EBIT Tỷ số khả năng trả lãi = Chi phí lãi vay EBIT (Earnings Before Interest and Taxes) là lợi nhuận trước thuế và lãi vay, thông thường EBIT chỉ tính lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà không tính đến lợi nhuận hoạt động tài chính. Nếu tỷ số khả năng trả lãi vay > 1 thì doanh nghiệp mới có khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động SXKD để trang trải lãi vay. Nếu < 1 thì không có khả năng trả lãi, có thể do: doanh nghiệp vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả hoặc khả năng sinh lợi của doanh nghiệp khá thấp. Tỷ số khả năng trả lãi chưa thực sự phản ánh hết trách nhiệm nợ của doanh nghiệp vì ngoài lãi ra doanh nghiệp còn phải trả nợ gốc và các khoản khác (tiền thuê tài sản). - Tỷ số khả năng trả nợ: đo lường khả năng trả nợ cả gốc và lãi của doanh nghiệp từ các nguồn như doanh thu, khấu hao và lợi nhuận trước thuế. Thông thường, nợ gốc sẽ được trang trải từ doanh thu và khấu hao còn lãi vay sẽ được trang trải từ lợi nhuận trước thuế. Nó cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ. Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT Tỷ số khả năng trả nợ = Nợ gốc + Chi phí lãi vay d. Tỷ số khả năng sinh lợi Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Khi tính toán nhóm chỉ tiêu này, tử số là lợi nhuận trước hoặc sau thuế. - Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu: phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế) Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thể hiện vai trò và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn. . 59
  15. - Tỷ số sức sinh lời căn bản: được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp, chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Nó cho biết mỗi đồng tài sản bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. EBIT Tỷ số sức sinh lợi căn bản = Tổng tài sản bình quân - Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROA (return on total assets): dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường (LN trước thuế) ROA = Tổng tài sản bình quân - Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ROE (return on common equity): dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần phổ thông. Nó cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông thường. Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường ROE = Giá trị vốn cổ phần phổ thông bình quân ROE phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp tương tự trong ngành hoặc chỉ tiêu bình quân ngành. a. Tỷ số tăng trưởng Tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn. Vì vậy, khi đầu tư hay cho DN vay dài hạn các chỉ tiêu này thường được quan tâm nhiều hơn. - Tỷ số lợi nhuận giữ lại: đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Nó cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Lợi nhuận giữ lại Tỷ số lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận sau thuế - Tỷ số tăng trưởng bền vững: đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Nó phản ánh triển vọng tăng trưởng bền vững – tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại. Lợi nhuận giữ lại Tỷ số tăng trưởng bền vững = Vốn chủ sở hữu b. Tỷ số giá thị trường (thường áp dụng cho công ty cổ phần) Các nhóm tỷ số khả năng thanh khoản, tỷ số quản lý tài sản, quản lý nợ và tỷ số khả năng sinh lợi chỉ phản ánh tình hình quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp. Giá trị tương lại của doanh nghiệp như thế nào còn tùy thuộc vào kỳ vọng của thị trường. Các tỷ số thị trường được thiết kế để đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư dành cho cổ đông. Để xác định nhóm chỉ tiêu này nhất thiết doanh nghiệp (công ty) phải có cổ phiếu được giao dịch trên thị trường niêm yết hoặc OTC. 60
  16. - Tỷ số P/E (Price/Earning Ratio): Tỷ số giá trên thu nhập một cổ phiếu đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu và tỷ số thu nhập trên cổ phần, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một đồng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thị trường (thị giá) của cổ phiếu Tỷ số P/E = Lợi nhuận trên cổ phần Tỷ số này cao có nghĩa là thị trường kỳ vọng tốt và đánh giá cao triển vọng tương lai của công ty và ngược lại. - Tỷ số M/B (Market/Book Value): So sánh giá thị trường (thị giá) của cổ phiếu với giá trị sổ sách (hoặc mệnh giá) của cổ phiếu. Giá thị trường (thị giá) của cổ phiếu Tỷ số M/B = Giá trị sổ sách của cổ phiếu Giá trị số sách của cổ phiếu được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho số cổ phần đang lưu hành. Tỷ số M/B > 1 và càng cao cho thấy thị trường đánh giá cao triển vọng của công ty và ngược lại. 4.2.2. Hoạch định và dự báo tài chính doanh nghiệp 4.2.2.1. Khái niệm Hoạch định tài chính là quá trình dự báo một cách chủ động vị thế tài chính tối ưu trong tương lai của doanh nghiệp. Vị thế tài chính thể hiện bởi các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính. Hoạch định tài chính là quá trình có tính chủ động, người hoạch định cần phải đề xuất được các giải pháp tối ưu nhất để đạt được vị thế tài chính tốt nhất có thể được trong bối cảnh nguồn lực hiện có của DN. 4.2.2.2. Căn cứ xác định vị thế tài chính tương lai của doanh nghiệp - Định hướng và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. - Phân tích bên trong: năng lực sản xuất, công nghệ, nhân lực, tài chính,nghiên cứu… - Phân tích bên ngoài (môi trường vĩ mô): yếu tố chính trị - pháp luật, kinh tế, công nghệ, tự nhiên, văn hóa và xã hội. → Từ những căn cứ này, nhận dạng được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức… - Các kế hoạch tác nghiệp có liên quan: KHSX, tiếp thị, KHCP-GT, KHMSTS (TSCĐ, vật tư và nguyên vật liệu), KH nhân sự, KH huy động vốn, KH bán hàng và thu tiền, KH ngân sách… 4.2.2.3. Quy trình hoạch định tài chính (6) - Bước 1: Dự báo các báo cáo tài chính và sử dụng dự báo này để phân tích ảnh hưởng của kế hoạch hoạt động lên lợi nhuận dự báo và các tỷ số tài chính. 61
  17. - Bước 2: Quyết định nguồn vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động 5 năm, bao gồm nguồn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, tài sản lưu động, các chương trình nghiên cứu phát triển và các chiến dịch quảng cáo. - Bước 3: Dự báo các nguồn vốn có thể huy động được trong 5 năm tới, bao gồm các nguồn vốn nội bộ lẫn nguồn vốn huy động bên ngoài. - Bước 4: Thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát để quản trị việc phân bổ và sử dụng các nguồn vốn trong công ty. - Bước 5: Phát triển các quy trình điều chỉnh kế hoạch cơ bản nếu tình hình kinh tế thay đổi so với lúc dự báo. - Bước 6: Thiết lập hệ thống lương thưởng dựa trên thành quả hoạt động của BQL khi BQL theo đuổi và đạt được mục tiêu cổ đông đề ra. Tóm lại: Sinh viên quan tâm tính toán các chỉ số, chú ý đến các phương pháp phân tích, hệ thống chỉ tiêu phân tích. Bài 10: Một công ty năm báo cáo đạt doanh thu 5.000 triệu đồng và đạt tỷ suất lợi nhuận doanh thu (lợi nhuận sau thuế) là 2%. Lợi nhuận sau thuế được Công ty bổ sung 50% cho quỹ đầu tư phát triển. Biểu B01-DN ngày 31/12 năm báo cáo như sau: Yêu cầu: Tính các chỉ tiêu tài chính đặc trưng năm báo cáo và nêu ý nghĩa của từng chỉ tiêu? - Lợi nhuận sau thuế: 5.000 x 2% = 100 (trđ) - Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông = 100 x 50% = 50 (trđ) TÀI SẢN ĐN CN NGUỒN VỐN ĐN CN A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 800 1.000 A. NỢ PHẢI TRẢ 1.300 2.200 1. Tiền và tương đương tiền 100 50 1. Nợ ngắn hạn 500 1.000 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - Vay và nợ ngắn hạn - - 3. Các khoản phải thu 50 250 - Phải trả người bán 350 800 4. Hàng tồn kho 500 400 - Thuế phải nộp 100 50 5. TSNH khác 150 300 - Phải trả công nhân viên 50 150 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.200 2. Nợ dài hạn (vay dài hạn) 800 1.200 1. Các khoản phải thu DH - 2.000 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 700 800 2. TSCĐ HH 1.200 2.000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 300 400 - Nguyên giá 1.500 2.400 2. Quỹ đầu tư phát triển 350 300 - Giá trị hao mòn lũy kế -300 -400 3. Lợi nhuận chưa phân phối 50 100 3. Đầu tư tài chính dài hạn - - Tổng cộng TÀI SẢN 2.000 3.000 Tổng cộng NGUỒN VỐN 2.000 3.000 62
  18. 1. Tỷ số thanh toán - Tỷ số thanh toán tổng quát: Tổng tài sản 2.000 Tổng tài sản 3.000 ĐN = = = 1,54 ; CN = = = 1,36 Nợ phải trả 1.300 Nợ phải trả 2.200 - Tỷ số thanh toán hiện thời: Tài sản ngắn hạn 800 Tài sản ngắn hạn 1.000 ĐN = = = 1,6 ; CN = = =1 Nợ ngắn hạn 500 Nợ ngắn hạn 1.000 - Tỷ số thanh toán nhanh: 100 + 0 + 50 150 50 + 0 + 250 300 ĐN = = = 0,3 ; CN = = = 0,3 500 500 1.000 1.000 - Tỷ số thanh toán tức thời: 100 50 ĐN = = 0,2 ; CN = = 0,05 500 1.000 2. Tỷ số quản lý tài sản - Tỷ số hoạt động tồn kho: Doanh thu Số vòng quay hàng tồn kho = = Giá trị hàng tồn kho bình quân 5.000 = 11,1 (vòng) (500 + 400)/2 Số ngày trong năm 360 Số ngày tồn kho = = = 32 (ngày) Số vòng quay hàng tồn kho 11,1 - Kỳ thu tiền bình quân: Doanh thu Vòng quay khoản phải thu = = Giá trị khoản phải thu bình quân 5.000 = 33,3 (vòng) (50+250)/2 Số ngày trong năm 360 Kỳ thu tiền bình quân = = = 11 (ngày) Vòng quay khoản phải thu 33,3 - Vòng quay tài sản lưu động: Doanh thu Vòng quay tài sản lưu động = = Giá trị tài sản lưu động bình quân 5.000 = 5,6 (vòng) (800+1000)/2 - Vòng quay tài sản cố định: 63
  19. Doanh thu Vòng quay tài sản cố định = = Giá trị tài sản cố định bình quân 5.000 = 3,1 (vòng) (1.200+2.000)/2 3. Tỷ số quản lý nợ - Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Nợ phải trả 1.300 Nợ phải trả 2.200 ĐN = = = 0,65 ; CN = = = 0,73 Tổng tài sản 2.000 Tổng tài sản 3.000 - Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Nợ phải trả 1.300 Nợ phải trả 2.200 ĐN = = = 1,86 ; CN = = = 2,75 Vốn chủ sở hữu 700 Tổng tài sản 800 4. Tỷ số sinh lợi - Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 2% - Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA): Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông 50 ROA = = = 0,02 Tổng tài sản bình quân (2.000+3.000)/2 - Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông 50 ROE = = = 0,067 Giá trị vốn cổ phần phổ thông bình quân (700+800)/2 64
  20. CHƯƠNG 5: VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp 5.1.1. Vốn và tài sản của doanh nghiệp 5.1.1.1.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp - Khái niệm: Vốn kinh doanh là quỹ tiền tệ của doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Nói một cách cụ thể, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư để sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. - Đặc điểm: ✓ Vốn kinh doanh là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Bởi vì để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn.; ✓ Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời; ✓ Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. - Phân loại: ✓ Căn cứ vào hình thái biểu hiện gồm: Vốn hữu hình và Vốn vô hình. ✓ Căn cứ vào phương thức luân chuyển gồm: Vốn cố định và Vốn lưu động. ✓ Căn cứ vào thời hạn luân chuyển gồm: Vốn ngắn hạn và Vốn dài hạn. ✓ Căn cứ vào nguồn hình thành gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. ✓ Căn cứ vào nội dung vật chất gồm: Vốn thực (vốn vật tư, hàng hóa) và vốn tài chính (vốn tiền tệ). 5.1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp Tài sản là biểu hiện vật chất của vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Theo thời hạn luân chuyển bao gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn (nghiên cứu kỹ ở phần sau) → Quan hệ giữa Vốn và Tài Sản: Vốn là biểu hiện giá trị của tài sản và Tài sản là biểu hiện vật chất của vốn. 5.1.2. Biểu hiện cụ thể của vốn ở doanh nghiệp Vốn của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm báo cáo (thường là ngày cuối cùng của mỗi quý hoặc mỗi năm) được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Tài sản và Nguồn vốn. Phần tài sản: Phản ánh tình hình đầu tư, sử dụng vốn và các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, gồm tài sản ngắn hạn (biểu hiện bằng tiền là vốn lưu động), tài sản dài hạn (biểu hiện bằng tiền là vốn cố định). 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2