intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thai trứng - ThS. BS. Nguyễn Tiến Công

Chia sẻ: Minh Quan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

12
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thai trứng với mục tiêu nhằm giúp các bạn đọc trình bày được khái niệm, nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán của thai trứng; Trình bày được tiến triển và biến chứng của thai trứng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thai trứng - ThS. BS. Nguyễn Tiến Công

  1. Thai trứng Đối tượng: Y4, CT3 Ths. Bs. Nguyễn Tiến Công
  2. Mục tiêu 1. Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán của thai trứng 2. Trình bày được tiến triển và biến chứng của thai trứng
  3. 1. Khái niệm - Chửa trứng là bệnh của tế bào nuôi, do sự tăng sinh của các hợp bào và lớp trong lá nuôi của gai nhau, tạo thành những túi chứa chất dịch, dính vào nhau như chùm nho. - Nguyên bào nuôi hay dưỡng bào phát triển quá nhanh nên tổ chức liên kết bên trong gai nhau cùng các mạch máu không phát triển kịp, các gai nhau không còn tổ chức liên kết và không còn mạch máu trở thành các bọc nước có đường kính từ vài ly đến vài ba phân
  4. Dịch tể học: Xuất độ của thai trứng luôn thay đổi tuỳ theo vùng: - Mỹ: 1/1500 - Châu Âu 1/2000 - Philippin 1/200 - Việt Nam: 1/500; ở bệnh viện Từ Dũ và Hùng Vương tỷ lệ này cao hơn khoảng 1/100
  5. Biến chứng nhiễm độc, nhiễm trùng, xuất huyết, đặc biệt ung thư nguyên bào nuôi (chorio carcinoma) khá cao khoảng từ 20- 25%.
  6. Phân loại Thai trứng toàn phần Thai trứng bán phần
  7. 2. Yếu tố nguy cơ Chưa xác định rõ - Điều kiện sống: kém, dinh dưỡng kém (thiếu đạm) -Tuổi: mang thai trước tuổi 20 tỷ lệ này là 1,5% nhưng sau tuổi 40 tỷ lệ là 5,2%. - Sản phụ sinh nhiều lần
  8. 2. Yếu tố nguy cơ - Bất thường NST: + Chửa trứng toàn phần: 94% số chửa trứng có nhiễm sắc đồ là 46XX(noãn không nhân với 1 tinh trùng), Có khoảng 4-6% chửa trứng toàn phần có 46 nhiễm sắc thể với giới tính XY. + Chửa trứng bán phần: Tam bội thể do hai tinh trùng thụ tinh với một tế bào noãn bình thường, có kiểu gen là 69 XXY, XXX hay XYY. Khả năng ác tính thấp hơn.
  9. 2. Yếu tố nguy cơ - Suy giảm miễn dịch: + Người ta đã tìm thấy trong 40% các trường hợp thai trứng có tế bào nuôi chui vào mạch máu thường xẩy ra ở tuần lễ 18 nhưng nhờ sức đề kháng miễn dịch của cơ thể người mẹ mà các tế bào này không còn sự tồn tại và phát triển. + Trong trường hợp cơ thể không đủ sức sinh kháng thể đề kháng lại sự phát triển của các gai nhau và của các tế bào nuôi thì thai trứng xuất hiện.
  10. Cơ chế tạo thành chửa trứng
  11. 3. GIẢI PHẪU BỆNH 3.1. Đại thể Có 2 loại thai trứng: - Chửa trứng toàn phần: toàn bộ gai rau phát triển thành các túi trứng - Chửa trứng bán phần: bên cạnh các túi trứng còn có mô rau thai bình thường, hoặc có cả phôi, thai nhi thường chết trong giai đoạn 3 tháng đầu.
  12. 4. GIẢI PHẪU BỆNH - Đường kính túi trứng từ 1-3mm. Các túi trứng dính vào nhau như những bọc trứng ếch hoặc chùm nho - Trong chửa trứng, buồng trứng bị ảnh hưởng bởi hormon hCG. - Nang hoàng tuyến xuất hiện ở một hoặc hai bên buồng trứng. Đường kính từ vài cm đến vài chục cm, trong chứa dịch vàng. Nang hoàng tuyến thường có nhiều thuỳ, vỏ nang mỏng và trơn láng.
  13. 3.2. Vi thể - Các túi trứng thể tích lớn hơn gai rau rất nhiều, lớp nguyên bào nuôi bọc ngoài bị căng mỏng, trục liên kết động-tĩnh mạch bị thoái hoá không còn mạch máu. - Tổ chức liên kết thưa thớt và chỉ chứa một chất dịch trong như nước.
  14. 4. Triệu chứng 4.1 Cơ năng - Tắt kinh. - Rong huyết :trên 90% trường hợp chửa trứng. Máu ra ở âm đạo tự nhiên, máu sẫm đen hoặc đỏ loãng, ra kéo dài. - Nghén nặng: 25-30% các trường hợp - Bụng to nhanh. - Không thấy thai máy.
  15. 4.2 thực thể Toàn thân: mệt mỏi, biểu hiện thiếu máu. Tử cung mềm, bề cao tử cung lớn hơn tuổi thai (trừ trường hợp chửa trứng thoái triển). Không sờ được phần thai. Không nghe được tim thai.
  16. 4.2 thực thể Nang hoàng tuyến xuất hiện trong 25-50%, thường gặp cả 2 bên. Khám âm đạo có thể thấy nhân di căn âm đạo, màu tím sẫm, dễ vỡ gây chảy máu. Có thể có dấu hiệu tiền sản giật (10%) Có thể có triệu chứng cường giáp (10%)
  17. 3.3 Cận lâm sàng - Siêu âm: hình ảnh tuyết rơi hoặc lổ chổ như tổ ong. Có thể thấy nang hoàng tuyến hai bên, có hoặc không thấy phôi thai - Định lượng -hCG: tăng trên 100 000mUI / ml. - Các xét nghiệm khác: định lượng HPL (Human placental lactogen), thường cao trong thai thường, nhưng rất thấp trong chửa trứng. - Estrogen trong nước tiểu dưới dạng estriol thấp do không có sự biến đổi estradiol ra estriol xẩy ra ở tuyến thượng thận của thai nhi ( >14 tuần)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2